Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN<br />
TP. HỒ CHÍ MINH: PHÂN TÍCH THÀNH TỐ CỦA CÁC YẾU NGUY CƠ LIÊN<br />
QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA<br />
Tăng Kim Hồng1, Nguyễn Quý2, Nguyễn Phan Nguyên3<br />
Nguyễn Ngọc Minh1, Nguyễn Thị Kim Anh4, Hà Huỳnh Kim Yến5<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhằm xác ñịnh thành phần chủ yếu trong các biến số nguy cơ liên quan ñến HCCH ở trẻ vị thành<br />
niên TPHCM.<br />
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang ñược thực hiện trên 617 trẻ vị thành niên (285 nam và 332 nữ)<br />
ñang học tại các trường cấp hai tại thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến hành ño chiều cao, cân nặng, CVVE<br />
và huyết áp và thu thập các chỉ số về mỡ máu và ñường huyết lúc ñói. Phương pháp phân tích thành tố ñược sử<br />
dụng ñể tìm ra thành phần chủ yếu trong các biến số nguy cơ của HCCH.<br />
Kết quả: Phân tích thành tố chỉ ra 3 nhóm thành tố ñộc lập nhau giải thích tất cả ñược 62,7% cho các biến<br />
quan sát của HCCH. Ba nhóm thành tố ñược xác ñịnh là béo phì (bao gồm CSKCT, CVVE, LDL), tăng huyết áp<br />
(bao gồm huyết áp tâm thu và tâm trương) và rối loạn mỡ máu (bao gồm triglyceride, HDL).<br />
Kết luận: HCCH ñang trở thành một vấn ñề sức khỏe ñáng ñược lưu ý ở trẻ vị thành niên. Việc phát hiện<br />
sớm HCCH bằng việc sử dụng giá trị ñiểm cắt tối ưu của CVVE và CSKCT là cần thiết ñể theo dõi và ngăn ngừa<br />
một cách có hiệu quả việc xảy ra hội chứng này.<br />
Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, phân tích thành tố, trẻ vị thành niên.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
METABOLIC SYNDROME OF ADOLESCENTS IN HO CHI MINH CITY: FACTOR ANALYSIS OF RISK<br />
VARIABLES ASSOCIATED WITH METABOLIC SYNDROME<br />
Tang Kim Hong, Nguyen Quy, Nguyen Phan Nguyen, Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Kim Anh, Ha Huynh<br />
Kim Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 99 - 104<br />
Objective: To identify principal components of risk variables associated with metabolic syndrome (MetS) in<br />
adolescents of Ho Chi Minh City<br />
Methods: A cross – sectional study was conducted on 617 adolescents (285 males and 332 females) studying<br />
in secondary schools in HoChiMinh City. Height, weight, WC and blood pressure were measured and fasten<br />
blood tests were also collected. Principal component analysis was applied to define the main components of risk<br />
variables associated with MetS.<br />
Results: Factor analysis revealed three uncorrelated factors that cumulatively explained 62.7 % of the<br />
observed variables of MetS. The three factors identified were obesity (including BMI, WC, and LDL);<br />
hypertension (including systolic and diastolic blood pressure) and dyslipidemia (including Triglyceride, HDL).<br />
Conclusion: MetS is becoming a remarkable health problem among adolescents. The early detection using<br />
the optimal BMI and WC cut-off values is necessary to track and prevent effectively the occurrence of this<br />
syndrome.<br />
Key words: Metabolic syndrome, Factor analysis, Adolescents.<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức; 3 Bệnh viện quận Thủ Đức<br />
4<br />
Bệnh viện Nguyễn Trãi; 5 Bệnh viện Hùng Vương<br />
Địa chỉ liên hệ: TS.BS.Tăng Kim Hồng - 0903350503<br />
Email: hongutc@yahoo.com<br />
2<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br />
<br />
99<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần ñây thuật ngữ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) gồm một nhóm các yếu tố<br />
nguy cơ bệnh tim mạch như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, bất dung nạp ñường, tăng insulin trong<br />
máu, béo phì(4) ñã trở thành chủ ñề rất ñược chú ý và quan tâm. Một loạt các nghiên cứu ñã chứng<br />
minh rằng HCCH là nguy cơ dẫn ñến cũng như làm tăng khả năng mắc bệnh lý tim mạch, ñái tháo<br />
ñường, thậm chí có thể dẫn ñến tử vong(12). Những nghiên cứu gần ñây ñã chỉ ra rằng HCCH không<br />
chỉ có ở người lớn mà còn xuất hiện rất sớm ở trẻ em và trẻ vị thành niên(2). Ở các nước ñã phát triển,<br />
tỉ lệ mắc HCCH ở trẻ em và trẻ vị thành niên ñã tăng nhanh trong thập kỉ gần ñây(5,6). Còn ở các nước<br />
ñang phát triển, các nghiên cứu cũng ñã chỉ ra rằng HCCH là một vấn ñề nổi cộm và ñang báo ñộng<br />
hiện nay(11). Ở Việt Nam nói chung và ñặc biệt ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, vấn ñề HCCH ở<br />
trẻ vị thành niên vẫn chưa ñược tìm hiểu một cách xác ñáng do ñó việc thực hiện một nghiên cứu khảo<br />
sát tỉ lệ mắc HCCH ở trẻ vị thành niên tại TPHCM là ñiều cần thiết.<br />
Việc ñánh giá mối tương quan trong cơ chế bệnh sinh giữa các yếu tố thành phần của HCCH khá<br />
phức tạp và vẫn chưa có ñịnh nghĩa thống nhất về HCCH trên thế giới. Định nghĩa HCCH ở trẻ em<br />
hiện nay chủ yếu là dựa vào các tiêu chuẩn HCCH của người lớn ñược hiệu chỉnh. Mặt khác, các ñịnh<br />
nghĩa ñược ñưa ra ñã sử dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau ở nhiều nơi trên thế giới(19,14). Trong nhiều<br />
phương pháp thống kê ñã ñược áp dụng ñể tìm ra những tiêu chuẩn quan trọng thực sự trong chẩn<br />
ñoán HCCH, phương pháp phân tích thành tố (factor analysis) của các yếu tố nguy cơ là một trong<br />
những phương pháp hiệu quả. Phương pháp này cho phép rút ra ñược những nhóm thành tố chính,<br />
ñồng thời cũng cho phép xác ñịnh mỗi nhóm này góp phần giải thích bao nhiêu phần trăm vào kết quả<br />
gây nên HCCH. Nhiều nghiên cứu ñã ñược thực hiện tại nhiều nước(1,11,13), riêng tại Việt Nam nói<br />
chung và TPHCM nói riêng hiện nay lại chưa có nghiên cứu nào ñề cập ñến vấn ñề này. Nghiên cứu<br />
này nhằm xác ñịnh các thành tố quan trọng ñối với HCCH ở trẻ vị thành niên TPHCM.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang ñược thực hiện trên 617 học sinh từ 11 ñến 16 tuổi thuộc 18 trường cấp 2<br />
tại thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2007 ñến 9/2008. Phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai ñoạn<br />
(multi-stage cluster sampling) theo PPS (Probability Proportionate to Size) ñược áp dụng. Số liệu thu<br />
thập bao gồm chiều cao, cân nặng, chu vi vòng eo (CVVE) và huyết áp. Ngoài ra, mỗi em học sinh<br />
tham gia nghiên cứu ñược lấy một mẫu máu vào buổi sáng sau khi nhịn ăn ≥8 giờ. Các chỉ số về<br />
mỡ/máu và ñường huyết do các kỹ thuật viên của DIAG center thực hiện và phân tích trên máy tự<br />
ñộng Hitachi 917. Tất cả ñối tượng nghiên cứu và phụ huynh ñều ñược giải thích rõ ràng mục ñích và<br />
nội dung nghiên cứu, và chỉ tham gia sau khi ñã ký tên vào bảng ñồng ý.<br />
Các số liệu trong nghiên cứu ñược phân tích bằng phần mềm Stata 10. Các biến số ñược kiểm tra<br />
về tính phân phối bình thường trước khi phân tích. Đối với các biến số bị lệch (phân phối không bình<br />
thường) như chỉ số mỡ/máu, ñường huyết, và CVVE, số liệu ñược chuyển sang dạng log ñể ñưa về<br />
phân phối bình thường. CVVE ñược chuyển ñổi từ các giá trị thực sang các giá trị bách phân vị bằng<br />
phương pháp LMS của tác giả Tim Cole(3). Trong phương pháp LMS, các số liệu ñược tổng hợp thành<br />
ñường cong phân vị dựa trên 3 ñường cong ñại diện cho ñộ lệch (L-Lambda), trung vị (M-Mu) và hệ<br />
số thay ñổi (S-Sigma) của CVVE theo từng nhóm tuổi và giới. Trẻ mắc HCCH khi thỏa tiêu chuẩn<br />
theo ñịnh nghĩa của Hiệp hội Đái Tháo Đường Quốc tế (International Diabetes Federation- IDF): Có<br />
béo phì vùng bụng với chu vi vòng eo lớn hơn bách phân vị thứ 90 và có thêm ít nhất 2 trong các tiêu<br />
chuẩn sau: Triglyceride ≥ 1,7 mmol/l (≥ 150 mg/dl), HDL –C ≤ 1,03 mmol/l (≤ 40 mg/dl), Huyết áp<br />
tâm thu ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg, Đường huyết ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl)<br />
hoặc ñã ñược chẩn ñoán là ñái tháo ñường týp 2(20). Các biến số ñịnh lượng ñược trình bày với trung<br />
bình và ñộ lệch chuẩn, ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm t nếu phân phối bình thường. Các biến số ñịnh<br />
tính ñược trình bày dưới dạng tỷ lệ và ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm Chi-bình phương.<br />
Phân tích thành tố: Các biến số ñược ñưa vào phương pháp phân tích thành tố ñể tìm ra những<br />
yếu tố chủ yếu trong các yếu tố nguy cơ của HCCH bao gồm: CCVE, chỉ số khối cơ thể (BMI), huyết<br />
áp tâm thu, huyết áp tâm trương, triglycerid, HDL, LDL, ñường huyết. Các biến số sẽ ñược hiệu chỉnh<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
100<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
về tuổi trước khi ñưa vào phân tích thành tố. Các giá trị sau khi ñược chuẩn hóa sẽ ñược sử dụng ñể<br />
phân tích.<br />
Tiến hành phân tích thành tố với lệnh “factor” trong Stata. Các thành tố ñược giữ lại dựa trên<br />
“Scree Test” (giữ lại các thành tố có “eigen value” ≥ 1). Các thành tố ñược giữ lại này tiếp tục ñược<br />
hiệu chỉnh bằng phương pháp xoay trực giao. Các biến số có hệ số nạp ≥ 0,4 hay ≤ -0,4 sẽ ñược xem<br />
là thành phần chủ yếu trong thành tố ñó. Như vậy mỗi một thành tố là một nhóm biến số có hệ số nạp<br />
≥ 0,4 hay ≤ - 0,4.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 617 học sinh hoàn thành nghiên cứu trên tổng số 693 học sinh ñược mời tham gia. Độ tuổi<br />
trung bình của các học sinh là 13,9 (ñộ lệch chuẩn = 0,7) và không có sự khác nhau về tuổi giữa nam<br />
và nữ (p>0,05). Các học sinh trong từng nhóm tuổi phân bố không ñều nhau, ña số thuộc nhóm tuổi<br />
14 (53,5%) và nhóm tuổi 15 (40,5%). Ngoài ra, bảng 1 cũng cho thấy trung bình chiều cao, cân nặng,<br />
CSKCT và CVVE của trẻ nam lớn hơn trẻ nữ một cách có ý nghĩa thống kê (p