YOMEDIA
ADSENSE
Hội chứng Dravet: Đặc điểm lâm sàng và di truyền học
Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5
35
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện não đồ, hình ảnh học sọ não, tỷ lệ đột biến gen SCN1A và các loại đột biến gen SCN1A, tìm mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình của hội chứng Dravet.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hội chứng Dravet: Đặc điểm lâm sàng và di truyền học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HỘI CHỨNG DRAVET: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN HỌC<br />
Huỳnh Thị Thúy Kiều*, Lê Thị Khánh Vân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hội chứng Dravet là bệnh não sinh động kinh nghiêm trọng và hiếm gặp. Khoảng 70 - 80% bệnh<br />
nhân mắc hội chứng Dravet có đột biến gen SCN1A, gen mã hóa cho tiểu đơn vị alpha-1 của kênh Natri.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện não đồ, hình ảnh học sọ não, tỷ lệ đột biến gen SCN1A và các loại<br />
đột biến gen SCN1A, tìm mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình của hội chứng Dravet.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, 24 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán hội<br />
chứng Dravet, được khảo sát điện não, hình ảnh học sọ não và làm xét nghiệm máu tìm đột biến gen SCN1A tại<br />
khoa Thần Kinh Bệnh Viện Nhi Đồng II.<br />
Kết quả: 24 bệnh nhân (15 nam, 9 nữ) thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Dravet, 96% khởi phát bệnh<br />
trước 1 tuổi trên trẻ phát triển bình thường, tất cả bệnh nhân đều có sốt co giật tái phát nhiều lần, co giật không<br />
sốt, nhiều kiểu cơn co giật khác nhau, chậm phát triển tâm thần vận động từ năm thứ 2, 88% động kinh kháng<br />
trị, 70,83% mang đột biến gen SCN1A gồm 3 đột biến vô nghĩa, 1 đột biến mất đoạn exon, 1 đột biến sai nghĩa<br />
đồng hợp tử, 11 đột biến sai nghĩa, 1 đột biến vùng intron. Mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình trong hội<br />
chứng Dravet chưa rõ ràng.<br />
Kết luận: Hội chứng Dravet có biểu hiện lâm sàng rất phức tạp, do đột biến gen SCN1A, kiểu đột biến vô<br />
nghĩa, mất đoạn lớn exon thường gây ra bệnh cảnh nặng.<br />
Từ khóa: hội chứng Dravet, đột biến gen SCN1A<br />
ABSTRACT<br />
DRAVET SYNDROME: CLINICAL CHARACTERISTICS AND GENETICS<br />
Huynh Thi Thuy Kieu, Le Thi Khanh Van<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 129 - 133<br />
Background: Dravet syndrome is a rare and severe epileptic encephalopathy. It is found that up to 70 -<br />
80% of cases, Dravet syndrome is caused by mutations in SCN1A, the gene encoding alpha-1 subunit of the<br />
sodium channel.<br />
Objective: Description clinical characteristics, electroencephalography, image of brain, proportion of<br />
SCN1A mutations and types of SCN1A mutations. Search correlation between genotype and phenotype of<br />
Dravet syndrome.<br />
Methods: Case series, 24 patients are diagnosed Dravet syndrome, tested electroencephalography, image of<br />
brain and SCN1A mutations in the department of neurology of children’s hospital Nᵒ2.<br />
Results: 24 patients (15 males, 9 females) diagnosed Dravet syndrome, 96% beginning before 1 year with<br />
normal development, all of them have repeative febrile seizures, nonfebrile seizures, multiplex seizures, delay<br />
development after 2 year, 88% resistant epilepsy, 70.83% had SCN1A mutations including nonsense mutations<br />
