Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA CHITOSAN THỦY PHÂN<br />
BẰNG ACID SULFURIC<br />
ANTIOXIDATIVE ACTIVITY OF CHITOSAN HYDROLYSATE PREPARED<br />
BY USING SULFURIC ACID<br />
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Phan Đình Thụy2<br />
Ngày nhận bài: 12/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 22/11/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hoạt tính chống oxy hóa của chitosan thủy phân bằng acid sulfuric được đánh giá thông qua khả năng khử gốc tự<br />
do DPPH và tổng năng lực khử. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ acid sulfuric và thời gian thủy phân có ảnh hưởng<br />
đáng kể đến hoạt tính chống oxy hóa, độ deacetyl và hiệu suất thu hồi chitosan thủy phân. Chitosan thủy phân bằng acid<br />
sulfuric 250 mM trong 24 giờ ở 30 ± 2oC có độ deacetyl là 89,1 ± 0,3%, hiệu suất thu hồi là 67 ± 3% và hoạt tính chống<br />
oxy hóa cao nhất.<br />
Từ khóa: Chitosan, Chống oxy hóa, Độ deacetyl, Thủy phân<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The antioxidative activity of chitosan hydrolyzed by sulfuric acid was evaluated by the DPPH radical scavenging<br />
activity and total reducing capacity. The results showed that sulfuric acid concentration and hydrolysis time significantly<br />
affected the antioxidant activity, degree of deacetylation and recovery of chitosan hydrolysate. Chitosan hydrolyzed by<br />
using 250 mM sulfuric acid for 24 hours at 30 ± 2°C had the highest antioxidative activity. The degree of deacetylation and<br />
recovery of chitosan hydrolysate prepared under this condition were 89.1 ± 0.3% and 67 ± 3%, respectively.<br />
Keywords: Chitosan, Antioxidant, Degree of deacetylation, Hydrolysis<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chitosan là sản phẩm deacetyl hóa chitin, một<br />
polymer hữu cơ phổ biến trong thiên nhiên được tạo<br />
ra trung bình 20 g trong 1 năm/1 m2 bề mặt trái đất.<br />
Chitosan và dẫn xuất của chúng có rất nhiều ứng<br />
dụng trong các lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp,<br />
công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, y dược,... Nhờ<br />
có hoạt tính chống oxy hóa, kháng khuẩn và khả<br />
năng tạo màng nên chitosan được ứng dụng để bảo<br />
quản trái cây, rau quả, thịt, cá, trứng, sữa và một số<br />
sản phẩm thực phẩm khác (Jeon và cộng sự, 2002).<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy chitosan có khả năng<br />
ức chế một số loài vi sinh vật như Staphylococcus<br />
aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli, Proteus<br />
vulgaris, Alternaria sp., Penicillium sp. và Cladosporium sp.<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
(Balicka-Ramisz và cộng sự, 2005). Thời hạn bảo<br />
quản của một số loại trái cây, rau quả như lê, đào,<br />
kiwi, vải, dưa chuột, bí, ớt chuông, dâu tây, cà<br />
chua,… tăng lên khi chúng được phủ lớp màng<br />
chitosan bên ngoài. Trong trường hợp này, màng<br />
chitosan không chỉ có tác dụng ức chế sự phát<br />
triển của vi sinh vật mà nó còn có tác dụng làm<br />
chậm quá trình chín, kiểm soát sự chuyển ẩm, hạn<br />
chế tiếp xúc với oxy và ngăn ngừa phản ứng nâu<br />
hóa. Chất lượng cá hồi phi lê đông lạnh và thịt bò<br />
được cải thiện đáng kể khi được bọc bởi màng bao<br />
chitosan. Nghiên cứu của Darmadji và Izumimoto<br />
(1994) cho thấy chitosan có thể ngăn chặn quá trình<br />
oxy hóa ở thịt bò trong quá trình bảo quản lạnh. Tác<br />
dụng chống oxy hóa của chitosan cũng đã được thử<br />
<br />
TS. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
Phan Đình Thụy: Sinh viên Khóa 49 Ngành Công nghệ Chế biến Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
10 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
nghiệm trên cá trích (Clupea harengus) nấu chín,<br />
bảo quản ở 40C trong 8 ngày, so sánh với các mẫu<br />
đối chứng sử dụng butylated hydroxyanisol (BHA)<br />
và butylated hydroxytoluene (BHT) (Kamil và cộng<br />
sự, 2002). Kết quả nghiên cứu của Jeon và cộng sự<br />
(2002) cho thấy cả ba mẫu chitosan có độ deacetyl<br />
(DA) và khối lượng phân tử (Mw) khác nhau<br />
(DA = 86,4%, Mw = 1,8 × 103 kDa; DA = 89,3%,<br />
Mw = 9,6 × 102 kDa; DA = 91,3%, Mw = 6,6 × 102 kDa)<br />
đều có hiệu quả ngăn chặn quá trình oxy hóa lipid<br />
trên cá tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua) và cá<br />
trích (C. harengus) bảo quản ở 4oC trong 12 ngày.<br />
Kim và Thomas (2007) đã nghiên cứu kéo dài thời<br />
hạn bảo quản của cá hồi bằng cách xử lý với chitosan có khối lượng phân tử 30, 90 và 120 kDa ở<br />
các nồng độ thay đổi từ 0,2 - 1%. Nhiều nghiên cứu<br />
cho thấy khối lượng phân tử và độ deacetyl có ảnh<br />
hưởng đáng kể đến hoạt tính chống oxy hóa của<br />
chitosan, chitosan có khối lượng phân tử thấp và độ<br />
deacetyl càng cao thì hoạt tính chống oxy hóa càng<br />
tăng (Xia và cộng sự, 2011).<br />
Việt Nam là nước xuất khẩu tôm nên có tiềm<br />
năng lớn về sản xuất và ứng dụng chitosan từ phế<br />
liệu chế biến tôm. Nhiều nghiên cứu sản xuất thành<br />
công chitin, chitosan từ phế liệu chế biến tôm ở Việt<br />
Nam và ứng dụng của chitosan sản xuất được vào<br />
bảo quản hạt giống, xử lý nước thải, bảo quản quản<br />
một số loại thực phẩm như thịt bò, mực, sữa, trứng<br />
gà, cà chua,... (Trung và cộng sự, 2011). Tuy nhiên,<br />
những nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa của<br />
chitosan còn rất hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này đã<br />
đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của chitosan thủy<br />
phân bằng acid sulfuric ở các nồng độ và trong các<br />
khoảng thời gian khác nhau để làm cơ sở thiết lập<br />
quy trình sản xuất chitosan có hoạt tính chống oxy<br />
hóa nhằm nâng cao giá trị sử dụng của chitosan.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và hóa chất<br />
Chitosan sử dụng trong nghiên cứu này được<br />
chiết tách từ vỏ tôm thẻ chân trắng có các chỉ tiêu<br />
chất lượng như sau:<br />
- Màu sắc: trắng ngà;<br />
- Độ deacetyl: 80,66%;<br />
- Độ ẩm: 11,95%;<br />
- Hàm lượng tro: 0,92%;<br />
- Hàm lượng protein: 0,95%.<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
Gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)<br />
có độ tinh khiết 85%, được sản xuất bởi công ty<br />
hóa chất Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ. Các hóa chất gồm<br />
NaOH, H2SO4 và CH3COOH có độ tinh khiết lần lượt<br />
là 99%; 96,5% và 99,9%, tất cả đều được sản xuất<br />
bởi công ty Hóa chất Guanghua, Trung Quốc.<br />
2. Thủy phân chitosan bằng H2SO4<br />
Hòa tan 2g chitosan trong 100 ml dung dịch acid<br />
acetic 1% tạo thành dung dịch keo chitosan 2%.<br />
Mỗi mẫu thí nghiệm sử dụng 100 ml dung dịch keo<br />
