Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – TẾ BÀO HỌC CỦA U MẦM LÔNG (U THƯỢNG MÔ HÓA CALCI) QUA<br />
26 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN<br />
Trần Hòa*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ghi nhận những biểu hiện lâm sàng – tế bào học của u mầm lông (PMX) và hồi cứu y văn ñể rút<br />
kinh nghiệm nhằm tránh những sai sót trong chẩn ñoán tế bào học chọc hút kim nhỏ (FNA).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 26 trường hợp u mầm lông ñược làm FNA có chẩn<br />
ñoán xác ñịnh mô bệnh học tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến tháng 6/2010.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy khối u khu trú chủ yếu vùng ñầu cổ và chi trên chiếm ñến 91% trường<br />
hợp bệnh nhân, 85% u tìm thấy ở những bệnh nhân dưới 30 tuổi, u kích thước nhỏ 88% dưới 3 cm. Tỷ lệ<br />
nữ/nam # 2:1. Lâm sàng và chẩn ñoán tế bào học thường gặp sai lầm, chỉ 7,7% trường hợp chẩn ñoán FNA<br />
phù hợp với mô bệnh học. Hình ảnh tế bào dạng ñáy, tế bào bóng ma (ghost cell) ñược coi là hình ảnh quan<br />
trọng ñặc trưng cho PMX: 77 - 84,6% có mặt trên các tiêu bản FNA. Các tế bào khổng lồ nhiều nhân, mảnh<br />
vụn calci ít ñặc hiệu hơn nhưng vẫn là yếu tố hỗ trợ. Dữ kiện lâm sàng luôn là một yếu tố có giá trị trong việc<br />
chẩn ñoán xác ñịnh u mầm lông.<br />
Kết luận: Chẩn ñoán FNA của PMX vẫn còn gặp khó khăn. Sự kết hợp lâm sàng của một khối u chắc cứng<br />
và các hình ảnh ñặc trưng của tế bào u sẽ giúp cho chẩn ñoán tế bào học chính xác về bản chất tổn thuơng.<br />
Từ khóa: Lâm sàng – tế bào học, u mầm lông.<br />
ABSTRACT<br />
CLINICOCYTOPATHOLOGIC OF 26 CASES OF PILOMATRIXOMA AND REVIEW<br />
OF THE LITERATURE<br />
Tran Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol. 14 - Supplement of No 4 – 2010: 667 - 673<br />
Background: Pilomatrixoma (PMX) is benign skin tumor of hair matrix origin. The fine needle aspiration<br />
(FNA) of PMX frequently lead to a misdiagnosis of cancer or other tumor. Investigation of clinical and<br />
cytopathology for patients with PMX, the purpose of this study is to provide clinicians and practicing<br />
cytopathologist understanding of PMX and to avoid such errors.<br />
Patients and methodes: A retrospective analysis was performed of the FNA material in 26 cases of PMX<br />
which had the cytologic diagnosis confirmed pathohistology from 2000 to June 2010 at Hospital C Danang<br />
Results: Tumor located mainly on the head and neck, upper extremities: 91% of cases; almost 85% of PMX<br />
occurred in patients under age 30. Female to male ratio is 2:1.<br />
Clinical and cytologic diagnosis are often wrong from tumor not otherwise define to malignant. Only 7.7%<br />
of cases were corretly cytologic diagnosis. The basaloid cell, ghost cells were the features found to be most<br />
characteristic of PMX in FNA smear: 77 – 84.6% of cases. These cells are most important. Calci deposits,<br />
multinucleated giant cell are common secondary events, that are less specific but supported a diagnosis of<br />
