intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng tăng nhiễm giun lươn ở bệnh nhân sử dụng corticosteroid

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để rõ hơn về khả năng gây bệnh của giun lươn, chúng tôi trình bày 2 ca bệnh nhiễm giun lươn thể nặng: Bệnh nhân thoái hóa khớp đã được điều trị với thuốc kháng viêm đã gây hội chứng Cushing và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị cortioid có hội chứng tăng nhiễm giun lươn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng tăng nhiễm giun lươn ở bệnh nhân sử dụng corticosteroid

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HỘI CHỨNG TĂNG NHIỄM GIUN LƯƠN Ở BỆNH NHÂN<br /> SỬ DỤNG CORTICOSTEROID<br /> Trần Thị Huệ Vân*, Phan Anh Tuấn*, Văn Thị Thanh Thủy*, Lê Hữu Thiện Biên**, Hoàng Thị Hải Yến**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh giun lươn thường gặp ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở những bệnh nhân suy giảm<br /> miễn dịch, khi nhiễm giun lươn có thể gây hội chứng tăng nhiễm giun lươn và thường gây tử vong.<br /> Mục tiêu: Để rõ hơn về khả năng gây bệnh của giun lươn, chúng tôi trình bày 2 ca bệnh nhiễm giun lươn<br /> thể nặng: bệnh nhân thoái hóa khớp đã được điều trị với thuốc kháng viêm đã gây hội chứng Cushing và bệnh<br /> phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị cortioid có hội chứng tăng nhiễm giun lươn.<br /> Phương pháp: Báo cáo ca bệnh.<br /> Kết quả: Đây là 2 ca bệnh thể nặng của nhiễm giun lươn. Ca thứ 1: bệnh nhân nam, 54 tuổi sống tại Xuân<br /> Định, Xuân Lộc – Đồng Nai, làm nông bị viêm dạ dày, tăng huyết áp, thoái hóa khớp điều trị thuốc corticoid đã<br /> biểu hiện kiểu hình Cushing. Trước ngày nhập viện 4 ngày, bệnh nhân bị đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu và ăn<br /> không ngon. Khi vào viện, siêu âm bụng: dầy thành đồng tâm các quai hồi tràng cuối manh tràng và đại tràng<br /> lên, thâm nhiễm mỡ kèm ít dịch chung quanh. Chẩn đoán: Viêm ruột, hội chứng Cushing do thuốc, hạ Natri máu,<br /> cao huyết áp. Trong quá trình điều trị, triệu chứng đường tiêu hóa như đau bụng và chướng hơi ngày càng tăng.<br /> Triệu chứng đường hô hấp khó thở ngày càng tăng, sau đó thở máy. Ca thứ 2: bệnh nhân nam 60 tuổi ngụ tại<br /> Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh bị bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị corticosteroid. Cả 2 ca, xét<br /> nghiệm đàm thấy ấu trùng giun lươn. Cả 2 bệnh nhân nhập viện vì khó thở, mệt. Triệu chứng đường hô hấp khó<br /> thở ngày càng tăng, sau đó thở máy. Dù được điều trị, tình trạng 2 bệnh nhân diễn biến xấu và gia đình xin về.<br /> Kết luận: Bệnh nhân sử dụng corticoid lâu dài để điều trị bệnh mạn tính sẽ dẫn đến suy giảm miễn dịch, khi<br /> đã nhiễm giun lươn thường gây bệnh cảnh trầm trọng, tỉ lệ tử vong cao. Bệnh nhân nhiễm giun lươn trên cơ địa<br /> sử dụng corticoid lâu dài, bệnh giun lươn phát tán gây nên hội chứng tăng nhiễm giun lươn. Thầy thuốc cần tầm<br /> soát giun lươn khi sử dụng corticosteroid.<br /> Từ khóa: Giun lươn, tăng nhiễm, viêm phổi.<br /> ABSTRACT<br /> STRONGYLOIDES HYPERINFECTION SYNDROME IN CORTICOSTEROID TREATED PATIENTS<br /> Tran Thi Hue Van, Phan Anh Tuan, Van Thi Thanh Thuy, Le Huu Thien Bien,<br /> Hoang Thi Hai Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 155 - 161<br /> <br /> Background: Strongyloides stercoralis is a parasite that is prevalent in the tropical and subtropical regions of<br /> the world. In immunocompromised patients, Strongyloides stercoralis can cause hyperinfection syndrome and<br /> may become a life-threatening disease.<br /> Objective: To describe two cases of Strongyloides hyperinfection syndrome in order to pay attention to this<br /> severe disease.<br /> Method: Case reports with Strongyloides hyperinfection syndrome.<br /> Result: This is description of two cases in Viet Nam. A case of Strongyloides hyperinfection syndrome with<br /> the clinical manifestations includes gastrointestinal and pulmonary manifestations. Gastrointestinal<br /> <br /> * BM. Ký sinh - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh Viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Huệ Vân ĐT: 0919103109 Email: congmauvan@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> manifestations include jejunitis and colitis. Gastrointestinal manifestations were the first symptom, followed by<br /> severe pulmonary manifestations with progressive shortness of breath, dyspnea, wheezing, and pneumonitis.<br /> Another case of Strongyloides hyperinfection syndrome with the clinical manifestations was severe pulmonary<br /> manifestations. Severe pulmonary manifestations with progressive shortness of breath, dyspnea, pneumonitis.<br /> Both cases had respiratory failure that necessitated respiratory support. With severe pulmonary disease they<br /> succumbed to this disease.<br /> Conclusion: Corticosteroid therapy for patients with some chronic diseases can lead to them becoming<br /> immunocompromised. When they infected Strongyloides stercoralis may cause hyperinfection syndrome. The<br /> clinical features of Strongyloides hyper infection syndrome are nonspecific; therefore, suspicion is required for<br /> early diagnosis of Strongyloides stercoralis and to start appropriate therapy in patients at risk.<br /> Keywords: Strongyloides, hyperinfection, pneumonitis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ KẾT QUẢ<br /> Bệnh giun lươn là bệnh ký sinh trùng do Ca 1<br /> nhiễm Strongyloides stercoralis. Trên thế giới có Bệnh nhân nam, ngụ tại Xuân Định, Xuân<br /> khoảng 30-100 triệu người nhiễm, phổ biến tại Lộc –Đồng Nai, 54 tuổi, làm nông. Nhập bệnh<br /> nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới(19). viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh lúc 1g 40<br /> ngày 26/7/2016.<br /> Tại Việt Nam, ở miền Bắc, một số trường<br /> Tiền sử<br /> hợp nhiễm giun lươn đã được phát hiện(8,12); tại<br /> Bệnh nhân bị viêm dạ dày, cao huyết áp,<br /> miền Nam, qua phân tích số liệu bệnh nhân<br /> thoái hóa khớp điều trị thuốc không rõ loại.<br /> nhiễm ký sinh trùng đến khám và điều trị tại<br /> Bệnh sử<br /> Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh,<br /> Cách ngày nhập viện 4 ngày, bệnh nhân bị<br /> trong năm 2002 có 40 ca nhiễm giun lươn được<br /> đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu và ăn không<br /> phát hiện, thì trong năm 2003 có đến 80 ca, tăng ngon, khó thở, mệt nên nhập viện.<br /> gấp 2 lần. Con số này chứng tỏ số người nhiễm Sinh hiệu: mạch: 91lần/phút, HA: 140/80<br /> giun lươn ngày càng tăng(12). mmHg, nhịp thở: 20 lần/phút, nhiệt độ: 37oC.<br /> Khi ký sinh, giun lươn có thể tự nhiễm qua Khám tổng quát<br /> biểu mô dạ dày – ruột hoặc da chung quanh hậu Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, tổng trạng khá,<br /> môn(6). Gặp điều kiện thuận lợi như suy giảm da niêm hồng. Tim đều, phổi trong, bụng mềm,<br /> miễn dịch, suy dinh dưỡng, tiểu đường; giun chướng nhẹ, ấn đau nhẹ vùng thượng vị, cổ<br /> lươn bùng phát tấn công ký chủ gây hội chứng mềm, kiểu hình Cushing. X quang ngực: bình<br /> thường. Siêu âm bụng: dầy thành đồng tâm các<br /> tăng nhiễm giun lươn (Strongyloides<br /> quai hồi tràng cuối manh tràng và đại tràng lên,<br /> hyperinfection symdrome) thường gây tử vong.<br /> thâm nhiễm mỡ kèm ít dịch chung quanh, dịch<br /> Để biết thêm về mức độ nguy hiểm của bệnh màng phổi (T) lượng ít. CT Scan bụng chậu:<br /> do giun lươn, chúng tôi báo cáo 2 trường hợp hội Nghi viêm hồi tràng, manh tràng và đại tràng,<br /> chứng tăng nhiễm giun lươn do sử dụng sỏi thận (T). CT sọ não: không thấy bất thường<br /> cortisteroid lâu dài. đậm độ nhu mô não. Xét nghiệm ion đồ máu:<br /> Na+: 119mg/dl.<br /> PHƯƠNG PHÁP<br /> Nhập khoa Tiêu hóa với chẩn đoán: Viêm<br /> Báo cáo ca lâm sàng. ruột, hội chứng Cushing do thuốc, hạ Natri máu,<br /> <br /> <br /> 156 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cao huyết áp, thoái hóa đa khớp. Điều trị: truyền 0,132. CT Scan ngực: thâm nhiễm dạng nốt, lưới<br /> NaCl, Rabeloc, Buscopan, Ciprobay, lan tỏa 2 phổi, tạo hang thùy trên phổi (P) và<br /> Enterogermina, Agitritine. mảng đông đặc mặt sau đáy phổi 2 bên, không<br /> Ngày 2 thấy hình ảnh thuyên tắc phổi. Chẩn đoán: suy<br /> hô hấp type 1, theo dõi đợt cấp COPD nặng:<br /> Bệnh nhân ho, bụng chướng hơi, buồn nôn,<br /> chuyển đến khoa Hô hấp.<br /> khó thở thở co kéo nhẹ cơ hô hấp, phổi: âm phế<br /> bào giảm, ran ngáy 2 bên. X quang phổi: không Tại khoa Hô hấp, bệnh nhân ho, khó thở<br /> có tổn thương tiến triển nhu mô phổi. Bụng ngày càng tăng. Chẩn đoán: Suy hô hấp, giảm<br /> mềm, chướng hơi nhẹ, ấn đau nhẹ không đề oxy máu, viêm phổi nặng, COPD, viêm dạ dày<br /> kháng. Điều trị: truyền NaCl, thở oxy 3lần/phút, ruột, nhiễm giun lươn, Cushing do thuốc, hạ<br /> Ciprobay, Enterogermina, Agitritine, Prazopro, Na+ máu, tăng huyết áp, viêm đa khớp, gây<br /> Amlor, Medrol. mê đặt nội khí quản, chuyển qua Khoa hồi sức<br /> tích cực. Điều trị: thở máy VAIC, truyền dịch,<br /> Ngày 3<br /> Tienam, Levofloxacin, Rabeloc, Sulumedrol,<br /> Bệnh nhân khó thở, khò khè, phổi ran nổ. Midazolam, Fentanyl.<br /> Xét nghiệm máu: CRP, bạch cầu, procalcitonin<br /> Ngày 5<br /> tăng cao. Bệnh nhân được chẩn đoán: Viêm<br /> phổi, viêm dạ dày và đại tràng, tăng huyết áp Điều trị tại Khoa hồi sức bệnh nhân vẫn<br /> vô căn, thoái hóa đa khớp, hội chứng Cushing khó thở, ECG: nhịp nhanh xoang. Mạch:<br /> do thuốc. Điều trị: thở oxy 4 lần/phút, truyền 146l/p, HA: 96/66 mmHg, SpO2 88%. Điều trị<br /> dịch, Levofloxacin, Medrol, Esomeprazol, Cordaron. X quang phổi: hình ảnh hạt kê rải<br /> Pentasa SR, Amlodipin, Bacillus. Vài giờ sau rác 2 phế trường. Cho tìm BK đàm và dịch phế<br /> bệnh nhân than đau quặn bụng nhiều quanh quản. Chẩn đoán: Viêm phổi bệnh viện, theo<br /> rốn, buồn nôn. Khám bụng mềm, ấn đau dõi lao kê, ARDS, Cushing do thuốc, viêm đa<br /> quanh rốn. Điều trị: Buscopan. Xét nghiệm khớp, hạ Na+ máu mạn, tăng huyết áp, nhiễm<br /> phân: soi trực tiếp: HC (-), giun lươn: (+++). giun lươn. Điều trị: tạm chưa dùng corticoid vì<br /> Bệnh nhân vẫn khó thở, thở khò khè, phổi: ran chưa loại được lao bùng phát. Truyền dịch,<br /> rít 2 bên. X quang ngực: vài dải xơ 2 đỉnh phổi. thở máy, Tienam, Levofloxacin, Rabeloc,<br /> Chẩn đoán: Viêm dạ dày và đại tràng, nhiễm Midazolam, Fentanyl, Zentel.<br /> giun lươn đường ruột, đợt cấp CODP, hội Đường máu mao mạch: 349mg%. Điều trị:<br /> chứng Cushing do thuốc, hạ Na+máu, tăng Humulin 10đv TDD.<br /> huyết áp vô căn. Điều trị: truyền Kết quả xét nghiệm: AFB đàm (-), AFB dịch<br /> Aminoplasmal và NaCl, Tienam via, các chất (-).<br /> Levofloxacin, Secnidazol, Esomeprazol,<br /> Ngày 6<br /> Trimebutin, Enterpass, Amlodipin,<br /> Bệnh nhân vẫn khó thở, thở co kéo cơ hô hấp<br /> Methylprednisolon, Hydrocortison,<br /> phụ, bệnh nhân mê, mạch nhanh 135 lần/phút,<br /> Theophyllin, Mesalazin, Ivermectin,<br /> tụt huyết áp (90/50 mmHg), SpO2: 96%. Xuất<br /> Enterogermina, Combivent.<br /> hiện tràn khí dưới da (T). X quang ngực: thâm<br /> Ngày 4 nhiễm kèm đông đặc nhu mô khắp 2 phổi, tràn<br /> Bệnh nhân khó thở tăng dần, thở nhanh, khí mô mềm thành ngực (T). Dịch hút phế quản<br /> nông; 26 - 28l/p. Phổi: âm phế bào giảm. Xét và dịch dạ dày soi tươi thấy ấu trùng giun lươn.<br /> nghiệm ion đồ máu Na+:115mg/dl, CRP: Chẩn đoán: Sốc nhiễm trùng/viêm phổi<br /> 124,67mg/l (bình thường trái). Bệnh nhân hôn mê sâu, kích thích đau không<br /> Siêu âm bụng: thận trái ứ nước độ 2, dạ dày đáp ứng, nhắm mắt, đang đặt nội khí quản, mắc<br /> chứa đầy dịch và cặn lắng chia thành lớp monitor theo dõi liên tục. Phổi giảm thông khí 2<br /> Đường huyết mao mạch 180mg/dl. phế trường. Bụng mền, gan lách không sờ chạm,<br /> <br /> <br /> <br /> 158 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chấm xuất huyết rải rác thân mình, tay chân. ống gây nhiễm do đó ấu trùng giun lươn bùng<br /> Tiếp tục điều trị: thở máy, truyền NaCl 0,9%, phát và gây bệnh(9).<br /> Lactate Ringer, Glucose 20%. Các tác giả Altintop L, Nutman TB cũng<br /> Thuốc Colistin, Hydrocortison, Esomeprazol, nhận định dùng corticosteroid và nhiễm HTLV-1<br /> Noradrenalin, Budesonid. (Human T-lymphotropic virus Type 1), là 2<br /> Suốt 3 ngày điều trị, tình trạng bệnh nhân nguyên nhân gây tăng nhiễm giun lươn(2,13).<br /> không cải thiện, người nhà xin về ngày thứ 6. Về biểu hiện lâm sàng, bệnh nhân thứ nhất<br /> BÀN LUẬN khởi đầu là các triệu chứng ở đường tiêu hóa:<br /> đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu; sau đó là triệu<br /> Mặc dù giun lươn gây ảnh hưởng sức khỏe chứng ở phổi với khó thở, thở khò khè. Bệnh<br /> và có thể gây tử vong nhưng thường bị lãng nhân thứ 2 triệu chứng chủ yếu là khó thở.<br /> quên và ít biết vì bệnh hiếm gặp. Theo thống kê Các triệu chứng này giống như triệu chứng do<br /> của Chen D và cs trong y văn, từ năm 1973 -2013 các nguyên nhân khác. Như vậy, các triệu<br /> chỉ có 87 bệnh nhân tăng nhiễm giun lươn(4). chứng do hội chứng tăng nhiễm giun lươn<br /> Về phơi nhiễm giun lươn, trong 2 ca bệnh không đặc hiệu, phù hợp với nghiên cứu của<br /> chúng tôi trình bày, bệnh nhân là nông dân, làm Mona và cs(11). Theo y văn, các bệnh nhân bị<br /> vườn phù hợp với báo cáo của Chen D(4). Nghề hội chứng tăng nhiễm giun lươn, giun lươn có<br /> này thường xuyên tiếp xúc với đất, là yếu tố thể gây bệnh ở cả phổi và đường tiêu hóa(1,11,18);<br /> thuận lợi cho ấu trùng giun lươn xâm nhập vào đôi khi chỉ gây bệnh ở phổi (11), hoặc chỉ ở gây<br /> người qua da. bệnh ở đường tiêu hóa(2,12,16).<br /> Bệnh nhân này, thoái hóa khớp đã được điều Cả 2 bệnh nhân này, qua quá trình điều trị<br /> trị bằng thuốc giảm đau lâu dài có các dấu hiệu tại bệnh viện, viêm phổi tiến triển nhanh và trầm<br /> của kiểu hình Cushing và bệnh nhân viêm phổi trọng với triệu chứng khó thở ngày càng tăng,<br /> tắc nghẽn mạn tính được điều trị bằng diễn tiến tổn thương phổi nhanh, chỉ sau vài<br /> corticosteroid. Các báo cáo của các tác giả nứớc ngày từ X quang phổi bình thường ở bệnh nhân<br /> ngoài cũng cho biết các bệnh nhân bị hội chứng thứ nhất chuyển sang thâm nhiễm và đông đặc,<br /> tăng nhiễm giun lươn đa số có dùng thuốc ở bệnh nhân thứ 2 từ tổn thương ở phổi dạng<br /> corticosteroid để điều trị các bệnh như đau nốt chuyển sang tổn thương mô kẻ. Phải chăng<br /> khớp(2), hen phế quản(7), viêm động mạch(16), sau vài ngày bệnh nhân sử dụng medrol đã làm<br /> viêm tụy tự miễn(7), viêm cầu thận(15), CODP(11)... ấu trùng giun lươn bùng phát. Các báo cáo của<br /> Ở người khỏe mạnh, khi nhiễm giun lươn hệ Chen D, Sidhartha AA cũng cho thấy hội chứng<br /> miễn dịch của cơ thể sản xuất kháng thể IgE, tăng nhiễm giun lươn xảy ra chỉ sau vài ngày<br /> kháng thể này sẽ gắn lên bề mặt ấu trùng giun bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid(4,17)<br /> lươn tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể có khi vài tuần(1, 11). Các báo cáo cho biết các bệnh<br /> thu hút bạch cầu ái toan đến gắn lên phức hợp nhân có hội chứng tăng nhiễm giun lươn đa số<br /> này và tiết MBP (major basis protein) để giết ấu tử vong(1,4,11,15) vì giun lươn tiết men<br /> trùng. Khi sử dụng corticosteroid, thuốc sẽ ức strongylastacin phá hủy mô nơi giun lươn ký<br /> chế hệ miễn dịch bằng cách ngăn chặn sự tăng sinh. Như vậy, thầy thuốc cần tầm soát giun<br /> sinh và giảm chức nǎng của lympho T, B; cơ thể lươn để phòng ngừa hội chứng tăng nhiễm giun<br /> không còn sản xuất IgE. Ngoài ra, corticosteroid lươn trong những bệnh nhân phải dùng liệu<br /> làm thời gian hoạt động của cơ quan sinh dục pháp corticosteroid. Vì triệu chứng của bệnh<br /> của giun lươn cái kéo dài, đẩy nhanh quá trình nhân trong hội chứng tăng nhiễm giun lươn<br /> chuyển từ ấu trùng ụ phình sang ấu trùng hình giống như các bệnh khác(11), Trong điều trị bệnh,<br /> khi không thấy đáp ứng với kháng sinh, cần sớm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 159<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> tìm nguyên nhân, có thể do giun lươn để điều trị thấy viêm tá tràng, soi dịch thấy giun và trứng<br /> thích hợp. giun lươn(16).<br /> Về vấn đề bội nhiễm, ở cả 2 bệnh nhân này, Về điều trị, các bệnh nhân này Ivermectin<br /> ngoài nhiễm giun lươn còn bội nhiễm Candida sp. được dùng trong 1 ngày, sau đó là albendazol.<br /> Sự bội nhiễm các mầm bệnh càng làm bệnh trầm Theo các báo cáo, trong những bệnh nhân có hội<br /> trọng hơn. Các báo cáo cho thấy bội nhiễm các chứng tăng nhiễm giun lươn chỉ gây bệnh ở<br /> mầm bệnh như vi khuẩn(11,15); vi nấm như đường tiêu hóa, việc chẩn sớm và điều trị đúng<br /> Aspergillus sp(7), Pneumocystis jiroveci (8). Ở người thuốc đặc trị sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh lý<br /> khỏe mạnh, khi mầm bệnh xâm nhập cơ thể bị và giảm nguy cơ tử vong(2,12).<br /> đại thực bào nuốt. Trong trường hợp sử dụng Theo y văn, Ivermectin là thuốc được lựa<br /> corticosteroid, thuốc làm giảm hoạt động của đại chọn đầu tiên. Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả<br /> thực bào, hiệu quả thực bào của tế bào này kém. của Ivermectin so với thiabendazole là như nhau<br /> Ngoài ra, đại thực bào không còn sản xuất bổ thể nhưng thiabendazol gây tác dụng phụ nhiều,<br /> để chống mầm bệnh. Do đó các mầm bệnh phát albendazol là thuốc lựa chọn thứ yếu hoặc chỉ<br /> triển gây bội nhiễm(9). định điều trị phối hợp trong những ngày nghỉ<br /> Về tăng bạch cầu ái toan, các bệnh nhân thuốc Ivermectin(3,16).<br /> của chúng tôi không tăng bạch cầu ái toan. Để điều trị hội chứng tăng nhiễm giun lươn,<br /> Điều này phù hợp với các báo cáo trên thế nếu có thể nên ngưng hoặc giảm thuốc<br /> giới(4,11,17). Một nghiên cứu của Geri và cs, corticosteroid. Ivermectin 200 µg/kg uống mỗi<br /> trong 127 bệnh nhân có hội chứng tăng nhiễm ngày hoặc Thiabendazole 20mg/kg/lần x 2<br /> giun lươn do sử dụng corticosteroid có 65,7% lần/ngày cho đến khi phân, đàm âm tính<br /> không tăng bạch cầu ái toan(6). Corticosteroid (khoảng 2 tuần). Đôi khi Ivermectin được chích<br /> làm suy giảm hệ thống miễn dịch, lympho T dưới da trong trường hợp bệnh nhân hôn mê<br /> không còn tiết các cytokin (IL5) để kích hoạt hay liệt ruột(11).<br /> tủy xương tăng sinh bạch cầu ái toan nữa(9).<br /> KẾT LUẬN<br /> Đây cũng là vấn đề mà chúng ta cần lưu ý để<br /> tầm soát giun lươn trong những bệnh nhân Hội chứng tăng nhiễm giun lươn thường<br /> này dù không có tăng bạch cầu ái toan. gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch,<br /> Trong 2 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân được xét sử dụng corticosteroid lâu dài gây bệnh cảnh<br /> nghiệm ELISA nhưng kết quả âm tính. Nghiên trầm trọng, tỉ lệ tử vong cao. Triệu chứng của<br /> cứu của Osiro cũng tương tự(14). Điều này có thể bệnh không đặc hiệu, trước khi sử dụng<br /> do bệnh nhân suy giảm miễn dịch khi nhiễm corticosteroid cho bệnh nhân thầy thuốc cần<br /> giun lươn tạo kháng thể ít, chưa đủ ngưỡng để tầm soát giun lươn.<br /> xét nghiệm phát hiện bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Xét nghiệm đàm cả 2 bệnh nhân đều có ấu 1. Al Maslamani MA, et al (2009). Strongyloides stercoralis<br /> hyperinfection after corticosteroid therapy: A report of two<br /> trùng giun lươn, phù hợp với các báo cáo của các cases. Ann Saudi Med, 29(5): 397–401.<br /> tác giả khác(1,12,15,17,18). Một điều đáng lưu ý, theo 2. Altintop L, et al (2010). Strongyloides stercoralis hyperinfection in<br /> a patient with rheumatoid arthritis and bronchial asthma: a<br /> báo cáo của Rodriguez EA và cs, bệnh nhân có<br /> case report. Ann Clin Microbiol Antimicrob,9, 27.<br /> tiền sử bị viêm động mạch được điều trị bằng 3. Buonfrate D, Gobbi F (2016).Treatment for chronic Strongyloides<br /> corticosteroid than đau bụng, soi phân không có stercoralis infection: moderate-to-low evidence shows that<br /> ivermectin is more effective and tolerable than albendazole and<br /> Giardia, giun lươn; chẩn đoán huyết thanh giun<br /> thiabendazole, respectively.Evid Based Med,21(3),102.<br /> lươn âm tính; CT Scan bụng quai ruột căng 4. Chen D, Tan H, Pan P, Niu R, Hu C (2014). Review of 2 cases of<br /> phồng không tắc. Nội soi đường tiêu hóa trên severe infection with pulmonary Strongyloides stercoralis. Zhong<br /> Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban, 39(4): 428-32.<br /> <br /> <br /> <br /> 160 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Feely NM, et al (2010). Strongyloides stercoralis hyperinfection: 14. Osiro S, Hamula C, Glaser A, Rana M, Dunn D (2017). A case<br /> difficulties in diagnosis and treatment. Anaesthesia, 65(3): 298- of Strongyloides hyperinfection syndrome in the setting of<br /> 301. persistent eosinophilia but negative serology. Diagn Microbiol<br /> 6. Geri G, Rabbat A, Mayaux J (2015). Strongyloides stercoralis Infect Dis, 88(2): 168-170.<br /> hyperinfection syndrome: a case series and a review of the 15. Pochineni V, et al (2015). Fatal Strongyloides Hyperinfection<br /> literature. Infection, 43(6): 691-698. Syndrome in an Immunocompromised Patient. Am J Case Rep,<br /> 7. Guo J, Sun Y, Man Y, et al (2015). Coinfection of Strongyloides 16: 603–605.<br /> stercoralis and Aspergillus found in bronchoalveolar lavage fluid 16. Rodriguez EA, Abraham T, Williams FK (2015). Severe<br /> from a patient with stubborn pulmonary symptoms. J. Thorac strongyloidiasis with negative serology after corticosteroid<br /> Dis, 7(3): 43-46. treatment. Am J. Case Rep, 16: 95-98.<br /> 8. Huỳnh Hồng Quang, Hồ Văn Hoàng (2012). Hội chứng tăng 17. Sidhartha JM, Mohan BM, Penchalaiah M, Reddy LVPK.<br /> nhiễm với ấu trùng giun lươn điển hình: báo cáo ca bệnh và (2015). Strongyloidiasis after corticosteroid therapy: A case<br /> tổng hợp y văn. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (3): 193- report. Int J Case Rep Images, 6(1): 21–24.<br /> 198. 18. Trần Thị Huệ Vân, Phan Anh Tuấn, Lê Hữu Thiện Biên,<br /> 9. Jill EW, Mejia R (2014). Immune Response to Infection with Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Xuân Thiện (2017). Báo cáo<br /> Strongyloides stercoralis in Patients with Infection and trường hợp hội chứng tăng nhiễm giun Strongyloides stecoralis<br /> Hyperinfection. Current Tropical Medicine Reports, 1(4): 229-233. trên bệnh nhân có hội chứng Cushing do thuốc. Tạp chí Phòng<br /> 10. Luvira V, Trakulhun K, Mungthin M (2016). Comparative chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 96: 254-259.<br /> Diagnosis of Strongyloidiasis in Immunocompromised 19. World Health Organization (2017). Strongyloidiasis. World<br /> Patients. Am J Trop Med Hyg, 95(2): 401-404. Health Organization, Geneva, Switzerland. Available from:<br /> 11. Moura EB, Maia MO, Ghazi M, et al (2012). Salvage treatment hptt// www.WHO.int/intestinal-worm /strongyloidiasis/en.<br /> of disseminated strongyloidiasis in an immunocompromised<br /> patient: Therapy success with subcutaneous ivermectin. Braz J<br /> Infect Dis, 16(5): 479–481. Ngày nhận bài báo: 11/11/2017<br /> 12. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Nhật Lệ (2013). Báo cáo ca Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/11/2017<br /> bệnh tăng nhiễm giun lươn điều trị khỏi bằng Thiabendazole<br /> đường uống. Y học thực hành, (879): 75-77. Ngày bài báo được đăng:<br /> 13. Nutman TB (2017). Human infection with Strongyloides 15/03/2018<br /> stercoralis and other related Strongyloides species. Parasitology,<br /> 144(3): 263-273.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 161<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2