Hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo nghề luật sư của Học viện tư pháp
lượt xem 3
download
Bài viết tập trung trình bày một số nét tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện Tư pháp liên quan đến đào tạo nghề luật sư, các kết quả chính đạt được trong thời gian qua và yêu cầu, giải pháp trọng tâm phát triển công tác này trong tình hình mới, góp phần phúc đáp yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển chiến lược phát triển của Học viện Tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo nghề luật sư của Học viện tư pháp
- Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ CỦA HỌC VIỆN TƯ PHÁP Đồng Thị Kim Thoa1 Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi dưỡng công chức, viên chức hoặc theo nhu cầu xã hội là một trong số 04 nhiệm vụ chính của Học viện Tư pháp. Trong hơn 20 năm từ khi thành lập đến nay, Học viện Tư pháp đã duy trì thường xuyên và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong nghiên cứu khoa học phục vụ cho hoạt động xây dựng nội dung, phương pháp và cơ chế quản trị đào tạo luật sư (cũng như các chức danh tư pháp và bổ trợ tư pháp khác). Với tinh thần chung là nhìn lại chặng đường đã qua và định hướng phát triển trong thời gian tới, bài viết tập trung trình bày một số nét tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện Tư pháp liên quan đến đào tạo nghề luật sư, các kết quả chính đạt được trong thời gian qua và yêu cầu, giải pháp trọng tâm phát triển công tác này trong tình hình mới, góp phần phúc đáp yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển chiến lược phát triển của Học viện Tư pháp. Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, đào tạo luật sư, Học viện Tư pháp. Nhận bài: 14/5/2019; Hoàn thành biên tập: 26/8/2019; Duyệt đăng:13/9/2019. Abstract: Conducting scientific research for the task of training legal professionals, legal supports, retraining public servants, public employees or under social demand is one of the 04 main duties of Judicial Academy. Over 20 years of establishment, Judicial Academy has maintained and reached encouraging results in scientific research for developing content, method and management mechanism of training lawyers (as well as legal professionals and other legal supports). With the spirit of reviewing the past and setting orientation of development for the coming time, the article highlights some general information on scientific research of Judicial Academy related to training lawyers, main results gained over the past years and proposes main resolutions to develop this task of scientific research in the new situation, responding to the demand of political duty and development strategy of Judicial Academy. Keywords: scientific research, Judicial Academy. Date of receipt: 14/5/2019; Date of revision: 26/8/2019; Date of approval:13/9/2019. 1. Vài nét tổng quan về hoạt động nghiên 18 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, cứu khoa học của Học viện Tư pháp liên quan một trong các mục tiêu đồng thời là nhiệm vụ của đến đào tạo nghề luật sư HVTP là “đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học Học viện Tư pháp (HVTP) được thành lập theo theo hướng nâng cao tính lý luận và tăng cường Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 2 tính ứng dụng, góp phần hỗ trợ công tác xây dựng năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ sở đào pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật thống tạo và nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Tư pháp, nhất, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”;“tăng hoạt động theo Điều lệ trường đại học, có nhiệm vụ cường hợp tác quốc tế và khả năng sử dụng hiệu thống nhất đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư pháp và bổ quả các chương trình hợp tác quốc tế cho công tác trợ tư pháp để cung cấp nguồn nhân lực có chất đào tạo cán bộ có chức danh tư pháp và nghiên cứu lượng cao phục vụ cho chiến lược cải cách Tư pháp2. khoa học phục vụ cho công tác đào tạo”3. Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, Bên cạnh việc chấp hành nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, hoạt động khoa học công nghệ của Bộ Tư pháp, Học là một trong số 04 nhiệm vụ chính của Học viện Tư viện Tư pháp có những định hướng nghiên cứu khoa pháp. Theo Quyết định số 1269/2003/QĐ-TTg ngày học riêng xuất phát từ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng 1 Tiến sỹ, Phó Giám đốc Trung tâm Liên kết đào tạo Luật sư thương mại quốc tế, Học viện Tư pháp. 2 Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Học viện Tư pháp. 3 Quyết định số 1269/2003/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập Học viện Tư pháp
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP các chức danh tư pháp mang tính ứng dụng thực tiễn năm 2020 theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 cao, trực tiếp phục vụ cho quá trình xây dựng và thực tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ7; thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thuộc hiện Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung nhiệm vụ chính trị mà Học viện được giao. tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp theo Quyết Hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện định ngày 8 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Tư pháp phục vụ công tác đào tạo nghề luật sư tập Chính phủ, trong đó trọng tâm là đào tạo nghề luật trung chủ yếu ở các nội dung sau: sư đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng theo Một là, nghiên cứu khoa học ứng dụng phục vụ Chiến lược và Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 08- Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, cung cấp luận cứ NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính khoa học về xây dựng nội dung đào tạo, phương trị, trong đó có phát triển, kiện toàn đội ngũ luật sư pháp đào tạo và các điều kiện đảm bảo đáp ứng yêu có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp và bổ cầu, nhiệm vụ; nghiên cứu ứng dụng việc chuyển trợ tư pháp nói chung, luật sư nói riêng ngày càng dần thủ tục tố tụng xét hỏi sang thủ tục tố tụng nâng cao về số lượng và chất lượng phục vụ đắc lực tranh tụng tại toà án4,… cho việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, xây Hai là, nghiên cứu khoa học ứng dụng phục vụ dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội chiến lược cải cách tư pháp theo yêu cầu của Nghị nhập quốc tế của đất nước. quyết số 49- NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của 2. Một số kết quả chính trong công tác Bộ Chính trị (cụ thể là “Tiếp tục đổi mới nội dung, nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo luật sư phương thức đào tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ của Học viện Tư pháp nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp; Trong hơn 20 năm từ khi thành lập đến nay, bồi dưỡng cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp theo HVTP đã xây dựng, thực hiện và phát triển 11 hướng cập nhật các kiến thức mới về chính trị, pháp Chương trình đào tạo (nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và kiến kiểm sát, nghiệp vụ thi hành án, nghề luật sư, nghề thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sạch, công chứng, nghề đấu giá, nghề thừa phát lại, lý dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo vệ pháp chế xã lịch tư pháp, thư ký toà án, luật sư phục vụ hội nhập hội chủ nghĩa”; “Đào tạo, phát triển đội ngũ luật quốc tế, đào tạo chung 3 chức danh thẩm phán, sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, kiểm sát viên, luật sư), trong đó có 20 khóa đào tạo có trình độ chuyên môn)”5), Kế hoạch số nghề luật sư với 35.874 học viên, 02 khóa đào tạo 900/UBTVQH11 ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Uỷ luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (với 60 học viên), ban Thường vụ Quốc hội triển khai thi hành Nghị 03 khóa đào tạo chung ba chức danh thẩm phán, quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị đặt chỉ tiêu phát kiểm sát viên, luật sư (với 90 học viên). Cùng với triển đội ngũ luật sư đạt từ 18.000 đến 20.000 luật hoạt động đào tạo, Học viện Tư pháp đẩy mạnh các sư vào năm 2020; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp tế giai đoạn 2003 – 2010 theo Quyết định số cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu nâng cao năng 137/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2003 của lực xử lý, giải quyết công việc, phòng ngừa tranh Thủ tướng Chính phủ6, Phát triển đội ngũ luật sư chấp, rủi ro, phục vụ cải cách hành chính, hội nhập phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến quốc tế của đất nước, trong đó mảng bồi dưỡng liên 4 Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới 5 Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; 6 Trong văn bản này xác định chỉ tiêu “đào tạo được 17.000 cán bộ trong đó có 2.500 thẩm phán và 12.500 luật sư; bồi dưỡng được 18.200 lượt cán bộ, trong đó có 5.100 cán bộ tham gia xét xử và 12.500 luật sư”. 7 Trong văn bản này xác định chỉ tiêu “Đến năm 2015, số lượng luật sư được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại, đầu tư là 400 người; năm 2020 số lượng này là 1.000 người; số luật sư đạt tiêu chuẩn quốc tế là 150 người, mỗi tập đoàn kinh tế của Nhà nước có ít nhất từ 2 đến 3 cán bộ pháp chế được đào tạo theo Đề án này... Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30 tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài…”.
- Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån quan đến kiến thức, kỹ năng nghề luật sư chiếm tỷ đàm phán, soạn thảo, theo dõi thực hiện và giải lệ đáng kể. quyết tranh chấp hợp đồng; tổ chức, quản trị hoạt Để có được quy mô, số lượng đào tạo ngày động của doanh nghiệp để phòng ngừa tranh chấp; càng tăng như nêu trên, Học viện Tư pháp đã duy quản lý, xử lý lao động trong hoạt động của doanh trì thường xuyên hoạt động nghiên cứu khoa học nghiệp để phòng ngừa tranh chấp, rủi ro; đại diện phục vụ xây dựng nội dung, phương pháp đào tạo, theo ủy quyền và tham gia tố tụng tại tòa án và cơ chế quản trị đào tạo luật sư (cũng như các chức trọng tài; tham gia thi hành án dân sự...)… danh tư pháp và bổ trợ tư pháp khác) trong hai Nghiên cứu khoa học trong biên soạn giáo nhóm chủ đề chính: (1) luận cứ khoa học phục vụ trình, tài liệu giảng dạy: Học viện đã có 46 đầu xây dựng chiến lược, mô hình, nội dung, phương giáo trình, phục vụ trực tiếp đào tạo nghề luật sư pháp và cơ chế quản trị đào tạo; (2) các vấn đề/nội (25 giáo trình đào tạo luật sư, 19 giáo trình, tài liệu dung chuyên môn thuộc các lĩnh vực hoạt động đào tạo chung thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; 01 nghề nghiệp của từng chức danh. Đối với đào tạo Tài liệu Sổ tay đào tạo, 01 tập bài giảng về Kỹ năng luật sư, kết quả cụ thể như sau8: luật sư tham gia giải quyết tranh chấp thương mại, Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo, đầu tư quốc tế trong đào tạo luật sư phục vụ hội bồi dưỡng: Học viện xây dựng, phát triển 04 nhóm nhập quốc tế; nghiên cứu, biên soạn hơn 400 đầu chương trình đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân hồ sơ tình huống sử dụng trong các khóa đào tạo, lực bổ sung cho đội ngũ luật sư theo Chiến lược, kế bồi dưỡng (trong đó số hiện dùng trong năm 2019 hoạch của Chính phủ, của ngành tư pháp phát triển là gần 150 hồ sơ các loại), ngoài ra còn xây dựng đội ngũ luật sư gồm (1) Đào tạo nghề luật sư (theo được số lượng lớn đề cương môn học, sách hướng niên chế và theo tín chỉ)9; (2) Đào tạo nghề luật sư dẫn dạy và học, sách tham khảo, tập tài liệu tham chất lượng cao; (3) Đào tạo luật sư phục vụ hội khảo, video clip diễn án mẫu, tình huống mẫu, bản nhập quốc tế; (4) Đào tạo chung thẩm phán, kiểm án, án lệ, tình huống thực tế, tình huống giả định, sát viên, luật sư.. Một số chương trình bồi dưỡng chương trình ngoại khóa cho học viên… là nguồn liên quan đến luật sư nổi bật là: (1) Bồi dưỡng bắt học liệu, tài liệu hữu ích trong dạy học phát triển buộc hàng năm theo quy định của Luật Luật sư năng lực nghề luật sư gồm kiến thức, kỹ năng và (phối hợp với Câu lạc bộ luật sư thương mại quốc phẩm chất, thái độ cho học viên. tế Việt Nam -VBLC, Liên đoàn Luật sư Việt Nam), Nghiên cứu trong các hoạt động khoa học (đề (2) Bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng tranh tụng tài, đề án, hội thảo, tọa đàm khoa học): Học viện trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện hành chính đã tổ chức thực hiện 85 hoạt động khoa học phục tại Tòa án, (3) Kỹ năng tham gia giải quyết tranh vụ cho công tác đào tạo luật sư, trong đó có 52 đề chấp đất đai và giải quyết khiếu kiện trong giải tài (01 đề tài cấp nhà nước; 09 đề tài cấp Bộ; 42 đề phóng mặt bằng, (4) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tài cấp cơ sở) và 33 hội thảo, tọa đàm cấp cơ sở, về pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế ngoài ra đã chủ trì hoặc tham gia tổ chức hoạt động phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, (5) Bồi dưỡng kỹ khoa học trong 15 dự án hợp tác trong nước, quốc năng mềm để nâng cao năng lực, kỹ năng giải tế. Tạp chí Nghề Luật của Học viện Tư pháp quyết công việc, (6) bồi dưỡng kiến thức và kỹ (không tính 10 số đặc san Nghề luật) đã xuất bản 89 năng liên quan đến công tác pháp luật cho doanh số định kỳ và chuyên đề (trong đó 03 số chuyên đề nghiệp (như tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về trực tiếp về đào tạo luật sư, kỹ năng luật sư; 03 số đất đai; công tác pháp chế trong doanh nghiệp, tổ chuyên đề về kiến thức pháp luật phục vụ trực tiếp chức, quản trị hoạt động của doanh nghiệp; kỹ năng hoạt động luật sư; các số tạp chí định kỳ có nhiều 8 Các số liệu cụ thể nêu ở đây là do tác giả tổng hợp, kế thừa từ tài liệu tổng kết công tác NCKH của Học viện Tư pháp trong dịp kỷ niệm 20 năm thành lập Học viện Tư pháp và cập nhật, bổ sung đến thời điểm thực hiện bài viết này (tháng 8/2019). 9 Nhóm chương trình đào tạo nghề luật sư có tiến trình phát triển từ chương trình bồi dưỡng luật sư 04 tháng đến chương trình đào tạo 06 tháng, chương trình đào tạo 12 tháng theo hình thức niên chế và hiện nay là chương trình đào tạo nghề luật sư 12 tháng theo hình thức tín chỉ. Các chương trình này được triển khai thực hiện tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, sau đó được mở rộng ở nhiều địa phương khác như Điện Biên, Thừa Thiên -Huế, Đà Nẵng, Đăk Lăk, Gia Lai, Lâm Đồng, An Giang, Cần Thơ, Đồng Nai, Bến Tre…
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP bài nghiên cứu, trao đổi hoặc bình luận án liên quan học ứng dụng vào công tác đào tạo mang lại sự bứt đến nghề luật sư10). phá chất lượng. Kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học 3. Yêu cầu, giải pháp trọng tâm phát triển nêu trên từng bước góp phần xây dựng, định hình công tác nghiên cứu khoa học của Học viện Tư và phát triển công nghệ đào tạo luật sư của Học pháp phục vụ đào tạo luật sư trong tình hình mới viện Tư pháp với địa vị là cơ sở đào tạo duy nhất Định hướng phát triển chung của Học viện Tư trong cả nước đảm nhận chức năng đào tạo luật sư, pháp đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo được thể tạo nên sự khác biệt với các cơ sở đào tạo luật khác, hiện trong các Đề án “Xây dựng HVTP thành trung trong đó đặc điểm chủ đạo là phát triển phương tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp’’, Đề án “Đổi pháp đào tạo nghề tư pháp tiên tiến, hiện đại, có mới tổ chức và hoạt động của HVTP’’ trong đó có tính ứng dụng thực tiễn cao. mục tiêu tổng quát đã được xác định là: Xây dựng Các thành tựu nêu trên có được do các Học viện Tư pháp thành trung tâm nghiên cứu khoa nguyên nhân, điều kiện cơ bản sau đây: học ứng dụng phục vụ đào tạo các chức danh tư Một là, chủ trương và chính sách đúng đắn của pháp gắn với nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện thể Lãnh đạo Học viện và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, sự cộng tác nghĩa, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp phối hợp chặt chẽ của các cá nhân, tổ chức hữu quyền và hội nhập quốc tế11. Trong định hướng quan là yếu tố quan trọng thúc đẩy công tác nghiên chung đó, Học viện Tư pháp cần phấn đấu hoàn cứu khoa học của Học viện Tư pháp đạt được thành chức năng, nhiệm vụ trong công tác đào tạo những kết quả tích cực, góp phần khẳng định vị thế luật sư theo hướng góp phần đắc lực hiện thực hóa và năng lực của Học viện. mục tiêu của Chiến lược xây dựng, phát triển đội Hai là, Học viện Tư pháp chú trọng bồi dưỡng, ngũ luật sư Việt Nam nói chung, đội ngũ luật sư phục sử dụng nguồn nhân lực làm công tác giảng dạy, vụ hội nhập quốc tế nói riêng trong tình hình mới. nghiên cứu khoa học ngày càng tăng về số lượng và Điều này đang và sẽ tác động trực tiếp đồng thời chất lượng. Nguồn nhân lực đảm đương được đặt ra cho công tác nghiên cứu khoa học phục vụ đào nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phục vụ công tác tạo luật sư của Học viện những yêu cầu cần được đào tạo luật sư gồm tập thể giảng viên cơ hữu của đáp ứng, cụ thể là: 1) Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hệ Khoa Đào tạo Luật sư, Trung tâm Liên kết đào tạo luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược, kế luật sư thương mại quốc tế với 22 giảng viên, được hoạch đào tạo luật sư chất lượng cao phục vụ cải đào tạo cơ bản và chuyên sâu qua các bậc đào tạo cách tư pháp, hội nhập quốc tế; 2) Yêu cầu phát đại học và sau đại học, đội ngũ giảng viên thỉnh triển hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề luật sư phù giảng là các giảng viên, chuyên gia, luật sư có uy hợp với đòi hỏi của cách mạng công nghiệp 4.0, tín và kinh nghiệm hành nghề trong thực tiễn khắc phục mạnh mẽ những hạn chế, tồn tại trong (khoảng 150 người). Tuy nhiên, một trong những công tác đào tạo, bồi dưỡng của HVTP về mặt thể điểm hạn chế nổi bật ở yếu tố này là sự tham gia chế, thiết chế và cải tiến, hoàn thiện hệ thống chương nghiên cứu của giảng viên thỉnh giảng còn hạn chế, trình đào tạo/bồi dưỡng, giáo trình, tài liệu, phương chưa đồng đều, thực tế công tác nghiên cứu khoa pháp giảng dạy, hệ thống đảm bảo chất lượng và học chủ yếu tập trung vào lực lượng cán bộ, giảng những vấn đề trọng tâm khác để nâng cao lợi thế viên cơ hữu ít người nhiều việc nên chưa thực sự cạnh tranh, từng bước thực hiện mục tiêu, sứ mệnh đạt được độ phong phú, dồi dào các sản phẩm khoa và tầm nhìn trong chiến lược phát triển của HVTP. 10 Ví dụ: Theo Tổng mục lục năm 2018, Tạp chí Nghề luật có tổng số 136 bài, trong đó có 111 bài liên quan đến nghề luật sư (chiếm tỷ lệ 82%, gồm 16 bài trực tiếp về luật sư và kỹ năng luật sư – tỷ lệ 12% - về các chủ đề đạo đức nghề nghiệp và ứng xử nghề nghiệp của luật sư, kỹ năng tư vấn – tranh tụng của luật sư, kinh nghiệm giải quyết/xử lý các tình huống, vụ việc cụ thể, kỹ năng mềm của luật sư, tư duy pháp lý của luật sư, kinh nghiệm quốc tế-nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo hoặc hành nghề luật sư, yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo luật sư đáp ứng yêu cầu chiến lược cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế; 95 bài kiến thức liên quan hoạt động luật sư – tỷ lệ 70%). 11 Đề án “Xây dựng HVTP thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp’’ được xây dựng, ban hành năm 2013 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Đổi mới tổ chức và hoạt động của HVTP’’ được xây dựng năm 2015.
- Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån Với định hướng tiếp tục khẳng định và nâng các tổ chức hành nghề luật sư và cá nhân các luật sư cao lợi thế cạnh tranh trong đào tạo luật sư, một có uy tín và nhiệt tâm với công tác đào tạo/bồi dưỡng số giải pháp phát triển công tác nghiên cứu khoa ở trong nước và nước ngoài. học phục vụ đào tạo luật sư của Học viện Tư Các giải pháp nêu trên cần được thực hiện đồng pháp trong thời gian tới: bộ và toàn diện, kết nối chặt chẽ với các giải pháp Một là, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ứng khác trong tổng thể, kế hoạch đổi mới, phát triển dụng nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận, phương Học viện Tư pháp nhằm không ngừng nâng cao vị pháp, biện pháp thực hiện thành công chương trình thế của Học viện Tư pháp trong hệ thống đào tạo đào tạo luật sư theo tín chỉ, đào tạo luật sư chất lượng các chức danh tư pháp của đất nước là trung tâm cao, đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế, đào lớn có hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng tạo chung thẩm phán - kiểm sát viên - luật sư, tiếp phục vụ đào tạo các chức danh tư pháp và bổ trợ tục phát triển mạnh các chương trình bồi dưỡng tư pháp gắn với nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện chuyên sâu phục vụ nghề nghiệp của luật sư. thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội Hai là, chú trọng các hoạt động nghiên cứu chủ nghĩa, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước khoa học nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công pháp quyền và hội nhập quốc tế. nghệ trong đào tạo/ bồi dưỡng, đảm bảo chất lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện 1. Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25 Tư pháp theo hướng tiếp cận và tiến tới đạt được tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, điều kiện của trình độ đào tạo cấp quốc việc thành lập Học viện Tư pháp. gia, khu vực và quốc tế. 2. Quyết định số 1269/2003/QĐ-TTg ngày 18 Ba là, phát triển chính sách nghiên cứu khoa học tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê ở tầm vĩ mô, chiến lược đồng bộ với tầm vi mô; trong duyệt đề án thành lập Học viện Tư pháp. đó đặc biệt chú trọng: (1) đa dạng hoá các hình thức 3. Nghị quyết số 08 – NQ/TW ngày 02 tháng nghiên cứu khoa học và xã hội hoá kết quả nghiên 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm cứu; tăng cường hợp tác, liên kết và chia sẻ nguồn vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới thông tin, dữ liệu khoa học với các cơ sở nghiên cứu, 4. Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 02 tháng 6 đào tạo, thực hành pháp luật khác ở trong nước và năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách quốc tế; (2) đổi mới nội dung, phương pháp nghiên tư pháp đến năm 2020. cứu cơ chế xét duyệt, giao nhiệm vụ và đánh giá, sử 5. Kế hoạch số 900/UBTVQH11 ngày 21 tháng 3 dụng kết quả nghiên cứu khoa học gắn chặt với tăng năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội triển khai cường đầu tư, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật nhằm thi hành Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị tăng cường, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa 6. Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng học của đội ngũ giảng viên cơ hữu tham gia đào tạo 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt luật sư và động viên, khích lệ sự tham gia tích cực và Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập hiệu quả hơn của đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, kinh tế quốc tế. cộng tác viên từ Bộ Tư pháp (Cục Bổ trợ Tư pháp, 7. Đề án “Xây dựng HVTP thành trung tâm lớn Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế, Viện Khoa đào tạo các chức danh tư pháp” được xây dựng, ban học pháp lý, Trường Đại học Luật Hà Nội và các đơn hành năm 2013 theo Quyết định của Thủ tướng vị hữu quan khác), Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Câu Chính phủ; Đề án “Đổi mới tổ chức và hoạt động lạc bộ Luật sư thương mại quốc tế Việt Nam, các của HVTP” được xây dựng năm 2015. Trung tâm trọng tài/Trọng tài thương mại/Trọng tài 8. Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Học viện Tư thương mại quốc tế, các Đoàn luật sư thành phố Hà pháp nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập Học viện Nội/thành phố Hồ Chí Minh và các các địa phương Tư pháp (tháng 02/2018). nơi Học viện Tư pháp đang và sẽ mở lớp đào tạo luật 9. Chương trình, Kế hoạch và Báo cáo tổng kết sư theo hình thức liên kết đào tạo, các cơ sở đào tạo công tác đào tạo-bồi dưỡng và công tác nghiên cứu nghiên cứu luật học, các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư khoa học, Tổng mục lục Tạp chí Nghề luật năm 2018, pháp ở trong nước từ Trung ương đến địa phương, 6 tháng đầu năm 2019 của Học viện Tư pháp./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Triết lý về phương pháp luận nghiên cứu khoa học
177 p | 435 | 114
-
Bài giảng Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
82 p | 96 | 12
-
Quyền tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ trong hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới ở Việt Nam
6 p | 35 | 6
-
Một số vấn đề quản lý sở hữu trí tuệ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam
12 p | 12 | 5
-
Xây dựng nguồn lực con người trong hoạt động quản lý khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học ở Việt Nam
9 p | 64 | 5
-
Tác động của sáng chế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
10 p | 63 | 4
-
Bài giảng Một số vấn đề về thanh tra hoạt động nghiên cứu KH&CN
64 p | 70 | 4
-
Nghiên cứu chính sách quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với các tập đoàn, công ty của Mỹ
10 p | 62 | 3
-
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học xã hội ở nước ta
8 p | 86 | 3
-
Kinh nghiệm của một số nước về đánh giá hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học và những gợi suy trong điều kiện của Việt Nam
15 p | 50 | 3
-
Một số chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp
10 p | 64 | 3
-
Nội san Nghiên cứu khoa học sinh viên – Tập 11/2023
80 p | 11 | 2
-
Hoạt động nghiên cứu khoa học ở Khoa Luật và một số định hướng phát triển
12 p | 87 | 2
-
Hoạt động nghiên cứu khoa học đa ngành, liên ngành kinh tế - pháp luật tại trường Đại học Luật Tp. HCM
8 p | 28 | 2
-
Thực trạng hoát động khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay
7 p | 62 | 1
-
Tăng cường phối hợp hoạt động nghiên cứu và phát triển giữa cấp địa phương và cấp quốc gia
5 p | 30 | 1
-
Vận dụng phong cách làm việc của Hồ Chí Minh vào hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn