intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH (NEONATAL RESUSCITATION) PHẦN I

Chia sẻ: Tu Oanh04 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

233
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1/ TÔI LÀ THẦY THUỐC PHÒNG CẤP CỨU. TẠI SAO TÔI PHẢI HỌC HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH ? Hồi sức trẻ sơ sinh ở phòng cấp cứu là một sự kiện đời sống. Mục tiêu chính là mẹ tròn còn vuông. Cần kiếm sự giúp đỡ của Khoa Nhi và Khoa Sản ngay khi rõ ràng rằng sự sinh đẻ của một đứa bé sắp xảy ra ở phòng cấp cứu. Hầu hết những sai lầm trong sự săn sóc của trẻ sơ sinh là do hoảng sợ, có thể tránh được nếu các hướng dẫn sau đây được...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH (NEONATAL RESUSCITATION) PHẦN I

  1. HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH (NEONATAL RESUSCITATION) PHẦN I 1/ TÔI LÀ THẦY THUỐC PHÒNG CẤP CỨU. TẠI SAO TÔI PHẢI HỌC HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH ? Hồi sức trẻ sơ sinh ở phòng cấp cứu là một sự kiện đời sống. Mục tiêu chính là m ẹ tròn còn vuông. Cần kiếm sự giúp đỡ của Khoa Nhi và Khoa Sản ngay khi rõ ràng rằng sự sinh đẻ của một đứa bé sắp xảy ra ở phòng cấp cứu. Hầu hết những sai lầm trong sự săn sóc của trẻ sơ sinh là do hoảng sợ, có thể tránh đ ược n ếu các hướng dẫn sau đây đ ược tôn trọng. Tất cả các nhân viên phòng cấp cứu nên được huấn luyện một cách chính thức những nguyên tắc cơ bản hồi sức trẻ sơ sinh. Hầu hết các chương trình giảng dạy đều có phần huấn luyện n ày. 2/ ĐIỀU QUAN TRỌNG NHẤT CẦN HỌC VỀ HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH LÀ GÌ ? Có vài khác nhau trong quá trình hồi sức giữa người lớn và nhũ nhi và giữa các nhũ nhi với các trẻ em lớn tuổi hơn. 3/ LÀM SAO BIẾT MỘT TRẺ SƠ SINH CẦN PHẢI HỒI SỨC ? Các trẻ sơ sinh xanh tía lúc sinh là do áp lực riêng phần (partial  pressure) của oxy trong tử cung thấp. Những tiêu chuẩn quan trọng h ơn để xác định sự cần thiết phải hồi sức là sự thiếu hoạt động ngẫu nhiên (spontaneous activity) và sự hô hấp gắng sức (respiratory effort), liên kết
  2. với tim nhịp chậm (bradycardia) mặc dầu được kích thích, như cọ xát nhẹ trên cột sống ngực và búng nơi bàn chân. Hầu hết các trẻ sơ sinh đủ tháng không cần một can thiệp hồi sức nào  lúc sinh và thường chỉ cần tuân theo vài biện pháp thiết yếu trong mọi bối cảnh : sưởi ấm (warming) và lau khô em bé, khai thông đường dẫn khí. 80% các trẻ sơ sinh không cần đến hồi sức, ngo ài việc duy trì nội hằng  định nhiệt (homéostasie thermique), một kích thích nhẹ và hiếm hơn hút đường dẫn khí. Sự đánh giá đồng thời hơi thở, nhịp tim và màu da sẽ chỉ rõ nhu cầu cần  những can thiệp hồi sức. 4/ HOẠT ĐỘNG NGẪU NHIÊN MÀ TA MONG CHỜ NƠI MỘT TRẺ SƠ SINH SAU KHI SINH LÀ GÌ ? Hầu hết các trẻ sơ sinh có một vẻ mặt như nhăn lại và có vài hoạt động  vận động ngẫu nhiên nơi các chi. Hầu hết các trẻ sơ sinh đ ều có ít nhiều cố gắng để khóc hay thở một cách ngẫu nhiên trong vòng 15 đến 20 giây sau khi sinh. 5/ ĐỊNH NGHĨA TIM NHỊP CHẬM NƠI TRẺ SƠ SINH ? Tần số tim dưới 100 đập/phút 30 giây sau khi sinh.  Nếu tần số tim dưới 100 đập mỗi phút, thông khí áp lực dương (positive  pressure ventilation) với oxy 100% được chỉ định, mặc dầu trẻ sơ sinh đang th ở. 6/ KHI NÀO THÌ XANH TÍA TRUNG TÂM BIẾN MẤT NƠI MỘT TRẺ SƠ SINH KHỎE MẠNH SAU KHI SINH ?
  3. Ch ứng xanh tía trung tâm (central cyanosis) và xanh tía của niêm mạc  miệng phải biến mất trong phút đầu tiên của đời sống. Xanh tía ngoại biên (peripheral cyanosis) nơi các chi có th ể kéo dài trong vài phút nơi một trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Chứng xanh tía kéo dài nơi tay và chân cũng được gọi là xanh tím đầu chi (acrocyanosis). Sắc da lúc sinh có thể biến thiên từ xanh tím đầu chi (acrocyanosis) bình  thường qua xanh tía trung tâm (central cyanosis) đến xanh tái (pallor). Xanh tái (pallor) có th ể do lưu lư ợng tim thấp, thiếu máu nghiêm trọng, giảm thể tích huyết (hypovolemia) hay nhiễm toan (acidosis). Xanh tía trung tâm (central cyanosis) chứng tỏ giảm oxy-huyết (hypoxemia) và nên đư ợc phát hiện bằng thăm khám mặt, thân m ình và niêm mạc. Nếu xanh tía trung tâm hiện diện nơi một trẻ sơ sinh thở tự nhiên, nên cấp oxy 100% lưu lư ợng cao. 7/ SAU KHI SINH Ở PHÒNG CẤP CỨU, ƯU TIÊN MỘT TRONG SỰ SĂN SÓC CỦA TRẺ SƠ SINH LÀ GÌ ? Đầu tiên là sưởi ấm em bé. Em bé phải được lau khô bằng một khăn ấm và được đặt d ưới một lồng ấp tỏa nhiệt. Những biện pháp để ngăn ngừa sự mất nhiệt do bốc hơi tránh được nhiều biến chứng chuyển hóa có thể xảy ra. Có thể cần thay kh ăn trong thủ thuật để tránh cho da của đứa trẻ khỏi bị ướt trở lại. 8/ TRONG KHI SINH TRẺ SƠ SINH, SỰ HIỆN DIỆN CỦA CỨT SU CÓ TH Ể ĐƯỢC GHI NHẬN. ĐIỀU NÀY ĐƯỢC XỬ TRÍ NHƯ THẾ NÀO SAU KHI SINH ĐẦU VÀ SAU KHI SINH PHẦN CÒN LẠI CỦA CƠ TH Ể ? Cứt su (meconium) là một yếu tố nguy cơ th ật sự đối với trẻ sơ sinh. Hít  chất n ày có thể gây nên m ột th ương tổn hóa học đáng kể lên đường hô hấp, do sự hiện diện của nhiều chất độc trong cứt su, như axít mật. Nên cố gắng hút mũi-h ầu và miệng của em bé trong khi đầu của nó đang còn
  4. nằm trên đáy ch ậu (perineum) và sau khi sinh phần còn lại của cơ thể. Nên tránh thông khí áp lực dương (positive-pressure ventilation) cho đến sau khi điều này đã được thực hiện. Nên tránh hút trực tiếp khí quản trừ phi có người chuyên về thủ thuật này hiện diện. Ở trẻ sơ sinh, hít cứt su có thể gây n ên :  Tắc nghẽn đư ờng khí o Tăng thổi phồng (hyperinflation). o Viêm phổi nghiêm trọng. o Giảm oxy mô nặng. o Tồn tại tuần ho àn thai. o Hội chứng hít cứt su (meconium aspiration syndrome) rất có khả o năng xảy ra khi hít các chất hạt (particulate material) dày. Trư ớc sự hiện diện của dịch ối được nhuộm bởi cứt su, mũi và miệng  của trẻ sơ sinh ph ải được hút khi đầu được sinh ra, trước khi kẹp cuống rốn. Nếu sau khi sinh ra, đứa bé có trương lực kém và hô hấp suy giảm, nên đặt ống thông nội khí quản và hút đ ể loại bỏ các chất hạt (particulate material) 9/ SAU KHI TRẺ SƠ SINH ĐÃ ĐƯỢC LÀM KHÔ, HÚT, VÀ ĐẶT TRONG LỒNG ẤP, LÀM SAO QUYẾT ĐỊNH SỰ CAN THIỆP TÍCH CỰC TH ÊM CÓ CẦN THIẾT HAY KHÔNG ? Nếu em bé kêu khóc tích cực và có một tần số tim trên 100 đập/phút, sự can thiệp th êm hiếm khi cần thiết ở phòng cấp cứu. Nếu em bé ngừng thở (apnea) và có tim nhịp chậm, cần bắt đầu kích thích xúc giác (tactile stimulation). Nếu trẻ không đáp ứng với kích thích này trong vòng vài giây và tần số tim vẫn dưới 100 đập/phút, thông khí túi-và-m ặt nạ (bag-and-mask ventilation) nên
  5. được sử dụng. Khi trẻ đáp ứng với động tác này với một tần số tim trên 100 đập/phút, người hồi sức nên dừng nghỉ để xem em bé có bắt đầu thở một cách ngẫu nhiên h ay không. 10/ BAO NHIỀU TRẺ SƠ SINH CẦN ĐUỢC NỘI THÔNG KHÍ QUẢN ĐỂ ĐƯỢC THÔNG KHÍ ĐẦY ĐỦ ? Hầu hết tất cả các trẻ sơ sinh có thể chỉ cần thông khí với túi-và-mặt nạ (bag- and - mask ventilation). Trẻ sơ sinh nên được đặt nằm ngửa trên bàn của lồng ấp (warmer) với đầu nghiêng xuống dư ới và với cổ chỉ hơi ư ỡn ra so với một trẻ lớn h ơn và một ngư ời trưởng thành. Sự thông khí của trẻ sơ sinh ch ỉ nên được thực hiện với một túi-và-mặt nạ (bag và mask) dành cho trẻ sơ sinh, với oxy liên tục đi qua. Hầu hết các nhũ nhi có thể được thông khí với một áp suất 20 mmHg. Hầu hết các túi dùng cho trẻ sơ sinh (neonatal bags) nên có một van xả xì (blow-off valve) và thuộc loại tự bơm phồng (self-inflating). 11/ LÀM SAO TÔI CÓ THẾ CHẮC CHẮN RẰNG TÔI ĐANG THÔNG KHÍ CHO TRẺ SƠ SINH HAY RẰNG VỊ TRÍ CỦA ĐẦU LÀ ĐÚNG ĐẮN ? Một người thứ hai nên hiện diện để nghe tần số tim và tiếng thở thích  đáng. Nếu chỉ có một người hiện diện, quan sát chuyển động của th ành ngực là tốt nhất. Nếu phổi không được thông khí, nên đặt lại tư thế đầu của trẻ sơ sinh cho đ ến khi tiếng thở được nghe hay chuyển động của lồng ngực được nhận thấy. Đầu của trẻ sơ sinh lớn hơn đầu của trẻ lớn tuổi hơn và có khuynh  hướng làm cho cổ bị gấp lại lúc nằm ngửa, gây nên tắc đường dẫn khi. Do đó, đầu n ên được duy trì theo tư th ế trung dung hay hơi uỡn ra bằng cách đặt một chiếc khăn tắm dưới các vai của trẻ sơ sinh. 12/ KHI NÀO THÌ NÊN BẮT ĐẦU XOA BÓP LỒNG NGỰC ?
  6. Nếu, sau 30 đến 60 giây đ ược thông khí thích đáng, nhưng tần số tim của em bé vẫn d ưới 80 đập/phút, n ên bắt đầu xoa bóp lồng ngực (chest compression). Xoa bóp nên được thực hiện với tần số 100 đến 120/phút và có thể được thực hiện với các đầu của hai ngón tay trên xương ức. Tránh đè ép lên gan của em bé hay lên mũi ức (xyphoid) để tránh làm rách gan. Sau 20 đ ến 30 giây, nhịp tim của em bé n ên được kiểm tra, và nên quan sát đ ể xem em bé có thở một cách ngẫu nhiên hay không. Nói chung khi tần số tim trên 100 đập/phút, có thể dừng xoa bóp ngực. Nếu sự thông khí bằng túi-và-mặt nạ phải được tiếp tục, tần số tim nên được kiểm tra mỗi 30 giây để xem có nên bắt đầu xoa bóp ngực lại hay không. 13/ KHI NÀO THÌ KHOA NHI VÀ KHOA SẢN NÊN ĐƯỢC THÔNG BÁO ? Khoa Sản và Khoa Nhi nên được thông báo vào cái lúc rõ ràng rằng một phụ nữ có thai sẽ đẻ trư ớc khi được chuyển đến Phòng Chuyển Dạ và Sinh. Kinh nghiệm và sự giúp đỡ của họ có thể là quý giá. 14/ KHI NÀO NÊN THIẾT ĐẶT ĐƯỜNG MẠCH MÁU, VÀ MẠCH MÁU NÀO NÊN ĐƯỢC SỬ DỤNG ? Theo quy tắc chung, mạch máu duy n hất mà anh cố thiết đặt trong tình  huống này là tĩnh mạch rốn, đ ược thấy dễ dàng nơi rốn bị cắt. Vì vậy, một khay dụng cụ để bộc lộ tĩnh mạch rốn phải có sẵn sàng ở phòng cấp cứu. Thiết lập đư ờng tĩnh mạch (intravenous access) có thể được đòi hỏi nơi  các trẻ sơ sinh không đáp ứng với adrenaline cho bằng đường khí quản hay nơi các trẻ sơ sinh cần truyền dịch tăng thể tích, ví dụ các trẻ sơ sinh có nguy cơ coa bị giảm thể tích máu (hypovolemia) do xuất huyết thai
  7. nhi hay hạ huyết áp nơi người mẹ do bong nhau sớm (placental abruption). Tĩnh mạch rốn thường dễ xác định vị trí và thông catheter. Mặc dầu thế,  việc đặt catheter tĩnh mạch rốn đôi khi có thể là một thách thức đối với các th ầy thuốc có ít kỹ năng trong hồi sức trẻ sơ sinh. Th ật vậy, mặc dầu đường tĩnh mạch này trong tay những ngư ời có kinh nghiệm là nhanh chóng và hiệu quả, nhưng hiếm khi được sử dụng trong những bối cảnh khác, và những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra trong trường hợp kỹ thuật đặt không thích đáng. Đường tĩnh mạch cũng có thể được thực hiện bằng cách đặt các catheter nơi các chi hay da đầu, nhưng điều này tỏ ra khó khăn trong những trư ờng hợp cấp cứu. Trong trường hợp dịch và thuốc được đòi hỏi và những phương pháp thiết đặt tĩnh mạch khác thất bại, đường trong xương (intraosseous lines) có th ể là một phương pháp thay thế, mặc dầu kinh nghiệm nơi trẻ sơ sinh vẫn còn h ạn chế. Mặc dầu tĩnh mạch rốn vẫn còn được khuyến nghị rộng rãi trong các  phòng sinh, đường khí quản (qua ống nội thông khí quản) nói chung là đường có thể đạt được nhanh nhất để cấp thuốc trong lúc hồi sức. 15/ THUỐC NÀO NÊN CÓ SẴN SÀNG ĐỂ SỬ DỤNG TRONG HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH, VÀ KHI NÀO NÊN CHO ? Thuốc hiếm khi cần đến trong hồi sức trẻ sơ sinh, đ ặc biệt là nếu sự thông khí túi -và-mặt nạ (bag-and-mask ventilation) được thiết lập sớm. Khi cần thiết, thường cần khoảng hai loại thuốc. Epinephrine, pha loãng 1/10.000, được sử dụng nếu không có tim đập trong 6 đến 10 giây vào bất cứ lúc nào trong khi hồi sức hay nếu tần số tim vẫn dư ới 60 đến 80 đập mỗi phút sau 30 giây thông khí túi-và-mặt nạ và xoa bóp lồng ngực thích đáng. Liều lượng thông thường là 0,1 đến 0,3 mL. Epinephrine có thể được cho qua ống nội thông khí quản, hơn là cố gắng thiết đặt đư ờng tĩnh mạch
  8. và làm phí thời gian. Liều lượng có thể được lập lại mới 5 phút nếu tần số tim vẫn dư ới 100 đập/phút. Dung d ịch làm tăng thể tích (volume expander) có thể hữu ích trong khung cảnh cấp cứu nếu có bằng cớ mất máu. Những trẻ sơ sinh khởi đầu có thể có capillary refill tồi ngay cả khi chúng có thể tích máu đầy đủ. Bù thể tích nhanh chóng phải được thực hiện hết sức thận trọng nơi các trẻ sơ sinh rất non tháng bởi vì nguy cơ làm gia tăng đột ngột áp lực trong các mạch máu não và nguy cơ liên kết gia tăng chảy máu nội sọ. Dung dịch Albumine 5% và muối đẳng trương (no rmal saline) thường là tất cả những gì cần thiết trong trư ờng hợp này. Dung d ịch sodium bicarbonate 4, 2% nên có sẵn sàng để sử dụng, đặc biệt nếu có ngừng tim xảy ra. Dung dịch NaHC03 voi nồng độ này cho 0,5 mEq/mL, và liều lượng thông thường là 2mEq/mL tiêm tĩnh mạch trong một thời gian ít nhất 2 phút. Dung dịch này có thể cho qua tĩnh mạch rốn nhưng không qua động mạch rốn. 16/ NHỮNG PHƯƠNG TIỆN TỐT NHẤT NÀO ĐỂ CHỨNG MINH NHỮNG KẾT QUẢ HỒI SỨC NƠI TRẺ SƠ SINH ? Điểm số Apgar, sử dụng năm tham số và được thực hiện vào thời điểm 1 và 5 phút nơi tất cả các trẻ sơ sinh và mỗi 5 phút sau đó khi hồi sức đang tiến triển. ĐIỂM SỐ APGAR 0 2 Tần số tìm mỗi phút Ch ậm ( < 100) Không có > 100 Hô hấp Ch ậm, không đều Tốt, khóc Không có Trương lực cơ Mềm Hơi gấp Cử động
  9. tích cực Tính kích thích ph ản xạ (đưa Không đáp Ho hay Nhăn m ặt catheter vào trong các lỗ mui) ứng h ách xì. Thân hồng hào với Hoàn toàn xanh hay Sắc da hồng tái các chi xanh Điểm số Apgar được đánh giá 1 và 5 phút sau khi sinh vẫn là phương pháp đánh giá trẻ sơ sinh vào lúc sinh được chấp nhận rộng rãi nhất, nhưng điểm số Apgar không hữu ích trong việc quyết định sự cần thiết phải hồi sức tim phối và việc tính điểm số Agar không n ên làm trì hoãn sự bắt đầu hồi sức.Thật vậy, trong nhiều trườn g hợp hồi sức sẽ phải được khởi đầu trước khi tính điểm số Apgar. Do đó việc đánh giá thường xuyên và lập lại của hơi thở, tần số tim và sắc da được thực hiện để đánh giá sự hồi sức thành công. 17/ OXY 100% CÓ AN TOÀN DỄ SỬ DỤNG ĐỂ HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH KHÔNG ? Có mối quan tâm gia tăng về th ương tổn tái tưới máu (reperfusion injury) n ơi các trẻ sơ sinh với sự phóng thích các gốc tự do oxy. Bởi vì các dữ kiện không dứt khoát, oxy 100% vẫn nên được sử dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0