ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRỊNH THỊ KIỀU TRINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN
Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: GS. TS. Đặng Thị Loan
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN
còn một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết
nền kinh tế. Việc quản thuế giúp cho Nhà nước nguồn thu
ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh
và phát triển nền kinh tế thị trường. Để công tác QLT hiệu quả thì
hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn được tăng cường, giúp cho
quan quản Nhà nước những điều chỉnh kịp thời trong việc
ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết c quốc
gia nói chung Việt Nam nói ri ng, thuế nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Trong đó, thuế TN phí VMT một khoản thu b t buộc
đối với các tổ chức nhân hoạt động khai thác tài nguy n
thi n nhi n không phụ thuộc vào cách thức tổ chức hiệu quả sản
suất kinh doanh của người khai thác. Việc áp dụng thuế TN phí
VMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý,
kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguy n của quốc gia.
Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài
nguy n khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các
hành vi lách thuế, trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều phức
tạp. Với chế “tự tính, tự khai, tự nộp” theo quy định của Luật
Quản thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 hiệu lực từ ngày
01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai thác tài
nguy n khoáng sản nói ri ng được tự quyết định trong việc tính, k
khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản k
khai của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản theo chức năng.
2
Chính chế “tự tính, tự khai, tự nộp” cũng nguy n nhân dẫn đến
tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát
hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các DN khai thác i
nguy n khoáng sản chưa tương xứng quy mô hoạt động của đơn vị
vấn đề nóng đang được thành phố quan tâm trong những năm gần
đây.
uất phát từ thực trạng tr n, nh m phát huy được hiệu quả
trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng
sản, qua đó nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường tài nguy n
khoáng sản của tổ chức, cá nhân được ph p khai thác khoáng sản, đó
cũng do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
thuế Tài nguyên pBảo vệ môi trường Cục Thuế thành phố
Đà Nẵng” làm đề tài nghi n cứu viết luận văn tốt nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghi n cứu thực trạng kiểm soát thuế TN phí
VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và
đề ra những giải pháp nh m hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN
và phí VMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghi n cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế
TN phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguy n, khoáng sản
tr n địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn s dng các phương pháp thu thp thông tin về
thực trạng kiểm soát thuế TN phí VMT tại Cục Thuế TP Đà
Nẵng như: phương pháp phỏng vn; phương pháp kiểm tra tài liệu;
phương pháp nghi n cu trưng hp; phương pháp thống
kê;….Cthể, luận văn tiến hành khảo sát nghi n cứu trực tiếp
3
tr n hồ lưu trữ tại CQT khai thác dữ liệu tr n các phần mềm
QLT li n quan đến thuế TN phí VMT đối với các DN khai thác
khoáng sản trong giai đoạn 2014-2016.
- Lun văn s dụng c phương pp x thông tin về kiểm
soát thuế TN phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như: phương
pháp tng hp; pơng pháp phân tích; phương pháp so nh, đối
chiếu; phương pháp nh tn;
- Luận văn s dng các phương pháp trình bày kết qu nghiên
cu như: phương pháp diễn giải; phương pháp thống k ;… để đánh
giá thực trạng đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác
kiểm soát thuế TN phí BVMT đối với các DN khai thác tài
nguy n, khoáng sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Về lý luận
Luận văn trình bày s lý luận v công tác kim soát
thuế TN phí BVMT đối với c DN khai thác tài nguyên khoáng
sản trong điu kin áp dụng cơ chế t tính, t khai, t np.
b. Về thc tin
Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình
kiểm soát thuế TN phí VMT Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó,
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối
với các DN khai thác tài nguy n khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà
Nẵng trong thời gian đến
6. Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết t t, danh
mục các bảng số liệu, đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế
TN và phí BVMT; Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TN