intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hợp đồng thuê đất có phải công chứng không?

Chia sẻ: Nguyenthihai Nguyenthihai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

620
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi tiến hành một hợp đồng thuê đất, ắt hẳn không ít người trong chúng ta không khỏi lúng túng trước những quy trình phức tạp. Nhằm giúp các bạn gỡ rối, chúng tôi xin giới thiệu "Hợp đồng thuê đất có phải công chứng không?". Tài liệu "Hợp đồng thuê đất có phải công chứng không?" có kết cấu nội dung gồm những phần sau: giải đáp về công chứng hợp đồng thuê đất, thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê nhà đất, bàn về công chứng, phương thức thanh lý hợp đồng thuê đất. Hy vọng tài liệu này sẽ giải đáp được những thắc mắc của các bạn khi tiến hành một hợp đồng thuê đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hợp đồng thuê đất có phải công chứng không?

Tài liệu giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề công chứng hợp đồng thuê đất, thủ tục công chứng hợp đồng thuê đất, phương thức giải quyết tranh chấp khi thanh lý hợp đồng.

 

HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT CÓ PHẢI CÔNG CHỨNG KHÔNG?

 

I. GIẢI ĐÁP VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT


Câu hỏi 1:
Hợp đồng cho thuê lại đất không được công chứng có được coi là có hiệu lực hay không?
Công ty S thuê 3.000m2 đất tại Khu công nghiệp M để làm mặt bằng sản xuất, sau đó đã cho Công ty K thuê lại. Hợp đồng cho thuê lại giữa hai Công ty chỉ được Ban quản lý khu công nghiệp xác nhận mà không được công chứng hoặc chứng thực. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng cho thuê lại đất giữa công ty S với Công ty K trong trường hợp nêu trên được coi là có hiệu lực hay không ?
Gửi bởi: Admin Portal
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 119 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006) thì hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có chứng nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Tại điểm 2.1 khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT như sau: “hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì công chứng tại Phòng Công chứng”
Như vậy Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất giữa giữa Công ty S và Công ty K đã được Ban quản lý khu công nghiệp M xác nhận cần phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng mới có hiệu lực.

 Câu hỏi 2:
Chị Hoàng Lan Anh (Hà Nam) hỏi: nhà tôi đang làm thủ tục bán đất và cho thuê đất bằng giấy viết tay nhưng tôi nghe nói các trường hợp liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Vậy theo quy định của pháp luật, trường hợp của gia đình tôi có buộc phải công chứng hoặc chứng thực không?
Luật sư Nguyễn Thị Phượng, Công ty Luật TNHH Đại Việt trả lời: Tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất nêu rõ: “Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự”.
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi chị làm các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng, cho thuê chị phải làm Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng thuê, cho thuê có công chứng hoặc chứng thực. Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Câu hỏi 3:
Kính gửi quý công ty!
Tôi đang định thuê một diện tích đất khoảng 3.000 m2 tại Hà Đông để mở xưởng sản xuất mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của gia đình.
Chúng tôi đã thỏa thuận xong các nội dung của hợp đồng, tuy nhiên không biết hợp đồng này tôi có phải công chứng thì mới có giá trị pháp lý hay không? Và tôi phải làm như thế nào?
Luật sư trả lời:
Về câu hỏi của Bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo thông báo tại mục 1 thông báo số 63/TP-VPCP ngày 28/2/2012 như sau:
“Tiếp tục thực thi phương án bãi bỏ yêu cầu bắt buộc công chứng đối với các hợp đồng: Cho thuê quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chuyển đỏi quyền sử dụng đất nông nghiệp; cho mượn, cho ở nhờ nhà ở; cho thuê nhà ở; ủy quyền quản lý nhà ở theo nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10/12/2010”
Theo đó thì hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất (hợp đổng cho thuê đất) không bắt buộc phải công chứng kể từ ngày 28/2/2012.
Việc công chứng hay không là tùy thuộc vào thỏa thuận và nhu cầu của các bên nếu thấy cần thiết.

Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu "Hợp đồng thuê đất có phải công chứng không?". Để xem đầy đủ nội dung, các bạn có thể tải trên TaiLieu.VN
 

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2