intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vô sinh do nam giới chiếm khoảng 50% các cặp vợ chồng vô sinh và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng rối loạn chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh và tìm hiểu các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), 14(01), 115 XX-XX, HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NAM GIỚI - 123, 20162019 CÁC CẶP VỢ CHỒNG VÔ SINH Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Kiều, Trần Thị Như Quỳnh, Cao Ngọc Thành Trường Đại học Y Dược Huế Từ khóa: Hội chứng chuyển Tóm tắt hoá, khả năng sinh sản, nam Đặt vấn đề: Vô sinh do nam giới chiếm khoảng 50% các cặp vợ giới, vô sinh. Keywords: Metabolic chồng vô sinh và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hội syndrome, male infertility, chứng chuyển hoá (HCCH) là một vấn đề toàn cầu phổ biến, bao reproductive function. gồm một tập hợp các yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì bụng, đề kháng insulin, rối loạn lipid máu, dung nạp glucose bất thường và tăng huyết áp. Các rối loạn này có thể liên quan đến khả năng sinh sản của nam giới gồm cả chức năng tình dục và chất lượng tinh trùng. Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng rối loạn chuyển hoá ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 231 đối tượng nam giới của cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ 18/5/2017 đến 12/1/2019. Đối tượng được khai thác đầy đủ thông tin về lối sống, đo huyết áp và các chỉ số nhân trắc học, xét nghiệm sinh hóa máu liên quan HCCH. Chẩn đoán HCCH theo tuyên bố đồng thuận của International Diabetes Federation (IDF), National Heart, Lung and Blood Insitute (NHLBI), American Heart Association (AHA), World Heart Federation (WHF), International Atherosclerosis Society (IAS), International Association for the Study of Obesity (IASO) năm 2009. Kết quả: Tỷ lệ mắc HCCH ở nam giới trong nhóm nghiên cứu là 25.1%, nhóm 3 thành tố chiếm tỷ lệ cao nhất với 19,0%, nhóm 4 thành tố chiếm 3,9%, nhóm 5 thành tố chiếm 2,2%. Tỷ lệ đối tượng Tác giả liên hệ (Corresponding author): có tăng triglycerid cao nhất với 60,6%, theo sau đó là tăng glucose Lê Minh Tâm, máu đói (35,1%), giảm HDL-C (28,1%), tăng vòng eo (24,2%), tăng email: leminhtam@hueuni.edu.vn Ngày nhận bài (received): 03/05/2019 huyết áp là 9,5%. Tuổi lớn (≥35 tuổi), BMI≥23 kg/m2, tỷ số vòng Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): bụng/vòng mông > 0,9 là những yếu tố nguy cơ độc lập cho HCCH. 20/05/2019 Kết luận: HCCH ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh chiếm tỷ lệ Tháng 06-2019 Tháng 05-2016 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04 Tập 16, số 04 (accepted): 20/05/2019 đáng kể. Chỉ số vòng bụng, vòng bụng/chiều cao, HDL-C có giá trị 115
  2. LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ KIỀU, TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH, CAO NGỌC THÀNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH dự báo khá tốt khả năng mắc HCCH. Cần có chiến lược tiếp cận sớm để hạn chế ảnh hưởng của HCCH lên khả năng sinh sản của nam giới. Từ khoá: Hội chứng chuyển hoá, khả năng sinh sản, nam giới, vô sinh. Abstract Objectives: Male infertility accounts for about 50% of infertile couples. Metabolic syndrome (MS) is very common in the world, results in some cardiovascular risks such as central obesity, insulin resistance, dyslipidemia, abnormal glucose tolerance and hypertension. These factors may be related to male fertility in both sexual function and sperm quality. This research aimed to investigate metabolic syndrome in the reproductive function in fertile. Methods: The study was conducted on 231 male partner from infertile couples who came to the Hue Center for Reproductive Endocrinology and Infertility, Hue University Hospital from May 18th in 2017 to January 12th 2019. Diagnosis of MS under the consensus statement of International Diabetes Federation (IDF), National Heart, Lung and Blood Insitute (NHLBI), American Heart Association (AHA), World Heart Federation (WHF), International Atherosclerosis Society (IAS), International Association for the Study of Obesity (IASO) in 2009. Results: The prevalence of MS in male infertility in this group is 25.1%, the group of 3 components accounts for the highest rate with 19.0%, the group of 4 components accounts for 3.9%, the group of 5 components accounts for 2, 2%. In which, hypertriglyceridemia is the highest (60.6%), followed by hyperglycemia (35.1%), decreased HDL-C (28.1%), increased waist (24.2%) and hypertension is 9.5%. The age over 35 years old, BMI ≥ 23 kg/m2, waist/height ratio ≥ 0.5, waist/hip ratio> 0.9 are independent risk factors for MS. Conclusion: MS in men from infertile couples accounts a considerable incidence. WC, WC/H, HDL-C were good predictors for MS. It is important to have a strategy for MS screening for MS in men to improve their fertility capacity. Key words: Metabolic syndrome, male infertility, reproductive function. 1. Đặt vấn đề chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản. Điều trị vô Theo Tổ chức Y tế thế giới vô sinh là tình trạng sinh là một nhu cầu cấp thiết nhằm đảm bảo hạnh một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, mong muốn phúc gia đình và phát triển hài hòa xã hội. có con nhưng không thể có thai sau 12 tháng có Chẩn đoán nguyên nhân vô sinh và vô sinh nam quan hệ tình dục mà không dùng biện pháp tránh giới là hết sức cần thiết để thực hiện điều trị. Vô thai nào. Theo thống kê 15% cặp vợ chồng có vấn sinh do nam giới có thể do khiếm khuyết sinh tinh đề về sinh sản, trong đó vô sinh do yếu tố nam hiện nguyên phát tại tinh hoàn, do rối loạn vận chuyển diện trong 20-50% cặp vợ chồng [33]. Báo cáo của tinh trùng, do các bệnh lí nội tiết - rối loạn hệ thống Nguyễn Viết Tiến tại Hội thảo quốc tế “Cập nhật về thường liên quan đến suy sinh dục thứ phát và đôi hỗ trợ sinh sản” (2013) tại Hà Nội cho thấy kết quả khi không tìm được nguyên nhân. Gần đây, các rối điều tra ở Việt Nam năm 2010 thì tỷ lệ vô sinh là loạn chuyển hóa được quan tâm nhiều đến như là 7,7%, trong đó nguyên nhân do nam giới chiếm 25 một yếu tố đóng góp đóng góp tiềm năng cũng như Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 - 40% [2]. Vô sinh được xem là một trọng tâm trong là nguyên nhân gây ra tình trạng vô sinh ở nam giới 116
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), thông qua việc làm giảm số lượng cũng như chất tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh, Bệnh lượng tinh dịch đồ, làm giảm ham muốn, rối loạn viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ 18/5/2017 cương dương, xuất tinh ngược dòng [18]. đến 12/1/2019. Đối tượng có đầy đủ thông tin Hội chứng chuyển hoá là một vấn đề toàn cầu về lối sống, đo các chỉ số nhân trắc học và sinh 14(01), 115 phổ biến bao gồm tình trạng béo phì trung tâm, rối hóa máu gồm: đường máu tĩnh mạch đói và biland loạn lipid máu, đề kháng insulin và tăng huyết áp lipid máu. Có đủ điều kiện sức khỏe và đồng ý XX-XX, hệ thống. Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế ước tính tham gia nghiên cứu. - 123, 2016 rằng một phần tư dân số thế giới và khoảng 40% Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo đồng thuận 2019 người trưởng thành ở Mỹ mắc hội chứng chuyển của IDF, AHA/NHBLI, WHF, IAS và IASO năm 2009 hóa [22]. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của HCCH được chẩn đoán khi có ít nhất 3 trong 5 Lê Thị Hợp và cộng sự năm 2008 trên 8 vùng sinh yếu tố sau: thái trong toàn quốc cho thấy tỉ lệ mắc hội chứng - Vòng bụng tăng : tùy theo chủng tộc và địa dư chuyển hóa là 13,1% trong đó có 10,6 % nam giới quy định, ở các nước nam Á(Việt Nam) vòng bụng mắc hội chứng này [1]. Những người bị hội chứng ≥90 cm ở nam và ≥80 cm ở nữ. chuyển hóa có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo - Tăng huyết áp (huyết áp tối đa ≥130 mmHg đường týp 2 cao gấp 5 lần, nguy cơ tim mạch cao và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥85mmHg hoặc đã gấp 3 lần và nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần so với điều trị tăng huyết áp). những người không mắc hội chứng này [22]. - Tăng glucose máu lúc đói (FPG ≥5,6mmol/L) Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hoặc đang dùng thuốc điều trị ĐTĐ. hiện và cho thấy rằng nam giới của cặp vợ chồng - HDL-c
  4. LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ KIỀU, TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH, CAO NGỌC THÀNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH trước khi phân tích và được so sánh bằng kiểm định Tuổi trung bình là 35,27±5,74 , BMI trung bình t-test( cho phân phối chuẩn) hoặc kiểm định Mann- là 23,62±3,20 kg/m2, Những đối tượng mắc HCCH Withney ( cho phân phối không chuẩn). Kiểm tra lớn tuổi hơn và béo hơn so với nhóm không mắc mối liên quan giữa các biến định tính bằng test HCCH. Tương tự chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương, Chi-Square, sau đó sử dụng mô hình hồi quy nhị Triglycerid, cholesterol TP, HDL-C, LDL-C và glucose phân đa biến cho các yếu tố liên quan đến HCCH. máu đều cao hơn ở nhóm có HCCH so với nhóm Kết quả được biểu thị qua giá trị của tỷ suất chênh không có HCCH (Bảng 1). (Odds Ratio - OR) với khoảng tin cậy 95% của OR Tỷ lệ phổ biến các thành tố của HCCH theo thứ kèm giá trị so sánh biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa tự là triglyceride (60,6%), tăng đường máu (35,1%), thống kê khi p
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), *Có hút thuốc lá: là những người đã từng hoặc hiện tại có hút thuốc 4. Bàn luận *Có thói quen uống rượu bía: là những người Tỷ lệ mắc HCCH và rối loạn các thành uống >2 đơn vị cồn/ ngày (1 đơn vị cồn chứa 14g tố của HCCH 14(01), 115 nồng độ cồn tinh khiết tương đương 354ml bia (5% Dựa theo đồng thuận chẩn đoán HCCH năm cồn) ngày hoặc 150ml rượu vang (12% cồn) hoặc 2009 của IDF, NHLBI/AHA, WHF, IAS, IASO, XX-XX, 45ml rượu mạnh (40% cồn). nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ mắc HCCH - 123, 2016 VB/VM: tỷ số vòng bụng/vòng mông. VB/CC: ở nhóm nam giới của cặp vợ chồng vô sinh là 2019 tỷ số vòng bụng/chiều cao. 25,1%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Bungum A.B. (2018) nghiên cứu cắt ngang với Bảng 4. Mô hình hồi quy đa biến cho các yếu tố nguy cơ của HCCH Yếu tố OR KTC 95% p 2572 nam giới thì tỷ lệ mắc HCCH ở 2 nhóm ≥36 2,11 1,09-4,10 nam giới không có con và người đã làm cha lần Tuổi
  6. LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ KIỀU, TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH, CAO NGỌC THÀNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rằng tỷ lệ mắc HCCH ở nam giới vô sinh cao hơn thành tố tăng triglycerid cao nhất (60,6%), tiếp so với nam giới của cặp vợ chồng không vô sinh đến là thành tố tăng glucose máu( 35,1%), giảm (17,8% so với 12%), nồng độ glucose máu cao HDL-C (28,1%), tăng chu vi vòng bụng(24,2%) cũng như mức insulin cao hơn ở nhóm nam giới và tăng huyết áp với tỷ lệ thấp nhất (9,5%). Tăng vô sinh có HCCH so với nhóm nam giới không vô Triglyceride máu cũng là thành tố hay gặp nhất sinh hay vô sinh mà không có HCCH. Lotti F. và và tăng huyết áp cũng là thành tố chiếm tỷ lệ cộng sự (2012) cho thấy sự gia tăng các thành thấp nhất trong nghiên cứu Selvaraj P. và cộng sự tố của HCCH liên quan đến sự giảm đồng nhất (2019) trên 360 nam giới từ độ tuổi 20-40 [25]. của mô tinh hoàn, testosterone toàn phần thấp Theo Lotti F. và cộng sự tỷ lệ tăng huyết áp cao ở những nam giới có HCCH, cũng như hình thái nhất, tiếp đến là giảm HDL-C, tăng triglyceride, tinh trùng, sự di dộng tinh trùng tương quan âm tăng vòng bụng và tăng glucose máu cùng gặp tính với số lượng thành tố của HCCH [20]. ít nhất [20]. Nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế ở việc Các rối loạn chuyển hóa riêng lẽ hay phối không có nhóm quần thể đối chứng là nhóm nam hợp trong HCCH đã được quan sát thấy làm giảm giới của cặp vợ chồng có khả năng sinh sản bình khả năng sinh sản của nam giới. Béo phì làm thường. Như vậy đặt vấn đề là nam giới vô sinh suy giảm nguồn testosterone ở nam giới, tăng đề là đối tượng cần sàng lọc chẩn đoán HCCH, kháng insulin và leptin máu từ đó làm tăng nồng can thiệp sớm giúp cải thiện tình trạng sức khỏe độ các chất này trong tinh dịch, cũng như tăng chung mà còn hỗ trợ được khả năng sinh sản, tuy các phản ứng stress oxy hóa ở người béo phì nhiên cần có nhiều hơn đề tài nghiên cứu thêm làm tổn thương mô tinh hoàn, sự gia tăng nhiệt vai trò của HCCH trên chức năng sinh sản nam độ bìu do rối loạn phân bố mỡ tất cả phối hợp giới tại Việt Nam. làm giảm số lượng và chất lượng tinh trùng. Ở Các yếu tố liên quan đến HCCH những người đái tháo đường có ảnh gây khiếm Sự tích lũy các yếu tố nguy cơ trong suốt cuộc khuyết trong quá trình tạo ra các steroid từ tế sống bao gồm sự thừa năng lượng nạp vào, rối bào Leydig làm giảm nồng độ testosterone huyết loạn lipid máu, lối sống ít vận động, suy giảm thanh. Bệnh lí thần kinh ĐTĐ gây mất trương lực chức năng bài tiết của tế bào β đảo tụy theo tuổi của túi tinh, bàng quang, niệu đạo gây thất bại (giảm khoảng 1% mỗi năm) và béo phì làm tăng trong việc phóng tinh và xuất tinh ngược dòng. nguy cơ mắc HCCH tuổi [24]. Theo nghiên cứu Rối loạn cương cũng xuất phát từ bệnh lí thần của chúng tôi nhóm có HCCH tuổi trung bình lớn kinh cùng với bệnh lí mạch máu ĐTĐ. Ngoài ra hơn nhóm không có HCCH (p
  7. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), Nam giới tuổi lớn hơn có sự suy giảm khả năng mắc HCCH [9]. Tuy nhiên do cách đo chỉ số vòng sinh sản so với nam giới trẻ tuổi hơn. Theo Ford bụng khó đo chính xác hơn nên chưa được sử và cộng sự việc thụ thai trong thời gian 12 tháng dụng rộng rãi trên lâm sàng so với BMI để đánh ở nam giới trên 40 tuổi ít hơn 30% so với nam giá béo phì. Các giá trị điểm cắt về BMI và vòng 14(01), 115 giới dưới 30 tuổi. Hầu hết sự giảm hoạt động bụng cũng như tỷ số VB/VM của chúng tôi tương tình dục, rối loạn chức năng cương dương, kèm tự như các giá trị quốc tế được khuyến cáo cho XX-XX, suy giảm thể tích tinh dịch, mật độ giảm vận người Châu Á, còn điểm cắt của tỷ số VB/CC - 123, 2016 động của tinh trùng bất thường hình thái cũng chưa được khuyến cáo rõ ràng. Các điểm cắt này 2019 có sự gia tăng theo tuổi [15]. Do vậy có thể tuổi khác nhau ở một số nghiên cứu khác [26]. Trong tác thông qua trung gian là các rối loạn chuyển khi đó kháng insulin là trung tâm của HCCH, hóa ảnh hưởng lên chức năng sinh sản ở nam nên tôi cũng đề nghị tiếp tục sử dụng các chỉ giới. Nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế là số nhân trắc đặc biệt là chỉ số vòng bụng, tỷ số chưa đánh giá được tác động của các rối loạn VB/CC để dự báo khả năng mắc HCCH, cũng chuyển hóa trên chức năng tình dục và sinh sản như khuyến cáo những người có tình trạng béo ở nam giới. phì cần thay đổi lối sống tích cực hơn và phòng Béo phì được đánh giá qua các chỉ số BMI, ngừa các bệnh lí tiểu, đường tim mạch và chuyển tỷ số VM/VM, VB/CC, từ lâu đã được biết đến hóa. Nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế bởi là yếu tố nguy cơ cho bệnh lí toàn thân đặc biệt vì đây là nghiên cứu cắt ngang do đó không thể bệnh lí tim mạch, đái tháo đường. Gần đây là đánh giá được nhân quả giữa các chỉ số béo phì đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân ra và hội chứng chuyển hóa, và được thực hiện trên ra vô sinh nam giới [18]. Trong nghiên cứu của nhóm đối tượng nhỏ là những người nam của chúng tôi tỷ lệ mắc HCCH ở nhóm có BMI ≥23 kg/ cặp vợ chồng vô sinh. m2 là 36,1% cao hơn so với nhóm có BMI0,9 cũng cao hơn nhóm có VB/VM ≤0,9 (41,1% thường có tình trạng kháng insulin và tăng insulin so với 14,9%), nhóm có tỷ số VB/CC lớn cũng máu nghiêm trọng hơn, có thể làm tăng nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc HCCH (37,7% so với 9,0%), mắc ĐTĐ týp II [31]. Tác động của việc hút thuốc các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với lá đối với chuyển hóa glucose và lipid có thể một p
  8. LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ KIỀU, TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH, CAO NGỌC THÀNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH chủ động có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa 95% 1,34-2,52) [28]. Theo Bruna Angelo Vieira tăng 26% so với những người không hút thuốc, có (2016) tiêu thụ nhẹ đồ uống có cồn trong bữa ăn mối liên quan đáng kể giữa hút thuốc chủ động có liên quan nghịch với hội chứng chuyển hóa và nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa (RR=1,26, (≤4 ly/tuần: OR = 0,85, KTC95% 0,74-0,97; 4 KTC 95%: 1,10 -1,44) [27]. Hút thuốc lá ở nam đến 7 ly/tuần: OR = 0,75, KTC 95% 0,61-0,92), làm tăng nguy cơ xuất hiện HCCH (OR=1,5; 95% so với kiêng hoặc uống thường xuyên. Mặt khác, Cl:1,1-2,2) , đồng thời là yếu tố nguy cơ độc lập tiêu thụ nhiều rượu hơn và tiêu thụ ngoài bữa cho sự phát triển của hội chứng chuyển hóa , liên ăn có liên quan đáng kể đến hội chứng chuyển quan đến LDL-C, tăng chu vi bụng và tăng mức hóa (7 đến 14 ly/tuần: OR = 1,32, KTC 95% độ TG, theo Bermudez V (2018) [6]. 1,11-1,57; ≥14 ly/tuần: OR = 1,60, 95 % CI Nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế vì dữ 1,29-1,98), p0,05. Một phân chiều cao ≥ 0,54 có giá trị dự báo khá tốt nguy tích tổng hợp gần đây đã cho thấy rằng so với cơ mắc hội chứng chuyển hóa, giá trị dự báo những người không uống rượu, người tiêu thụ đồ cao hơn so với chỉ số BMI và tỷ số vòng bụng/ uống có cồn nhẹ (≤5g/ngày) có liên quan đến vòng mông ở nhóm nam giới đến khám vô sinh. nguy cơ mắc hội chứng thấp hơn (RR = 0,86, Cần có chiến lược tiếp cận sớm hơn để hạn chế KTC 95% 0,75 -0,99), trong khi tiêu thụ quá mức ảnh hưởng của HCCH lên khả năng sinh sản của Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 (>35g/ngày) có nguy cơ cao hơn (RR = 1,84, KTC nam giới. 122
  9. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), Tài liệu tham khảo 1. Lê Thị Hợp, Lê Bạch Mai,Nguyễn Công Khẩn (2008), "Tình trạng syndrome defined by the International Diabetes Federation and the béo phì và hội chứng chuyển hóa ở Việt Nam", Tạp chí Dinh dưỡng National Cholesterol Education Program: the Norwegian HUNT 2 study", và thực phẩm 4 BMC public health. 7 pp. 220 - 220. 14(01), 115 2. Nguyễn Viết Tiến (2013), ”Cập nhật về hỗ trợ sinh sản”, Báo cáo tại 18. Kumar S., et al. (2015), "Association of Male Infertility to Metabolic hội thảo quốc tế, Hà Nội, Syndrome and Other Related Disorders", Journal of Integrative XX-XX, 3. Sanjay Kumar, et al. (2015), "Association of Male Infertility to Nephrology and Andrology. 2 (4).pp. 107-116. Metabolic Syndrome and Other Related Disorders", Journal of Integrative 19. Leisegang K., et al. (2014), "Effect of the metabolic syndrome on - 123, Nephrology and Andrology. 2 (4).107-116. male reproductive function: a case-controlled pilot study", Andrologia. 46 2016 4. Anifandis G., et al. (2014), "The impact of cigarette smoking (2).pp. 167 - 76. 2019 and alcohol consumption on sperm parameters and sperm DNA 20. Lotti F., et al. (2013), "Seminal, ultrasound and psychobiological fragmentation (SDF) measured by Halosperm((R))", Arch Gynecol parameters correlate with metabolic syndrome in male members of Obstet. 290 (4).pp. 777 - 82. infertile couples", Andrology. 1 (2).pp. 229 - 39. 5. Bassey I. E., Gali R. M.,Udoh A. E. (2018), "Fertility hormones and 21. Mansour R., et al. (2017), "Increased insulin resistance in men with vitamin E in active and passive adult male smokers in Calabar, Nigeria", unexplained infertility", Reproductive BioMedicine Online. 35 (5).pp. 571 - 575. PLoS One. 13 (11).pp. e0206504. 22. O'Neill S.,O'Driscoll L. (2015), "Metabolic syndrome: a closer look at 6. Bermudez V., et al. (2018), "Cigarette smoking and metabolic the growing epidemic and its associated pathologies", Obes Rev. 16 (1). syndrome components: a cross-sectional study from Maracaibo City, pp. 1-12. Venezuela", F1000Res. 7 pp. 565. 23. Pico S. M., Bergonzoli G.,Contreras A. (2019), "Risk factors 7. Bungum A. B., et al. (2018), "Risk of metabolic disorders in childless associated with the metabolic syndrome in Cali, Colombia (2013): A case- men: a population-based cohort study", BMJ Open. 8 (8).pp. e020293. control study", Biomedica. 39 (1).46-54. 8. Della Valle E., et al. (2009), "Drinking habits and health in 24. Razzouk L.,Muntner P. (2009), "Ethnic, gender, and age-related Northern Italian and American men", Nutr Metab Cardiovasc Dis. 19 differences in patients with the metabolic syndrome", Curr Hypertens Rep. (2).pp. 115 - 22. 11 (2).pp. 127 - 32. 9. Dong J., et al. (2019), "Optimal Cut-off Point of Waist to Height Ratio in 25. Selvaraj P.,Muthunarayanan L. (2019), "Prevalence of Metabolic Beijing and Its Association with Clusters of Metabolic Risk Factors", Curr Syndrome and Associated Risk Factors among Men in a Rural Health Med Sci. 39 (2).pp. 330 - 336. Centre Area in Tamil Nadu", J Lifestyle Med. 9 (1).pp. 44 - 51. 10. Ehala-Aleksejev K.,Punab M. (2018), "The effect of metabolic 26. Sinaga M., et al. (2018), "Optimal cut-off for obesity and markers of syndrome on male reproductive health: A cross-sectional study in a group metabolic syndrome for Ethiopian adults", Nutr J. 17 (1).pp. 109. of fertile men and male partners of infertile couples", PLoS One. 13 (3). 27. Sun Kan, Liu Jianmin,Ning Guang (2012), "Active smoking and risk of pp. e0194395. metabolic syndrome: a meta-analysis of prospective studies", PloS one. 7 11. Eisenberg M., et al. (2016), Diabetes, medical comorbidities and (10).pp. e47791-e47791. couple fecundity, 28. Sun K., et al. (2014), "Alcohol consumption and risk of metabolic 12. Elsamanoudy A.Z., et al. (2016), "Spermatozoal cell death-inducing syndrome: a meta-analysis of prospective studies", Clin Nutr. 33 (4).pp. DNA fragmentation factor-α-like effector A (CIDEA) gene expression and 596 - 602. DNA fragmentation in infertile men with metabolic syndrome and normal 29. Vieira B. A., et al. (2016), "Timing and Type of Alcohol Consumption seminogram", Diabetology & metabolic syndrome. 8 pp. 76 -76. and the Metabolic Syndrome - ELSA-Brasil", PloS one. 11 (9).pp. 13. Frei M., et al. (2012), "Assessment of smoking behaviour in the dental e0163044-e0163044. setting. A study comparing self-reported questionnaire data and exhaled 30. Wilkins J. N., et al. (1982), "Nicotine from cigarette smoking increases carbon monoxide levels", Clin Oral Investig. 16 (3).pp. 755 - 60. circulating levels of cortisol, growth hormone, and prolactin in male chronic 14. Guo D., et al. (2017), "Hypertension and Male Fertility", The world smokers", Psychopharmacology (Berl). 78 (4).pp. 305 - 8. journal of men's health. 35 (2).pp. 59 - 64. 31. Willi C., et al. (2007), "Active smoking and the risk of type 2 diabetes: 15. Harris Isiah D., et al. (2011), "Fertility and the aging male", Reviews a systematic review and meta-analysis", Jama. 298 (22).pp. 2654 - 64. in urology. 13 (4).pp. e184 - e190. 32. Williamson D. F., et al. (1991), "Smoking cessation and severity of 16. He Y., et al. (2009), "Combined effects of tobacco smoke exposure weight gain in a national cohort", N Engl J Med. 324 (11).pp. 739 - 45. and metabolic syndrome on cardiovascular risk in older residents of 33. World Health Organization Department of Reproductive Health and China", J Am Coll Cardiol. 53 (4).pp. 363 - 71. Research (2010), Laboratory Manual for the Examination and Processing 17. Hildrum Bjørn, et al. (2007), "Age-specific prevalence of the metabolic of Human Semen, Geneva, Tháng 06-2019 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 04 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2