(3), deletion exon (1), missen homologous (1), missen mutations (11) and mutation intron (1).<br />
Conclusion: Dravet syndrome has complex clinical characteristics, caused by SCN1A mutations, nonsense<br />
and deletion exon mutations were associated with severe feature.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng II, ** Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thị Thúy Kiều ĐT: 0938292700 Email: thuykieu99a1@gmail.com<br />
Thần kinh 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Keywords: dravet syndrome, SCN1A mutation<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Co giật thường kéo dài trên 15 phút, có thể<br />
thành trạng thái động kinh.<br />
Hội chứng Dravet là một bệnh não sinh<br />
động kinh hiếm gặp, xảy ra ở trẻ nhỏ với tần Động kinh rất kháng thuốc.<br />
xuất 1/20.000 – 1/40.000. Bệnh thường khởi phát Phát triển bình thường trong năm đầu, sau<br />
sớm, có biểu hiện lâm sàng phức tạp, ảnh hưởng đó chựng lại và diễn tiến thoái lui.<br />
nặng nề đến sự phát triển tâm thần vận động EEG lúc đầu bình thường, sau đó gai sóng<br />
của trẻ, thường được chẩn đoán muộn và đây là khu trú đa ổ hay toàn thể.<br />
hội chứng động kinh rất kháng thuốc(1). Khoảng MRI não ban đầu không ghi nhận<br />
70%-80% HC Dravet gây ra do các đột biến gen bất thường.<br />
SCN1A, mã hóa cho tiểu đơn vị α1 của kênh<br />
Tiêu chuẩn chọn vào khi bệnh nhân ≥ 4<br />
Natri(3,4). Ở Việt Nam, các nghiên cứu động kinh<br />
tiêu chuẩn.<br />
chỉ dừng lại ở mô tả lâm sàng…chưa có nghiên<br />
cứu về gen sinh động kinh và vấn đề chẩn đoán Bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm máu<br />
nguyên nhân bằng xét nghiệm gen còn khá mới. tìm đột biến gen SCN1A.<br />
Do đó, nghiên cứu của chúng tôi “hội chứng Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Dravet: đặc điểm lâm sàng và di truyền học”. Bệnh nhân không làm được xét nghiệm<br />
Mục tiêu nghiên cứu gen. Bệnh nhân và gia đình không đồng ý<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng, EEG, hình ảnh học tham gia nghiên cứu.<br />
sọ não hội chứng Dravet tại Bv Nhi Đồng II. Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả các loại đột biến gen SCN1A và tỷ lệ Mô tả hàng loạt ca.<br />
các loại đột biến này trong hội chứng Dravet. Các bước tiến hành<br />
Mô tả mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu Phỏng vấn bố mẹ theo bộ câu hỏi.<br />
hình của hội chứng Dravet.<br />
Thu thập kết quả EEG, hình ảnh học sọ não,<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU xét nghiệm tìm đột biến gen SCN1A.<br />
Đối tượng nghiên cứu KẾT QUẢ<br />
24 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Dravet, được làm xét nghiệm gen SCN1A đang<br />
Tuổi khởi phát bệnh: Đa số bệnh nhân khởi<br />
điều trị tại khoa Nội Thần Kinh, BV Nhi Đồng II<br />
phát bệnh co giật lần đầu dưới 12 tháng tuổi<br />
từ tháng 12/2015 -06/2016.<br />
chiếm 96%, chỉ có 1 trường hợp khởi phát trễ lúc<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu 18 tháng tuổi.<br />
Các bệnh nhi thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán Giới: Tỷ lệ nam/ nữ= 1,66/1, bệnh nhân nam<br />
hội chứng Dravet năm 2001: chiếm tỷ lệ 62% ưu thế hơn so với nữ.<br />
Bệnh khởi phát trong năm đầu đời Tiến căn sốt co giật và động kinh: Về sốt co<br />
Cơn khởi đầu: cơn co giật toàn thể, cơn co giật chiếm 33%, có gia đình có 1-2 bị sốt co giật,<br />