PMX. Adequate clinical data are another important factor and also necessary which can help the<br />
cytopathologists to avoid pitfall of PMX.<br />
Conclusions: The FNA cytologic diagnosis of PMX may be difficult. The presence of basaloid cells and<br />
Ghost cells seems to be the key to recognizing PMX. A locations in the neck or head, upper extremities as well<br />
as a long clinical history of a firm tumor in young adult should suggest this diagnosis.<br />
Key words: Clinicocytopathologic, pilomatrixoma.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
667<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U mầm lông (u thượng mô hóa calci, u Malherbe) là một loại u lành tính, tiến triển chậm,<br />
tương ñối ít gặp trong bệnh lý ở da. Khối u nằm ở những vị trí giải phẫu khá thuận lợi cho việc<br />
chỉ ñịnh làm chẩn ñoán tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA). Tổn thương thường ít ñược lâm<br />
sàng quan tâm, nhất là ở những tuyến cơ sở, nên ít khi có ñược những chẩn ñoán lâm sàng phù<br />
hợp ñể gợi ý cho một chẩn ñoán tế bào học sau ñó.<br />
Hình ảnh tế bào học của u mầm lông luôn có một mối giao thoa với các bệnh lý u và giả u<br />
khác nên dễ dàng làm cho chúng ta bị nhầm lẫn trong chẩn ñoán tế bào học khi chưa có kinh<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện C Đà Nẵng<br />
Địa chỉ liên lạc: BS Trần Hòa. ĐT: 0905325858. Email: tranhoadok@gmail. com<br />
<br />
nghiệm ghi nhận các biểu hiện về lâm sàng và hình thái tế bào của thương tổn này.<br />
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận lại những biểu hiện lâm sàng - tế bào học ñể rút<br />
kinh nghiệm nhằm có ñược một chẩn ñoán u mầm lông chính xác và giá trị khi làm FNA.<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Hồi cứu những bệnh án của những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm mô bệnh học là u mầm<br />
lông – có làm FNA trước ñó tại Khoa Giải phẫu bệnh lý Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến<br />
tháng 6/2010.<br />
Ghi nhận các yếu tố lâm sàng: Giới – tuổi – vị trí u – kích thước u – tính chất u – chẩn ñoán<br />
lâm sàng.<br />
Hồi cứu lại các phiến ñồ FNA: Các tiêu bản ñược nhuộm giêmsa, ñọc dưới kính hiển vi<br />
quang học thông thường và ñộ phóng ñại 10 – 40.<br />
Xử lý các số liệu theo phương pháp thống kê thông thường.<br />
KẾT QUẢ<br />
Ghi nhận ñược 26 trường hợp.<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
9<br />
<br />
17<br />
<br />
26<br />
<br />
35%<br />
<br />
65%<br />
<br />
100%<br />
<br />
Tuổi<br />
< 10<br />
<br />
11 – 20 21 – 30 31 – 40 41 – 50<br />
<br />
> 50<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
6<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
26<br />
<br />
23%<br />
<br />
38. 5%<br />
<br />
19. 2%<br />
<br />
7. 7%<br />
<br />
7. 7%<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
100%<br />
<br />
Vị trí u<br />
Hai bên cổ<br />
<br />
Gáy<br />
<br />
Má<br />
<br />
Vai<br />
<br />
Cánh tay<br />
<br />
Cẳng tay<br />
<br />
Lưng<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
23%<br />
<br />
15. 4%<br />
<br />
30. 7%<br />
<br />
11. 5%<br />
<br />
11. 5%<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
Kích thước u<br />
1 – 2 cm > 2 – 3 cm > 3 – 4 cm<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
668<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
8<br />
<br />
15<br />
<br />
3<br />
<br />
30. 7%<br />
<br />
57. 7%<br />
<br />
11. 5%<br />
<br />
Chẩn ñoán lâm sàng<br />
Không cụ thể Hạch viêm<br />
<br />
U xơ<br />
<br />
U thần kinh U máu<br />
<br />
14<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
53. 8%<br />
<br />
35%<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
Chẩn ñoán tế bào học<br />
Chẩn ñoán FNA<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Sarcoma mô mềm<br />
<br />
2<br />
<br />
7. 7%<br />
<br />
Lao hạch<br />
<br />
3<br />
<br />
11. 5%<br />
<br />
U hỗn hợp tuyến nước bọt<br />
<br />
4<br />
<br />
15. 4%<br />
<br />
Nang thượng bì<br />
<br />
4<br />
<br />
15. 4%<br />
<br />
U tuyến bã<br />
<br />
2<br />
<br />
7. 7%<br />
<br />
U tuyến dưới da lành tính<br />
<br />
4<br />
<br />
15. 4%<br />
<br />
U mô bào<br />
<br />
1<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
Theo dõi K hoại tử<br />
<br />
2<br />
<br />
7. 7%<br />
<br />
U tế bào khổng lồ<br />
<br />
1<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
U xơ vôi hóa<br />
<br />
1<br />
<br />
3. 8%<br />
<br />
U mầm lông<br />
<br />
2<br />
<br />
7. 7%<br />
<br />
Hình ảnh tế bào (Hồi cứu lại)<br />
Tế bào dạng<br />
ñáy<br />
<br />
Tế bào khổng<br />
lồ<br />
<br />
Mảnh vụn tế<br />
bào gai<br />
<br />
Tế bào hoại<br />
tử<br />
<br />
Mảnh vụn<br />
Calci<br />
<br />
Thành phần<br />
khác<br />
<br />
20<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
22<br />
<br />
18<br />
<br />
20<br />
<br />
77%<br />
<br />
27%<br />
<br />
23%<br />
<br />
84. 6%<br />
<br />
20%<br />
<br />
77%<br />
<br />
NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN<br />
Về lâm sàng<br />
U mầm lông ñã ñược Malherbe mô tả lần ñầu tiên vào năm 1880 – thuật ngữ Pilomatrixoma<br />
ñược Forbis và Helwig sử dụng vào năm 1961. Các tế bào u phát sinh từ các tế bào biểu mô mầm<br />
lông. Tỷ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 0.1% các bệnh phẩm da và 0.045% trên các mẫu bệnh phẩm<br />
ngoại khoa(7).<br />
Các nghiên cứu của các tác giả khác ñều cho thấy u thường gặp ở lứa tuổi trẻ, các lứa tuổi<br />
khác thì tỷ lệ mắc bệnh thấp, theo Đặng Thế Căn < 20 tuổi: 57.6%(1) Marrogi: 60% < 20 tuổi(7)<br />
Wang: 84% < 30 tuổi(4). Tỷ lệ bệnh của chúng tôi ghi nhận cũng tương tự với 85% < 30 tuổi.<br />
Điều này cho thấy rằng u mầm lông là một bệnh lý của những người trẻ tuổi.<br />
Về giới tính: Chúng tôi nhận thấy rằng nữ mắc bệnh nhiều hơn nam 65% so với 35%, tương<br />
ñồng với những nghi nhận của các nghiên cứu khác cũng như từ những thông báo riêng lẻ tỷ lệ<br />
nữ/nam tương ñương 2,7/1(1), 2.4/1(13).<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
669<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Đa số khối u có kích thước vừa phải < 3 cm, trung bình là 2.1 cm(4). Các nghiên cứu cho thấy<br />
rất hiếm khi khối u lớn hơn 3 cm, nhưng trường hợp u quá lớn chỉ gặp trong các trường hợp ác<br />
tính(1). Tuy nhiên có tác giả ñã ghi nhận có khối u mầm lông lớn > 5 cm ở vùng lưng và da ñầu<br />
nhưng vẫn là u lành tính(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi > 90% khối u có kích thước < 3 cm,<br />
tương tự như những ghi nhận khác.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận hầu hết khối u khu trú ở vùng ñầu cổ và chi trên<br />
trong ñó nỗi bật ở các vị trí sau: Vùng má: 30.7%, cổ: 23%, sau gáy: 15.4%; các vị trí khác có số<br />
lượng ít hơn và không tìm thấy khối u vùng nữa thân người dưới. Điều này cũng giống như<br />
những kết quả của các nghiên cứu khác: 50% khối u mầm lông ñược tìm thấy ở vùng ñầu cổ, chủ<br />
yếu ở má và vùng trước tai, cổ, quanh mắt và da ñầu(9). Trong khi ñó theo nghiên cứu ở Bệnh viện<br />
K Hà Nội u lại tìm thấy nhiều ở cánh tay: 22,1%; má: 12,8% và cổ bên 11,9%(1). Theo J. Wang<br />
66% u khu trú ở vùng ñầu cổ, 16% ở thân, 14% ở chi trên(4). Hầu hết các nghiên cứu ñều không<br />
tìm thấy ở vùng nữa người dưới; chỉ 4% u tìm thấy ở chi duới(4). Đây là một trong những ñặc<br />
trưng nổi bật của khối u mầm lông.<br />
Trong tất cả các trường hợp u mầm lông ñược phát hiện qua chẩn ñoán mô bệnh học không<br />
một trường hợp nào ñược lâm sàng chẩn ñoán hay gợi ý chẩn ñoán. Với một tuyến y tế chuyên<br />
sâu hơn cũng cho thấy không có một trường hợp nào ñược lâm sàng chẩn ñoán trước khi phẫu<br />
thuật trong ñó 5,1% có chẩn ñoán là ung thư; 7,1% nghi ngờ ung thư(1). Trong khi ñó, một số<br />
nghiên cứu khác cho thấy có sự thay ñổi về ñộ chính xác trong chẩn ñoán lâm sàng ñối với u<br />
mầm lông. Có ñến 21% - 49% trường hợp bệnh nhân phù hợp chẩn ñoán lâm sàng và mô bệnh<br />
học về u mầm lông(4,7). Tuy nhiên vẫn có ñến 45% u mầm lông ñược không ñược chẩn ñoán chính<br />
xác(4).<br />
Nguyên nhân ñưa ñến sai lầm trong chẩn ñoán là do nhà lâm sàng không quan tâm và tìm<br />
hiểu bệnh này nên dễ bỏ qua hay chẩn ñoán là những u khác(1). Đặc ñiểm nổi bật khác ñiển hình<br />
cho u mầm lông là mật ñộ u cứng chắc hơn so với khối u khác. Cảm giác khi kim ñi vào u cũng<br />
khác với các tổn thương hạch, u tuyến bã, nang thượng bì. Đây là một dấu hiệu lâm sàng ñược<br />
các nghiên cứu nhấn mạnh, với một thuật ngữ khá ấn tượng “khối ñá vùng mặt” (faceted stone)<br />
ñược coi là một chỉ ñiểm lâm sàng ñể nghĩ ñến u mầm lông(10).<br />
Tổn thương nằm ngay dưới da, cũng có thể gồ lên trên mặt da, cố ñịnh với da nhưng không<br />
cố ñịnh với mô liên kết dưới da(1,13). Chính mật ñộ u như vậy nhiều khi càng làm cho các nhà lâm<br />
sàng gặp khó khăn ñể chẩn ñoán phân biệt với một vị trí tiêm chích bị vôi hóa, khối máu tụ vôi<br />
hóa, u xương sụn, ña hóa xương ña ổ (multiple osteomas of the skin)(13).<br />
Đa số u mầm lông không làm thay ñổi màu sắc da, trong một vài trường hợp da có thể có<br />
màu xanh ñỏ, ñỏ tím, xanh ñen, nâu(1,13). Khi khối u có màu ñen không thể là u mầm lông(13).<br />
Như vậy về mặt lâm sàng, vị trí khu trú của tổn thương và mật ñộ chắc cứng của khối u cũng<br />
có thể ñược coi là những dấu chứng ñể gợi ý một chẩn ñoán u mầm lông.<br />
Về chẩn ñoán tế bào học<br />
Theo y văn, từ năm 1982 Woyke là người ñầu tiên có những ghi nhận về hình ảnh tế bào học<br />
u mầm lông. Các nghiên cứu về sau luôn nhấn mạnh hình ảnh các tế bào dạng ñáy (basaloid cell)<br />
và các tế bào thoái hóa dạng bóng ma (Ghost cell hoặc shadow cell) là những tiêu chuẩn quan<br />
trọng ñể chẩn ñoán u mầm lông. Mặc dù có tác giả chỉ tìm thấy tế bào này khoảng 22% trường<br />
hợp(10). Các thành phần khác như tế bào khổng lồ nhiều nhân và thành phần calci cũng có biểu<br />
hiện ít hơn trên dưới 50% trên các tiêu bản(10,4,5).<br />
Qua hồi cứu lại những tiêu bản trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tế bào dạng ñáy và<br />
tế bào thoái hóa tìm thấy từ 77% - 85% trường hợp. Tương tự như nhận xét của các tác giả khác.<br />
Đối với tế bào khổng lồ nhiều nhân tỉ lệ tìm thấy thấp chỉ 23% trường hợp tiêu bản ñược thể hiện,<br />
thành phần calci là 69% trường hợp.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
670<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nhận ñịnh và xác ñịnh các thành phần trong u mầm lông như tế bào dạng ñáy, tế bào thoái<br />
hóa theo chúng tôi cần phải có kinh nghiệm và cần kết hợp với biểu hiện lâm sàng của thương tổn<br />
khi ñó mới có thể ñịnh danh ñược tính chất của các thành phần tế bào hoặc không phải tế bào<br />
trong u mầm lông.<br />
Tế bào dạng ñáy là những tế bào có kích thước từ nhỏ ñến trung bình lớn hơn tế bào lympho<br />
2 - 3 lần, bờ tế bào không rõ, bào tương hẹp, nhân hình tròn hoặc bầu dục, bắt màu kiềm mạnh,<br />
chất nhiễm sắc mịn, hạt nhân nổi rõ, các tế bào có thể ñứng rời rạc hoặc co cụm nhiều khi xếp<br />
thành hàng(4,8). Có tác giả ghi nhận sự sắp xếp của các tế bào dạng ñáy thành môt lớp tế bào<br />
không ñều nhìn giống hình cung răng (saw-toothed edges)(4).<br />
Tế bào thoái hóa dạng bóng ma thường co cụm thành ñám, có hình ña diện, hoặc ña cực. Bào<br />
tương rộng nhạt màu, vùng trung tâm không bắt màu, có khi giống với tế bào gai không nhân(4,8).<br />
Hình ảnh tế bào bóng ma ñược nhấn mạnh như là hình ảnh ñiển hình cho u mầm lông mà nó<br />
không tìm thấy ở các khối u khác(10). Hình ảnh tế bào dạng ñáy và tế bào thoái hóa bóng ma ñựợc<br />
Sanchez nhấn mạnh: Một lần nhìn thấy là không bao giờ quên (once seen never forgotten)(8).<br />
Cho ñến nay vẫn chưa biết ñược chính xác cơ chế hình thành các tế bào thoái hóa bóng ma,<br />
các nghiên cứu ñã cho thấy rằng lớp tế bào ñáy sâu – hầu hết là các tế bào tăng sinh dương tính<br />
mạnh với bcl-2 và cytokeratin 19. Lớp tế bào ñáy nông tích tụ p53 cao, có tính ñồng nhất nhưng<br />
lại âm tính với bcl-2 và cytokeratin 19. Các tế bào ñáy nông biệt hóa thành tế bào gai và tế bào<br />
chuyển tiếp. Trong ñó các tế bào chuyển tiếp chết theo chương trình (apoptosis) ñể hình thành tế<br />
bào thoái hóa dạng bóng ma. Chết theo chương trình là cơ chế chính ñể hình thành tế bào thoái<br />
hóa bóng ma(2).<br />
Bộ ba chẩn ñoán: Tế bào dạng ñáy – tế bào thoái hóa bóng ma – tế bào khổng lồ nhiều nhân<br />
không phải lúc nào cũng ñược thể hiện trên tiêu bản u mầm lông. Khi tiến hành chọc hút từ vị trí<br />
ngoài rìa của khối u hoặc từ những thương tổn ở giai ñoạn sớm sẽ bắt gặp nhiều tế bào dạng ñáy,<br />
chọc hút ở những tổn thương lâu ngày tiêu bản chỉ thấy tế bào bóng ma(8).<br />
Đánh giá và nhận ñịnh ñược tế bào dạng ñáy và tế bào thoái hóa nhất là tế bào dạng ñáy có<br />
thể gặp nhiều khó khăn. Hình ảnh tế bào học thể hiện trên tiêu bản u mầm lông khá ña dạng, có<br />
nhiều mối giao thoa với các tổn thương khác. Cho nên cần phải có kinh nghiệm, nếu không chắc<br />
chắn sẽ nhầm lẫn với các tính chất của các loại tế bào thường gặp khác, khi ñó rất dễ dàng ñưa ra<br />
những kết luận không phù hợp với bản chất u mầm lông. Qua 26 trường hợp u mầm lông, chúng<br />
tôi chỉ chẩn ñoán ñược 2 trường hợp # 7,7% phù hợp với kết quả mô bệnh học. Thật sự chẩn ñoán<br />
này ñược rút kinh nghiệm từ những sai sót trước ñó và phải qua hồi cứu những hình ảnh tế bào<br />
học từ y văn. Hy vọng trong tương lai những kết quả từ chẩn ñoán tế bào học về u mầm lông sẽ<br />
ñược cải thiện hơn. Trong một số nghiên cứu khác ñã cho thấy những báo cáo ñầu tiên về chẩn<br />
ñóan tế bào học u mầm lông ñều có ñộ chính xác thấp(6).<br />
11.5% trường hợp u mầm lông chẩn ñoán tế bào học ở cơ sở chúng tôi là tổn thương ung thư<br />
hoặc nghi ngờ ung thư. Những sai lầm này cũng ñược nhiều tác giả chia sẻ: 24.5% case ñược kết<br />
luận là ác tính(11).<br />
Sự nổi trội trên tiêu bản các tế bào biểu mô dạng ñáy, mật ñộ tế bào nhiều, không có sự kết<br />
dính tế bào, tỷ lệ nhân/bào tương cao, hạt nhân rõ, cũng như sự hiện diện thành phần hoại tử,<br />
mảnh vụn tế bào làm cho chúng ta dễ dàng nhầm với một trường hợp u ác tính(10,4,5,12,7).<br />
Việc không quan tâm ñến lâm sàng, theo chúng tôi cũng ñóng góp một phần vào sự sai lầm.<br />
Hình ảnh lâm sàng cho thấy tổn thương không tiến triển, không xâm lấn. Trên tiêu bản thể hiện<br />
những loại tế bào khác nhau, hình ảnh tế bào có nhân lệch tâm, không có sự bất thường của nhân,<br />
ranh giới bào tương không phân biệt rõ, hạt nhân rõ, có hình ảnh tế bào bóng ma, tế bào khổng lồ<br />
nhiều nhân, có các thành phần không phải tế bào, nền tiêu bản không có nhiều tế bào lympho là<br />
những yếu tố ñể nghĩ ñến u mầm lông và ñể chẩn ñoán phân biệt với các loại ung thư biểu mô<br />
gai, ung thư biểu mô tế bào ñáy, ung thư biểu mô không biệt hóa di căn hạch, u tế bào Merkel ở<br />
da, sarcom tế bào tròn nhỏ(10,4,5,12,7).<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
671<br />
<br />