chitosan 2% trộn với 100ml dung dịch acid H2SO4<br />
có nồng độ lần lượt là 100mM, 300 mM và 500mM.<br />
Các mẫu hỗn hợp sau khi phối trộn được khuấy<br />
đều rồi đưa đi thủy phân ở 30 ± 2oC trong khoảng<br />
thời gian từ 12 - 72 giờ. Hỗn hợp sau khi thủy phân<br />
được trung hòa bằng dung dịch NaOH có nồng độ<br />
tương ứng là 100 mM, 300 mM và 500 mM. Kết tủa<br />
chitosan tạo thành được tách ra khỏi hỗn hợp, rửa<br />
đến pH trung tính, sấy khô rồi đưa đi phân tích hoạt<br />
tính chống oxy hóa, độ deacetyl và hiệu suất thu hồi<br />
chitosan thủy phân.<br />
3. Phương pháp phân tích<br />
- Hiệu suất thu hồi được xác định theo công<br />
thức sau:<br />
Hiệu suất thu hồi = (W/Wo) × 100 (%)<br />
Wo: khối lượng chitosan đem đi thủy phân (g).<br />
W: khối lượng chitosan thủy phân thu được (g).<br />
- Độ deacetyl của chitosan được xác định theo<br />
phương pháp của Alonso và cộng sự (1993).<br />
- Khả năng khử gốc tự do DPPH của chitosan<br />
được xác định theo phương pháp của Fu và cộng<br />
sự (2002).<br />
- Tổng năng lực khử của chitosan được xác<br />
định theo phương pháp của Oyaizu (1986).<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá trị<br />
trung bình của 3 lần thí nghiệm. Sử dụng phần mềm<br />
Microsoft Excel 2003 để tính giá trị trung bình và<br />
vẽ đồ thị. Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê<br />
(p < 0,05) của các giá trị trung bình được phân tích<br />
trên phần mềm thống kê R phiên bản 2.13.1.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Hiệu suất thu hồi chitosan thủy phân<br />
Hiệu suất thu hồi chitosan thủy phân bằng acid<br />
sulfuric ở các nồng độ khác nhau theo thời gian<br />
được trình bày trên đồ thị hình 1.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 11<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ acid sulfuric và thời gian<br />
thủy phân đến hiệu suất thu hồi chitosan thủy phân<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ acid sulfuric và thời gian<br />
thủy phân đến độ deacetyl của chitosan thủy phân<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu ở đồ thị hình 1 cho thấy<br />
hiệu suất thu hồi chitosan giảm dần theo thời gian<br />
thủy phân. Khi tăng nồng độ acid sulfuric dùng để<br />
thủy phân đã làm giảm đáng kể hiệu suất thu hồi<br />
chitosan. Hiệu suất thu hồi chitosan sau 12 giờ thủy<br />
phân bằng acid sulfuric 250 mM chỉ còn 69 ± 4%,<br />
trong khi đó hiệu suất thu hồi ở các mẫu thủy phân<br />
bằng 150 mM và 50 mM lần lượt là 81 ± 2% và<br />
89 ± 2%. Nguyên nhân là do trong môi trường acid<br />
sulfuric loãng, chitosan bị thủy phân cắt mạch<br />
polymer tạo ra các sản phẩm khác nhau bao gồm<br />
chitosan có khối lượng phân tử thấp, oligochitosan<br />
hoặc glucosamin (Zamani và Taherzadeh, 2010). Tỷ<br />
lệ giữa các thành phần này phụ thuộc vào nồng độ<br />
acid và thời gian thủy phân. Khi tăng nồng độ acid<br />
và kéo dài thời gian thủy phân, lượng oligochitosan<br />
và glucosamin tạo ra càng nhiều nên bị thất thoát<br />
trong quá trình kết tủa và rửa càng lớn, dẫn đến<br />
hiệu suất thu hồi chitosan thủy phân giảm.<br />
<br />
Zamani và Taherzadeh (2010) đã chứng minh<br />
rằng quá trình deacetyl xảy ra đồng thời với quá<br />
trình thủy phân cắt mạch polymer của chitosan khi<br />
xử lý bằng acid sulfuric loãng. Kết quả nghiên cứu<br />
ở đồ thị hình 2 cho thấy độ deacetyl của chitosan<br />
tăng lên đáng kể sau 24 giờ thủy phân ở các nồng<br />
độ acid sulfuric khác nhau. Mức độ deacetyl của<br />
chitosan trong quá trình thủy phân phụ thuộc<br />
rất nhiều vào nồng độ acid sulfuric. Độ deacetyl<br />
của chitosan sau 24 giờ thủy phân bằng 50µM,<br />
150µM và 250µM acid sulfuric đạt lần lượt là<br />
85,3 ± 0,6%; 87,4 ± 0,4% và 89,1 ± 0,3%. Khi kéo<br />
dài thời gian thủy phân đến 48 giờ độ deacetyl của<br />
chitosan ở các mẫu đều không tăng thêm (p > 0,05).<br />
<br />
2. Độ deacetyl của chitosan thủy phân<br />
Độ deacetyl của chitosan thủy phân bằng acid<br />
sulfuric ở các nồng độ khác nhau theo thời gian<br />
được trình bày trên đồ thị hình 2.<br />
<br />
3. Hoạt tính chống oxy hóa của chitosan<br />
thủy phân<br />
Hoạt tính chống oxy hóa của chitosan được<br />
đánh giá dựa vào khả năng khử gốc tự do DPPH và<br />
tổng năng lực khử. Khả năng khử gốc tự do DPPH<br />
và tổng năng lực khử của chitosan thủy phân bằng<br />
acid sulfuric ở các nồng độ khác nhau theo thời gian<br />
được trình bày trên đồ thị hình 3.<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ acid sulfuric và thời gian thủy phân đến<br />
khả năng khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của chitosan thủy phân<br />
<br />
12 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng khử<br />
gốc tự do DPPH (hình 3a) và tổng năng lực khử<br />
(hình 3b) của chitosan thủy phân bằng acid sulfuric<br />
tăng dần theo thời gian thủy phân và nồng độ acid<br />
sulfuric. Khả năng khử gốc tự do DPPH và tổng<br />
năng lực khử của chitosan đạt cực đại sau 24 giờ<br />
thủy phân ở các nồng độ acid sulfuric khác nhau.<br />
Xie và cộng sự (2001) chứng minh rằng khả năng<br />
khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của<br />
chitosan phụ thuộc vào nhóm amino (-NH2) trong<br />
phân tử chitosan, số lượng nhóm amino trong phân<br />
tử chitosan càng nhiều thì khả năng khử gốc tự do<br />
DPPH và tổng năng lực khử của chitosan càng lớn.<br />
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy khả năng<br />
khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của<br />
chitosan thủy phân phụ thuộc vào độ deacetyl. Độ<br />
deacetyl của chitosan càng cao thì khả năng khử<br />
gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử càng lớn.<br />
Từ kết quả nghiên cứu trên đề xuất quy trình<br />
sản xuất chitosan thủy phân có hoạt tính chống oxy<br />
hóa như sơ đồ hình 4.<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
Thuyết minh quy trình:<br />
Hòa tan chitosan trong dung dịch acid acetic<br />
1% tạo thành dung dịch keo chitosan 2%. Sau<br />
đó, trộn dụng dịch H 2SO 4 500 mM với dung dịch<br />
chitosan 2% theo tỷ lệ thể tích dung dịch H 2SO 4<br />
500 mM/dung dịch chitosan 2% là 1/1. Hỗn hợp<br />
sau khi phối trộn được khuấy đều rồi đưa đi<br />
thủy phân ở ở nhiệt độ 30 ± 2 oC trong 24 giờ.<br />
Hỗn hợp sau khi thủy phân được điều chỉnh về<br />
pH = 8 bằng dung dịch NaOH 500 mM. Kết tủa<br />
chitosan tạo thành được lọc tách ra khỏi hỗn<br />
hợp, rửa đến pH trung tính, sấy khô thu được<br />
chitosan thủy phân có hoạt tính chống chống<br />
oxy hóa (hình 5).<br />
<br />
Chitosan<br />
<br />
Chuẩn bị dung dịch chitosan 2%<br />
trong acid acetic 1%<br />
<br />
Thủy phân bằng H2SO4 250 mM<br />
trong 24 giờ ở 30 ± 2oC<br />
<br />
Kết tủa bằng NaOH 500 mM<br />
ở pH = 8<br />
<br />
Lọc tách kết tủa<br />
<br />
Rửa kết tủa đến pH trung tính<br />
<br />
Sấy khô<br />
<br />
Chitosan thủy phân có hoạt tính<br />
chống oxy hóa<br />
Hình 4. Sơ đồ quy trình sản xuất chitosan thủy phân có hoạt<br />
tính chống oxy hóa<br />
<br />
Hình 5. Sản phẩm chitosan thủy phân có hoạt tính chống<br />
oxy hóa<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Chitosan thủy phân bằng acid H2SO4 có hoạt<br />
tính chống oxy hóa. Điều kiện thủy phân thích hợp<br />
để thu được chitosan có hoạt tính chống oxy hóa là:<br />
- Nồng độ acid H2SO4: 250 mM;<br />
- Thời gian thủy phân: 24 giờ;<br />
- Nhiệt độ thủy phân: 30 ± 2oC.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 13<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tiếng Việt<br />
1.<br />
<br />
Trang Sĩ Trung, Trần Thị Luyến, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hằng Phương, 2011. Chitin-chitosan từ phế liệu thủy sản và<br />
ứng dụng. NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Alonso, I. G., Peniche-Covas, C., Nieto, J. M., 1993. Determination of the degree of acetylation of chitin and chitosan by<br />
thermal analysis. Journal of Thermal Analysis and Calorimetry, 28, 193-198.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Balicka-Ramisz, A., Wojtasz-Pajak, A., Pilarczyk, B., Ramisz, A., Laurans, L., 2005. Antibacterial and antifungal activity of<br />
chitosan. ISAH - Warsaw, Poland, 2, 406-408.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Darmadji, P., Izumimoto, M., 1994. Effect of chitosan in meat preservation. Meat Science, 38(2), 243-254.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Fu, H., Shieh, D., Ho, C., 2002. Antioxidant and free radical scavenging activities of edible mushrooms. Journal of Food<br />
lipids, 9, 35-46.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Jeon, Y. I., Kamil, J. Y. V. A., Shahidi, F., 2002. Chitosan as an edible invisible film for quality preservation of herring and<br />
Atlantic cod. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 20, 5167-5178.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Kamil, Y. V. V. A., Jeon, Y. J., Shahidi, F., 2002. Antioxidative activity of chitosans of different viscosity in cooked<br />
comminuted flesh of herring (Clupea harengus). Food Chemistry, 79, 69-77.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Kim, K. W., Thomas, R. L., 2007. Antioxidative activity of chitosans with varying molecular weights. Food Chemistry, 101,<br />
308-313.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Oyaizu, M., 1986. Studies on products of browning reactions: antioxidative activities of products of browning reaction<br />
prepared from glucosamine. Japanese Journal of Nutrition, 44, 307-315.<br />
<br />
Tiếng Anh<br />
<br />
10. Xia, W., Liu, P., Zhang, J., Chen, J., 2011. Biological activities of chitosan and chitooligosaccharides. Food Hydrocolloids,<br />
25 (2), 170-179.<br />
11. Xie, W., Xu, P., Liu, Q., 2001. Antioxidant activity of water-soluble chitosan derivatives. Bioorganic & Medicinal Chemistry<br />
Letters, 11, 1699-1701.<br />
12. Zamani, A., Taherzadeh, M. J., 2010. Production of low molecular weight chitosan by hot dilute sulfuric acid. BioResources,<br />
5 (3), 1554-1564.<br />
<br />
14 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />