intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tế bào học chẩn đoán hội chứng tăng nhiễm giun lươn: Báo cáo một trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một trường hợp hội chứng tăng nhiễm giun lươn gây viêm phổi, nhiễm trùng dịch báng trên bệnh nhân sử dụng Corticosteroids, xơ gan cổ trướng mất bù, viêm gan siêu vi B mạn tính và đái tháo đường típ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tế bào học chẩn đoán hội chứng tăng nhiễm giun lươn: Báo cáo một trường hợp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TẾ BÀO HỌC CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG TĂNG NHIỄM GIUN LƯƠN: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Vũ Thị Hiếu1, Võ Triều Lý2, Lê Quốc Khang1, Hứa Thị Ngọc Hà2 TÓM TẮT 17 và dịch rửa phế quản phế nang và dịch màng Đặt vấn đề: Giun lươn Strongyloides bụng nhiều ấu trùng giun lươn. Viêm phổi diễn stercoralis là loại giun tròn đường ruột phổ biến tiến nặng, suy hô hấp thở máy, bệnh não gan độ ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường gây ra IV, không đáp ứng với điều trị và gia đình xin nhiễm trùng mạn tính, không triệu chứng, nhưng xuất viện theo yêu cầu. khi tình trạng miễn dịch thay đổi có thể dẫn đến Kết luận: Hội chứng tăng nhiễm giun lươn có gia tăng quá mức số lượng ký sinh trùng, hội tỉ lệ tử vong cao và cần được chú ý trên cơ địa chứng tăng nhiễm giun lươn, bệnh giun lươn lan suy giảm miễn dịch. Kỹ thuật tế bào học thực sự tỏa và tử vong. Sử dụng corticosteroids thường là một phương pháp đáng tin cậy để chẩn đoán liên quan đến hội chứng tăng nhiễm giun lươn. ấu trùng giun lươn ở các dịch cơ thể như dịch rửa Mục tiêu: Để cảnh báo khả năng gây bệnh phế quản phế nang, dịch báng. trầm trọng của giun lươn trên cơ địa suy giảm Từ khóa: Hội chứng tăng nhiễm giun lươn, miễn dịch và khuyến cáo sử dụng phương pháp suy giảm miễn dịch tế bào học để chẩn đoán Đối tượng và phương pháp: Báo cáo ca SUMMARY bệnh hiếm gặp CYTOLOGICAL MATERIAL IN Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một bệnh nhân DIAGNOSIS OF STRONGYLOIDES nam, 68 tuổi được chẩn đoán tăng nhiễm giun STERCORALIS HYPERINFECTION lươn gây viêm phổi, nhiễm trùng viêm phúc mạc SYNDROME: A CASE REPORT nhiễm khuẩn nguyên phát trên bệnh nhân sử Background: Strongyloides stercoralis is an dụng corticosteroids vì đau khớp, xơ gan cổ intestinal nematode, which was frequently trướng mất bù, viêm gan siêu vi B mạn tính và distributed in the tropics and subtropics, đái tháo đường típ 2. Xét nghiệm tế bào học và commonly causes chronic, asymptomatic huyết thanh chẩn đoán miễn dịch hấp thụ gắn infection, however a change in immune status men (ELISA) được thực hiện để chẩn đoán xác can lead to an enhancement in parasitic burden, định với huyết thanh học chẩn đoán Strongyloides hyper-infection syndrome, Strongyloides stercoralis dương tính 1,437 OD disseminated strongyloidiasis, and death. Using corticosteroid is very often associated with 1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Strongyloides hyperinfection syndrome. 2 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Objective: To warn about the potential severe Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hiếu disease of Strongyloidiasis immunocompromised Email: drhieu1986@gmail.com patients and to recommend cytological method Ngày nhận bài: 5.9.2020 for diagnosis. Ngày phản biện khoa học: 11.11.2020 Subject and method: Report of a rare case Ngày duyệt bài: 14.11.2020 149
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Result: We reported one male patient, 68 mạng, gia tăng tỉ lệ tử vong [4],[6],[9]. years old of Strongyloides hyper-infection Trong quá trình tăng nhiễm, hàng triệu ấu syndrome cause pneumonia, bacterial peritonitis trùng giun lươn di chuyển qua phổi. Sự di in the patient using corticosteroids to treat chuyển khổng lồ này dẫn đến tình trạng xuất arthritis with decompensated hepatic cirrhosis, huyết phổi và viêm phế quản phổi. Ấu trùng ascites, chronic hepatitis B and diabetes mellitus giai đoạn lây nhiễm (ấu trùng có thực quản type 2. Cytological examination and serological hình ống) có thể tìm thấy trong đàm, hút dịch enzyme - linked immunosorbent assay (ELISA) phế quản, dịch rửa phế quản, chải phế quản test was performed to confirm diagnosis with và mẫu mô sinh thiết [4],[6],[7],[9]. Phát Strongyloides stercoralis serology positive 1,437 hiện ấu trùng trong mẫu hô hấp là một cấp OD and a lot of filariform larvae of cứu y khoa và nên được thông báo cho bác sĩ Strongyloides stercoralis in the bronchoalveolar lâm sàng ngay lập tức vì bệnh nhân cần được lavage and ascites. Pneumonia was severe, điều trị nhanh chóng nhằm giảm tỉ lệ tử vong respiratory distress requiring mechanical [9]. ventilation, hepatic encephalopathy grade IV which did not respond to treatment and the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patient was discharged due to the severity of the Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày disease. một trường hợp hội chứng tăng nhiễm giun Conclusion: Strongyloides hyper-infection lươn gây viêm phổi, nhiễm trùng dịch báng syndrome is most frequently associated high trên bệnh nhân sử dụng Corticosteroids, xơ mortality rate, particularly in gan cổ trướng mất bù, viêm gan siêu vi B immunocompromised patients. Cytological mạn tính và đái tháo đường típ 2. Tuy nhiên, material is definitely a reliable method to viêm phổi diễn tiến nặng, suy hô hấp tiến diagnose filariform larvae of Strongyloides triển, thở máy, hôn mê gan độ IV, không đáp stercoralis in bodily fluid including ứng với điều trị và gia đình xin xuất viện bronchoalveolar lavage and ascites. theo yêu cầu. Key words: Strongyloides hyper-infection III. KẾT QUẢ - GIỚI THIỆU BỆNH ÁN syndrome, immunocompromised. Bệnh nhân Phan Văn N, nam, 68 tuổi, hưu trí, địa chỉ: quận 12-TP.HCM I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do nhập viện: Khó thở Giun lươn là một loại giun tròn đường Bệnh sử: ruột (Nematode) phổ biến ở vùng nhiệt đới Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân thấy và cận nhiệt đới. Hai đặc điểm cần lưu ý ở bụng to dần (nghĩ do béo mập), không đau, bệnh nhân nhiễm giun lươn: một là người không sốt, không điều trị gì. nhiễm giun tại đường ruột, có thể mang bệnh Cách nhập 2 ngày, bụng to, không đau, kéo dài, có trường hợp bệnh kéo dài đến 30 sốt nhẹ, đi lại khó khăn, ho khan, khó thở năm hoặc lâu hơn; hai là tình trạng suy giảm tăng dần, nên đến khám và nhập viện tại miễn dịch (sử dụng corticosteroids kéo dài, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Tại đây, bệnh xơ gan, đái tháo đường típ 2), tình trạng suy nhân được chụp Xquang ngực thẳng, kết dinh dưỡng trầm trọng có thể dẫn đến hội luận: viêm phổi/ di chứng lao phổi. chứng tăng nhiễm giun lươn, đe dọa tính Trong quá trình bệnh, bệnh nhân không 150
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 vàng da, không kèm theo nôn ói, không chán Xét nghiệm: Công thức máu: WBC 32,9 ăn, không sụt cân, tiêu tiểu bình thường. K/uL, Neutrophil 29,5 K/uL, Eos 0,01 K/uL, Tiền sử Mono 1,97K/uL; RBC 3,40 M/uL; Viêm đa khớp 2 tháng nay: đang điều trị Hemoglobin 11,6 g/dl; Hematocrit 34,3%; corticosteroids tại bệnh viện quận 12. tiểu cầu 251 K/uL. Lao phổi: cách đây 05 năm, điều trị 6 Sinh hóa máu: Glucose đói 16,2 mmol/l, tháng, điều trị đúng phác đồ (H, R, Z, E), kết HbA1C 8,6 %; Protein máu toàn phần 65 quả điều trị: khỏi. g/L; Albumin máu: 27 g/L, LDH 810 U/L; Viêm gan siêu vi B mạn: phát hiện và Urê 8,7 mmol/L; Creatinin: 103 umol/L; điều trị hơn 10 năm tại bệnh viện quận 12 Bilirubin toàn phần 26,4 umol/l; Bilirubin không thường xuyên. trực tiếp 11,9 umol/L; AST/ALT: 46/88 U/L, Đái tháo đường típ 2 khoảng 3 năm nay, HBsAg (+); Anti HCV (-); PT (Prothrombin theo dõi và uống thuốc tại bệnh viện quận Time) 49,5%; Đàm: AFB trực tiếp (-) 12. Hình ảnh học Không hút thuốc lá. X quang ngực thẳng (Hình 2): tổn thương Khám lâm sàng thâm nhiễm mô kẽ lan tỏa 2 phổi. Tỉnh, tiếp xúc tốt, BMI= 25,5 (cân nặng 72kg; chiều cao 1,68m), da niêm nhạt, phù mềm ấn lõm, không đau ở 2 chân, không vàng da, sao mạch (+), lòng bàn tay son (+). Hạch ngoại biên không sờ chạm, sinh hiệu: Mạch: 102 lần/phút, huyết áp: 120/70mmHg, nhiệt độ: 38oC, nhịp thở: 28 lần/phút, co kéo cơ liên sườn, SpO2 87%/khí trời; chỉ số Hình 2. Tổn thương thâm nhiễm mô kẽ lan Karnofsky 60%. tỏa 2 bên phổi trên Xquang ngực thẳng Âm phế bào thô. Bụng báng căng, không Siêu âm tim: bình thường điểm đau khu trú; gan, lách khó khảo sát, Siêu âm bụng: Gan thô, teo nhỏ, bờ không tuần hoàn bàng hệ (+). đều. Tràn dịch màng bụng lượng vừa. Kết Các cơ quan khác: không phát hiện bất luận: theo dõi xơ gan cổ trướng. thường Tế bào học dịch rửa phế quản phế nang (hình 3): tế bào học lành tính, hiện diện tế bào biểu mô lát bình thường, tế bào trụ phế quản, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào lymphô, bọt bào, ít tương bào và nhiều ấu trùng có thực quản hình ống, kích thước chiều dài khoảng từ 400µm đến 500µm, đuôi chẽ đôi ở tận cùng giống như đuôi chim én; kèm tăng tiết nhầy. Hình 1. Hình ảnh báng bụng Kết luận: Tế bào học lành tính, nhiều ấu và phù 2 chi dưới trùng phù hợp với ấu trùng giun lươn. 151
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Hình 3. Dịch rửa phế quản thấy nhiều ấu trùng giun tròn có thực quản hình ống (filariform larvae), đuôi chẽ đôi ở tận cùng giống như đuôi chim én, dài khoảng từ 400µm đến 500µm, kèm tăng tiết nhầy (Nhuộm Papanicolaou, x400) Chọc dò dịch màng bụng: Soi trực tiếp và nhiều ấu trùng giun tròn có thực quản AFB (-), PCR lao (-), nuôi cấy không mọc hình ống và đuôi chẽ đôi, có khía. Tế bào học dịch màng bụng: (hình 4 và Kết luận: Tế bào học lành tính, nhiễm hình 5) Màu vàng nhạt trong, số lượng tế ấu trùng giun lươn. bào: 100/mm3. Hiện diện bạch cầu ái toan, Huyết thanh học chẩn đoán Strongyloides bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào lymphô stercoralis: ELISA dương tính 1,437 OD (âm tính
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thể gây tác động nghiêm trọng và tử vong ở ký chủ suy giảm miễn dịch[3]. Dịch tễ: Strongyloides stercoralis gần như là một ký sinh trùng độc nhất ở người có cả chu trình tự nhiễm và vòng đời lây truyền qua đất[10]. Nhiễm giun hình ống này phân bố trên toàn cầu[5], xuất hiện nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có mưa nhiều, Hình 5. Ấu trùng filariform larvae có đuôi chẽ đôi (có khía) ở tận cùng giống như đất ấm và ẩm ướt[3],[6]. đuôi chim én (Nhuộm May-Grunwald Hình thể:Giun lươn ký sinh: giun cái dài Giemsa, x1000) 2,2mm x 0,04mm[6], đuôi nhọn. Miệng có 2 Chẩn đoán xác định: Viêm phổi, nhiễm môi, thực quản hình ống dài khoảng 1/4 trùng dịch báng - hội chứng tăng nhiễm giun chiều dài của toàn thân. Giun đực có kích lươn /sử dụng corticosteroids, xơ gan cổ thước nhỏ 0,7mm x 0,035mm[1]. trướng mất bù do viêm gan siêu vi B mạn, Giun lươn có 2 dạng ấu trùng: đái tháo đường típ 2. • Ấu trùng có thực quản phình Điều trị: Insulin Mixtard, Albendazol (rhabditiform larvae): nở từ trứng, có kích uống 400mg/lần x 2 lần/ngày, chống hôn mê thước 200µm x 16 µm, xoang bao miệng gan ngắn, đuôi nhọn, thực quản có eo thắt nên có Diễn tiến bệnh: viêm phổi nặng, nhiễm dạng phình. trùng dịch báng, hôn mê gan độ IV, xơ gan • Ấu trùng có thực quản hình ống cổ trướng mất bù do viêm gan siêu vi B, suy (filariform larvae): phát triển từ ấu trùng có hô hấp nặng thở máy không đáp ứng với điều thực quản phình. Ấu trùng có kích thước trị, và gia đình xin xuất viện theo yêu cầu. thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Thực quản có dạng hình ống dài từ 1/2 - 1/3 chiều IV. BÀN LUẬN dài toàn thân. Đuôi của ấu trùng chẽ làm hai Giun lươn (Strongyloides stercoralis) ở tận cùng giống như đuôi chim én[1]. được Louis Normand phát hiện đầu tiên vào Trứng: hình bầu dục, kích thước khoảng năm 1876 trên lính viễn chinh Pháp ở Việt 54 x 32µm, vỏ mỏng, trong suốt, trứng mới Nam. Năm 1877, Bavay mô tả hình thể giun đẻ đã có sẵn ấu trùng bên trong[1]. lươn và đặt tên Anguillula intestinalis, Sinh học: Giun cái xuyên vào lớp niêm Anguillula stercoralis[1]. Sau những khám mạc ruột, đào thành đường hầm ngoằn ngoèo phá ban đầu về vòng đời, các nghiên cứu về đẻ trứng và ký sinh[1],[6]. Trứng giun lươn tù nhân chiến tranh với nhiễm giun lươn cho nở ra ấu trùng có thực quản phình ở trong thấy ký sinh trùng có thể dẫn đến bệnh lan ruột non, thực hiện chu trình phát triển theo tỏa ở người suy giảm miễn dịch, đặc biệt là một trong 3 đường[1]: việc sử dụng corticosteroids. Nhiễm giun • Chu trình trực tiếp: ấu trùng có thực lươn thường không triệu chứng, nhưng có quản phình theo phân ra ngoài. Ở ngoại 153
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX cảnh, ấu trùng ăn các chất hữu cơ và phát Hội chứng tăng nhiễm giun lươn: khi triển nhanh chóng thành ấu trùng có thực vòng đời bình thường của ký sinh trùng bị quản hình ống, sau đó chui qua da người vào thay đổi, chủ yếu là do sự gia tăng tỉ lệ ấu tĩnh mạch đến tim phải, lên phổi, khí quản, trùng có thực quản phình chuyển thành ấu thực quản, dạ dày và xuống phần đầu ruột trùng có thực quản hình ống trong khi vẫn non định vị và ký sinh[1],[6]. còn trong ruột, hậu quả là gia tăng số lượng • Chu trình gián tiếp: trong điều kiện khí lớn giun. Nếu chỉ hiện diện ở đường tiêu hóa hậu thuận lợi, ấu trùng có thực quản phình sẽ và phổi, tình trạng này được gọi là hội chứng phát triển thành giun lươn dạng sống tự do ở tăng nhiễm giun lươn. Tăng nhiễm có thể ngoại cảnh[1],[6]. dẫn đến suy nhược nghiêm trọng hoặc tử • Chu trình tự nhiễm: trong trường hợp vong. Bệnh nhân mắc hội chứng tăng nhiễm người bị táo bón, ấu trùng có thực quản thường xuất hiện sốt, triệu chứng rối loạn phình nở ra trong ruột không bị thải ra ngoài tiêu hóa, khó thở, thở khò khè, ho ra máu, ho sẽ phát triển thành ấu trùng có thực quản và yếu mệt[6]. hình ống, xuyên qua thành ruột vào hệ tuần Bệnh giun lươn lan tỏa: khi số lượng ấu hoàn tĩnh mạch[1],[6]. trùng di cư rất lớn làm tổn thương đa cơ Tự nhiễm xảy ra trên chính bản thân quan như gan, tim, tuyến thượng thận, tuyến người bệnh và điều này giải thích vì sao một tụy, thận, hạch bạch huyết hoặc hệ thần kinh người bệnh tuy đã ra khỏi vùng dịch tễ, hoàn trung ương, da và mô dưới da[6],[10]. toàn không bị tái nhiễm từ bên ngoài nữa Ở những cơ quan mà giun lươn đi qua, nhưng vẫn mang bệnh dai dẳng, mạn tính, có chúng gây xuất huyết bằng cách phá vỡ mao trường hợp bệnh kéo dài đến 36 năm[1],[3]. mạch, phản ứng viêm và gieo rắc vi khuẩn Biểu hiện lâm sàng Gram âm từ phân ra khỏi lòng ruột[9],[10]. Giun lươn thường gây ra nhiễm trùng mạn Những bệnh nhân này biểu hiện suy đa tạng, tính, không triệu chứng[3]. sốc nhiễm trùng, tiêu chảy nặng, nhiễm trùng Ấu trùng khi chui qua da gây nên hiện huyết, xuất huyết phổi, viêm phế quản phổi, tượng viêm da tại nơi xâm nhập[1],[6]. Khi viêm màng não, áp xe não, viêm gan, viêm đến phổi gây nên hội chứng Loeffler ở lách, ban xuất huyết[10]. Trừ khi chẩn đoán phổi[1]. được nghi ngờ và điều trị kịp thời, nếu không Dấu hiệu tiêu chảy với phân lỏng như tỉ lệ tử vong rất cao[10] từ 85% - nước, đi tiêu nhiều lần trong ngày, kéo dài 100%[7],[8]. nhiều ngày, thường gặp trong đa số trường Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây hợp nhiễm vừa và nặng[1],[3],[6], cảm giác nên hội chứng tăng nhiễm giun lươn và nóng rát, đau ở vùng thượng vị[1],[2],[3]. bệnh giun lươn lan tỏa Tình trạng nhiễm giun quá nhiều có thể ảnh Vòng lặp tự nhiễm (auto-infection loop) hưởng đến ruột non và ruột già, làm gia tăng xảy ra thường xuyên, liên tục và được tăng triệu chứng viêm loét đại tràng và tá tốc bởi tình trạng suy giảm miễn dịch[4], tràng[6]. đáng chú ý nhất là sử dụng 154
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 corticosteroids[8], người cao tuổi[7], hóa trị phát hiện trong tế bào học phân, dịch tá liệu, lymphoma, đái tháo đường, liệu pháp tràng, đàm, dịch rửa phế quản, dịch não tủy, ức chế miễn dịch đối với các bệnh tự miễn, nước tiểu [3],[4],[6],[7],[8],[10]. Theo bệnh nhân cấy ghép tạng, suy dinh dưỡng và Mayayo và cs (2005) tế bào học ở mẫu bệnh nhiễm HTLV-1 (Human T-cell lymphotropic phẩm hô hấp cần thực hiện ở các bệnh nhân virus type 1), HIV[5],[8],[10]. Khiếm khuyết có lâm sàng phổi nghi ngờ hội chứng tăng chức năng tế bào lympho T được thấy ở nhiễm giun lươn[7]. nhiều bệnh nhân[6]. Các xét nghiệm miễn dịch: thử nghiệm Corticosteroids làm giảm mức độ lưu nội bì (ID), thử nghiệm kết tủa (previpitin hành bạch cầu ái toan bằng cách ức chế sự test), thử nghiệm cố định bổ thể, thử nghiệm tăng sinh và tăng sự chết tế bào (apoptosis). miễn dịch huỳnh quang (IFA), ELISA, hệ Hơn nữa, corticosteroids gây chết tế bào thống kết tủa miễn dịch luciferase LIPS lymphô chưa trưởng thành, gây mất phản (luciferase immunoprecipitation systems) có ứng dưỡng bào đối với kích thích kháng giá trị gợi ý trong chẩn đoán[8],[10]. nguyên Strongyloides, gây ảnh hưởng trực Xét nghiệm sinh học phân tử: phản ứng tiếp đến giun cái, làm tăng sản lượng của ấu chuỗi polymerase thời gian thực (real-time trùng truyền nhiễm, do đó làm tăng nguy cơ polymerase chain reaction) cần đánh giá phát triển hội chứng tăng nhiễm giun thêm[8] lươn[5]. Kỹ thuật Baermann cải tiến là thử nghiệm Chẩn đoán - xét nghiệm: phát hiện ấu trùng Strongyloides trong phân X quang và CT-scan ngực: tổn thương và đờm, được phát triển bởi bác sĩ Hugo thâm nhiễm và nốt không đặc hiệu[10], thỉnh Lumbreras vào năm 1963 tại Peru hiện đang thoảng có thể có tổn thương mô phỏng một áp dụng thường xuyên để chẩn đoán vì độ khối u ác tính[7]. nhạy cao và chi phí thấp[5]. Công thức máu có thể cho thấy bạch cầu Huyết thanh học ELISA cho thấy độ nhạy toan tính tăng từ 10% đến 40% tuy nhiên tỷ và độ đặc hiệu trên 90%, là phương pháp khả lệ bạch cầu ái toan không tương xứng với thi, có độ tin cậy cao, kỹ thuật thực hiện mức độ trầm trọng của bệnh[2],[3],[6] , trong không quá phức tạp, nên có thể ứng dụng hội chứng tăng nhiễm thường xuyên cho thấy rộng rãi vào việc chẩn đoán cũng như điều số lượng bạch cầu ái toan bị ức chế, bệnh tra dịch tễ học[5],[10]. nhân có tăng bạch cầu ái toan ngoại biên Chẩn đoán phân biệt: Chẩn đoán phân dường như có tiên lượng tốt hơn. Ngoài ra, biệt về hình thái của ấu trùng giun lươn bao sử dụng corticosteroids góp phần che dấu gồm ấu trùng giun đũa, giun móc, Toxocara hiện tượng tăng bạch cầu toan tính[5]. spp và các bệnh nhiễm trùng động vật hiếm Tế bào học: bệnh giun lươn mạn tính, ở gặp như Baylisacaris. Phân biệt hình thái học mức độ thấp rất khó chẩn đoán vì tải lượng có thể cần một chuyên gia ký sinh trùng. Bối ký sinh trùng ít. Tuy nhiên, trong bệnh cảnh cảnh lâm sàng và huyết thanh học ELISA tăng nhiễm giun lươn, nhiều ấu trùng được thường hữu ích cho chẩn đoán xác định[10]. 155
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Điều trị: Giảm liều thuốc ức chế miễn để ngăn chặn sự xâm nhiễm của ấu trùng dịch xuống thấp nhất có thể được[8]. giun lươn qua da như không đi chân đất, hạn Ivermectin được dung nạp tốt, tỷ lệ thanh chế tiếp xúc với đất bằng da trần[1]. thải ấu trùng từ phân cao, sử dụng thành công và đã trở thành lựa chọn đầu tiên trong V. KẾT LUẬN điều trị hội chứng tăng nhiễm giun lươn, Bệnh nhiễm giun lươn có các biểu hiện bệnh giun lươn lan tỏa. Khuyến cáo uống lâm sàng khác nhau, gây khó khăn trong Ivermectin 0,2 mg/kg/ngày, cho đến khi xét chẩn đoán. Tuy nhiên, cần lưu ý hội chứng nghiệm phân âm tính kéo dài trong 2 tuần[8]. tăng nhiễm, bệnh giun lươn lan tỏa trên cơ Tuy nhiên, một số vùng ở Việt Nam địa suy giảm miễn dịch như sử dụng không sẵn có Ivermectin trên thị trường, nên corticosteroids, xơ gan, đái tháo đường típ 2 phải thay thế một thuốc khác là Albendazole nhằm can thiệp điều trị kịp thời và giảm tỉ lệ viên nén 400mg/lần x 2 lần/ngày, liệu trình tử vong. Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán 14 ngày trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun miễn dịch men ELISA có giá trị cao trong lươn chưa biến chứng, hiệu lực của chẩn đoán nhiễm giun lươn nhưng không thể Albendazole điều trị giun lươn cao, tỷ lệ đánh giá mức độ lan tỏa của ấu trùng. Tế bào chữa khỏi sau 6 tháng là 95,65-97,83%. học thực sự là một phương pháp đáng tin cậy Albendazole là một thuốc điều trị tiềm năng để nhận diện ấu trùng trong bệnh phẩm phổi cho bệnh giun lươn mạn tính ở người, thay (đàm, dịch rửa phế quản phế nang). thế khi thực tế Ivermectin không sẵn có[2]. Ivermectin trở thành lựa chọn đầu tiên trong Dự phòng điều trị hội chứng tăng nhiễm giun lươn. Sàng lọc bệnh nhân nhiễm giun lươn không triệu chứng là rất quan trọng để ngăn TÀI LIỆU THAM KHẢO ngừa hội chứng tăng nhiễm. Bất cứ ai có 1. Ngô Hùng Dũng (2005), "Giun lươn Strongyloides stercoralis", In: PGS.TS. Trần nguy cơ cao, có tiền sử phơi nhiễm Xuân Mai PGS.TS. Trần Thị Kim Dung, TS. Strongyloides stercoralis đều phải được sàng Ngô Hùng Dũng , TS. Lê Thị Xuân, Th.S. lọc, đáng chú ý nhất là những người cần điều Phan Anh Tuấn, Editor Giáo trình đại học Ký trị ức chế miễn dịch, quan trọng nhất là thuốc sinh trùng y học, Trường đại học y dược TP. corticosteroids[8]. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, pp. Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm 213-217. giun lươn lan tỏa đều cần phải điều trị, 2. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung, khuyến cáo sử dụng Ivermectin 0,2 Nguyễn Văn Chương, Hoàng Hồ Văn mg/kg/ngày uống trong 2 ngày liên tiếp, lặp (2013), "Lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu lực lại sau 2 tuần[4],[6] hoặc điều trị bệnh giun phác đồ Albendazole trên bệnh nhân nhiễm ấu lươn không biến chứng uống Ivermectin 0,2 trùng giun lươn Strongyloides Stercoralis mg/kg/ngày trong 2 ngày[8]. chưa biến chứng tại 5 tỉnh ven biển miền Giữ vệ sinh ngoại cảnh, quản lý và xử lý Trung Việt Nam". Y Học TP. Hồ Chí Minh, phân đúng vệ sinh. Áp dụng các biện pháp Tập 17 * Phụ bản của Số 1, pp. 116-122. 156
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3. Gill G. V., Bell D. R. (1979), "Strongyloides mimicking a malignant tumour in a non- stercoralis infection in former Far East immunocompromised patient. Diagnosis by prisoners of war". Br Med J, 2 (6190), pp. bronchoalveolar cytology". J Clin Pathol, 58 572-4. (4), pp. 420-2. 4. Keiser P. B., Nutman T. B. (2004), 8. Mejia R., Nutman T. B. (2012), "Screening, "Strongyloides stercoralis in the prevention, and treatment for hyperinfection Immunocompromised Population". Clin syndrome and disseminated infections caused Microbiol Rev, 17 (1), pp. 208-17. by Strongyloides stercoralis". Curr Opin 5. Marcos L. A., Terashima A., Dupont H. L., Infect Dis, 25 (4), pp. 458-63. Gotuzzo E. (2008), "Strongyloides 9. Schnadig Vicki J. (2010), "Parasitic Disease hyperinfection syndrome: an emerging global in Cytology", In: Richard L. Kradin, Editor infectious disease". Trans R Soc Trop Med Diagnostic Pathology of Infectious Disease, Hyg, 102 (4), pp. 314-8. Saunders Elsevier, pp. 65-70. 6. Markell E.K., M. Voge (2006), "The 10. Sebastian Lucas, Philip Hasleton, Ann- Intestinal Nematodes", In: John D.T. , Petri Mari e Nelson, Neafie Ronald C. (2013), W.A., Editors, Markell and Voge’s Medical "Pulmonary parasitic infections", In: Philip Parasitology, Saunders Elsevier, St. Louis, Hasleton , Douglas B. Flieder, Editors, 9th. pp. 239-273. Spencer’s Pathology of the Lung, Cambridge 7. Mayayo E., Gomez-Aracil V., Azua-Blanco University Press, New York, 6th. pp. 288- J., Azua-Romeo J., Capilla J., et al. (2005), 341. "Strongyloides stercolaris infection 157
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2