giật nửa người hoặc nửa người luân phiên, cơn đặc biệt có 1 gia đình có đến 10 người bị sốt co<br />
giật cơ, cơn cục bộ xoay mắt xoay đầu, cơn vắng giật,96% không ghi nhận tiền căn động kinh.<br />
ý thức. Cơn co giật có thể kèm sốt hoặc không Đặc điểm co giật khi sốt<br />
Co giật bị kích thích mạnh bởi sốt, nhất là 100% khởi đầu với sốt co giật, cơn co giật<br />
giai đoạn khởi phát. phức tạp với nhiều kiểu cơn khác nhau, 3 kiểu<br />
<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cơn gặp nhiều nhất là cơn co cứng co giật (100%), Tất cả bệnh nhân Dravet đều chậm phát<br />
cơn cục bộ (62,5%) và cơn giật cơ (54,17%). triển từ năm thứ 2, 65% kèm những rối loạn phát<br />
Bảng 1: Phân bố kiểu co giật khi sốt. triển khác.<br />
Kiểu sốt co giật Tần số (n=24) Tỉ lệ (%)<br />
Các rối loạn phát triển chiếm tỷ lệ không nhỏ<br />
Cơn co cứng co giật 24 100<br />
Cơn cục bộ 15 62,5 trong hội chứng Dravet, trong đó tăng động<br />
Cơn giật cơ 13 54,2 chiếm tỷ lệ nhiều nhất 67%, tự kỷ chiếm 13%.<br />
Cơn vắng ý thức 7 29,2 Điện não đồ: Tất cả EEG trong năm đầu<br />
Cơn mất trương lực 5 20,8<br />
không ghi nhận bất thường. Sau thời gian diễn<br />
Cơn co cứng 1 4,2<br />
Cơn co giật 0 0 tiến với co giật tái phát nhiều lần, nhiều loại cơn<br />
động kinh… EEG có những bất thường (54%).<br />
Đặc điểm co giật không sốt<br />
Hình ảnh học sọ não: MRI 21/24, CT 3/24 khi<br />
Bảng 2: Phân bố kiểu co giật không sốt.<br />
Kiểu co giật Tần số (n=24) Tỉ lệ (%) mới khởi phát bệnh, tất cả đều bình thường. Có 2<br />
Cơn co cứng co giật 24 100 trường hợp được khảo sát lại MRI não sau trạng<br />
Cơn cục bộ 9 37,5<br />
Cơn giật cơ 8 33,3 thái động kinh kháng trị kéo dài, ghi nhận: 1 teo<br />
Cơn mất trương lực 7 29,7<br />
Cơn co giật 6 25<br />
não lan tỏa, 1 xơ hồi hải mã.<br />
Cơn vắng ý thức 6 25 Điều trị động kinh: đa trị liệu chiếm 88%.<br />
Cơn co cứng 2 8,3<br />
Bảng 5: Phân bố thuốc chống động kinh.<br />
100% bệnh nhân có những cơn co giật không<br />
Thuốc điều trị Tần số (n=24) Tỉ lệ (%)<br />
sốt, kiểu co giật phức tạp, thường gặp nhất là 3 VPA 24 100<br />
kiểu cơn: cơn co cứng co giật (100%), cơn cục bộ TPA 13 54,2<br />
LVT 8 33,3<br />
(37,5%) và cơn giật cơ (33,3%).<br />
OBZ 6 25,0<br />
Trạng thái động kinh: kèm sốt 14/24 PHB 5 20,8<br />
(58,33%), không kèm sốt 9/24 (37,5 %). LMT 3 12,5<br />
CBZ 2 8,3<br />
Đặc điểm phát triển tâm thần vận động CLB 1 4,2<br />
trước khởi phát bệnh (trước 1 tuổi): 100% trẻ STP 1 4,2<br />
<br />
phát triển bình thường được đánh giá dựa trên VPA được sử dụng nhiều nhất, hầu như là<br />
các mốc phát triển bình thường theo tuổi. thuốc được sử dụng đầu tiên trong tất cả các<br />
Đặc điểm phát triển tâm thần vận động sau trường hợp, kế tiếp là TPA(54,2%), LVT (33,3%),<br />
1 tuổi có 2 trường hợp sử dụng STP, có những trường<br />
Bảng 3: Phân bố mức độ chậm phát triển sau 1 tuổi. hợp lựa chọn thuốc chưa phù hợp như CBZ,<br />
Mức độ chậm phát triển OXB, LMT vì những thuốc này làm nặng thêm<br />
Tần suất Tỉ lệ %<br />
tâm thần vận động<br />
Nhẹ 6 25 cơn động kinh và làm tăng tỷ lệ kháng thuốc ở<br />
Trung bình 10 42 bệnh nhân hội chứng Dravet.<br />
Nặng 8 33<br />
Bảng 4: Các rối loạn khác. Xét nghiệm gen SCN1A<br />
Các rối loạn khác Tần suất Tỉ lệ % Qua kết quả phân tích gen SCN1A, chúng tôi<br />
Tự kỷ 2 13<br />
ghi nhận có 17/24 trường hợp mang đột biến gen<br />
Tăng động 10 67<br />
Kém chú ý 2 13 SCN1A trong dân số nghiên cứu, chiếm tỷ lệ<br />
Khác 1 7 khoảng 70,83%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Bảng 6: Phân bố các loại đột biến gen. Trạng thái động kinh<br />
Loại đột biến Tần suất Tỷ lệ% Chúng tôi ghi nhận 14/ 24 bệnh nhân bị<br />
Đột biến vô nghĩa 3 18<br />
trạng thái động kinh kèm theo sốt, 9/ 24 bệnh<br />
Đột biến mất đoạn exon 1 6<br />
nhân bị trạng thái động kinh không kèm sốt,<br />
Đột biến sai nghĩa 12 70<br />
trong đó có 3 trường hợp xảy ra trạng thái động<br />
Đột biến vùng intron 1 6<br />
kinh kéo dài 55 phút, 2,5 giờ và 2,5 giờ, kháng<br />
Kết quả phân tích gen SCN1A có 17 đột<br />
với các thuốc điều trị, phải hỗ trợ hô hấp bằng<br />
biến, gồm 3 đột biến vô nghĩa, 1 đột biến gây<br />
thở máy. Kết quả này thấp hơn báo cáo của tác<br />
mất đoạn lớn exon 7, 12 đột biến sai nghĩa và 1<br />
giả Kwong AK(6), Chipaux M(2), Okumura A(7). Tỷ<br />
đột biến tại vùng intron.<br />
lệ ghi nhận thấp hơn có thể do điều kiện chẩn<br />
Mối liên quan giữa có đột biến gen và đoán chưa chính xác, gia đình không ghi nhận<br />
chậm phát triển, động kinh thời gian co giật của trẻ, gia đình chủ quan,<br />
Không có mối liên quan giữa có đột biến gen không chú ý với những kiểu co giật dạng giật cơ<br />
hay không, giữa loại đột biến gen với mức độ cục bộ, mức độ nhẹ nhưng kéo dài hay những<br />
chậm phát triển và mức độ động kinh (kiểm cơn co giật ngắn, lặp lại nhiều lần…<br />
định Fisher với P ≤ 0,05). Phát triển tâm thần vận động sau 1 tuổi<br />
BÀN LUẬN Tất cả bệnh nhân đều có biểu hiện chậm phát<br />
triển và kèm theo các rối loạn phát triển khác<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
như tăng động 67%, kém chú ý 13%, tự kỷ<br />
Tuổi và giới 13%.Kết quả này có sự khác biệt so với báo cáo<br />
Hội chứng Dravet xuất hiện ở cả hai giới, tuy của tác giả Kwong AK(6), Catarino CB(5).<br />
giới nam có vẻ ưu thế hơn. Bệnh khởi phát sớm<br />
Điều trị động kinh<br />
trước 1 tuổi, chiếm tỷ lệ 96%, tuổi trung bình 6,9<br />
Tỷ lệ kháng thuốc ở bệnh nhân hội chứng<br />
tháng, trong đó nhỏ nhất là 2 tháng tuổi, lớn<br />
Dravet khá cao 87,5 %, trong đó đa số bệnh nhân<br />
nhất là 18 tháng. Kết quả này tương tự báo cáo<br />
sử dụng trên 3 loại thuốc chống động kinh,<br />
của Kwong AK(6), Claudia CB(5), Okumura A(7).,<br />
tương tự tác giả Okumura A(7), Catarino CB(5)…<br />
Wu YW(9). Như vậy tuổi khởi phát bệnh trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với những Xét nghiệm gen SCN1A<br />
nghiên cứu khác. Kết quả chúng tôi phát hiện 17/24 trường<br />
Tiến căn sốt co giật và động kinh hợp đột biến, chiếm 70,83 %. Kết quả này trùng<br />
hợp với y văn và báo cáo của nhiều tác giả trước<br />
Kết quả có 33,33 % có tiền căn sốt co giật và<br />
đây như OkumuraA(7), Kwong AK(6). Trong<br />
4,17% có tiền căn gia đình bệnh động kinh. Đặc<br />
nghiên cứu này, tác giả tìm các đột biến gen<br />
điểm này cũng được đề cặp đến trong một vài<br />
bằng phương pháp giải trình tự DNA.<br />
báo cáo trường hợp lâm sàng như Tang S(8).<br />
Mối liên quan giữa có đột biến gen và chậm<br />
Đặc điểm co giật<br />
phát triển, động kinh<br />
Tất cả bệnh nhân đều có cơn co giật do sốt. 3<br />
Chúng tôi nhận thấy mối liên quan giữa có đột<br />
kiểu cơn thường gặp nhất ở bệnh nhân hội<br />
biến gen và chậm phát triển, động kinh chưa rõ<br />
chứng Dravet là cơn co cứng co giật, cơn cục bộ<br />
ràng, tương tự báo cáo Okumura A(7), Wu YW,<br />
và cơn giật cơ. Kết quả này cũng tương tự như<br />
Chipaux M và Tang S(2,8,9).Tuy nhiên vì đây là<br />
báo cáo hàng loạt ca của tác giả Kwong AK, Wu<br />
nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu nhỏ nên rất<br />
YW và Catarino CB(5,6,9). Điều này cho thấy đặc<br />
khó đánh giá được mối liên quan này. Hiện tại vẫn<br />
tính nhạy sốt và kiểu sốt co giật phức tạp của hội<br />
chưa có một nghiên cứu nào về mối liên quan này.<br />
chứng Dravet.<br />
<br />
<br />
132 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT LUẬN đoạn exon 7, 1 đột biến sai nghĩa đồng hợp tử, 11<br />
đột biến sai nghĩa và 1 đột biến intron.<br />
Qua nghiên cứu 24 bệnh nhân hội chứng<br />
Dravet, chúng tôi nhận thấy có những đặc điểm Về mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu<br />
nổi bật sau: hình động kinh<br />
Về lâm sàng Chưa rõ ràng.<br />
Bệnh khởi phát sớm, 96% trước 1 tuổi, trung TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
bình 6,9 tháng tuổi. 1. Akiyama M, Kobayashi K, et al. (2012). Dravet syndrome: a<br />
gentic epileptic disorder. Acta Med Okayama, 66 (5), pp. 369-376.<br />
Khởi phát bệnh ở trẻ phát triển bình thường 2. Chipauxa M, Villeneuve N, et al. (2010). Unusual consequences<br />
Tiền sử gia đình về sốt co giật (33%), động of status epilepticus in Dravet syndrome.Seizure, 19, pp. 190–<br />
194<br />
kinh (4%). 3. Claes L, Del-Favero J, et al. (2001). De novo mutations in the<br />
100% bệnh nhân đều có cơn co giật kèm sốt, sodium-channel gen SCN1A cause severe myoclonic epilepsy<br />
in infancy.Am J Hum Gent, 68 (6), pp. 1327–1332.<br />
tái phát nhiều lần, 100% cơn co giật không sốt. 4. Claes LR, Deprez L, et al. (2009). The SCN1A variant database:<br />
Kiểu cơn động kinh rất đa dạng, 3 kiểu cơn a novel research and diagnostic tool. Hum Mutat, 30 (10), pp.<br />
904-920.<br />
thường gặp nhất là cơn co cứng co giật, cơn cục 5. Claudia CB, Liu JY, et al. (2011). Dravet syndrome as epileptic<br />
bộ và cơn giật cơ. encephalopathy: evidence from long-term course and<br />
neuropathology. Brain, 134, pp. 2982–3010.<br />
Trạng thái động kinh là một biến chứng 6. Kwong AK, Fung CW, et al. (2012). Identification of SCN1A<br />
thường gặp, có thể dẫn đến bệnh não cấp, để lại and PCDH19 Mutations in Chinese Children with Dravet<br />
Syndrome. PLoS ONE, 7 (7), pp. e41802.<br />
di chứng thần kinh nặng nề.<br />
7. Okumura A, Uematsu M, et al. (2012). Acute encephalopathy<br />
100% bệnh nhân đều chậm phát triển tâm in children with Dravet syndrome. Epilepsia, 53 (1), pp. 79–86.<br />
8. Takayanagi M, Haginoya K, et al. (2010). Acute Tang S, Lin JP,<br />
thần, vận động sau 1 năm bệnh diễn tiến, kèm et al. (2011). Encephalopathy and SCN1A mutations. Epilepsia,<br />
các rối loạn khác, trong đó tăng động (67%), tự 52 (4), pp. 26–30.<br />
kỷ (13%). 9. Wu YW, Sullivan J, et al. (2015). Incidence of Dravet Syndrome<br />
in a US Population. Pediatrics, 136 (5), pp. 1310-1315.<br />
MRI não, EEG đa số bình thường.<br />
Động kinh kháng trị (88%), 43% sử dụng đa Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
trị liệu trên 3 loại thuốc chống động kinh. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016<br />
Về xét nghiệm gen Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
70,83% bệnh nhân mang đột biến gen<br />
SCN1A, gồm 3 đột biến vô nghĩa, 1 đột biến mất<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 133<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn