Hướng dẫn chăm sóc mắt và phòng chống mù loà (Tài liệu dùng cho giáo viên Tiểu học)
lượt xem 4
download
Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” dành cho giáo viên tiểu học được biên soạn nhằm giúp giáo viên tổ chức tốt các hoạt động học tập của học sinh, thực hiện được mục tiêu, nội dung, yêu cầu; Tài liệu là một công cụ cơ bản để giáo viên thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực, phù hợp đặc điểm đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn chăm sóc mắt và phòng chống mù loà (Tài liệu dùng cho giáo viên Tiểu học)
- CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA (Tài liệu dùng cho giáo viên Tiểu học) Năm 2020
- CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA (Tài liệu dùng cho giáo viên Tiểu học) (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 1
- Lời nói đầu Việt Nam hiện có gần 3 triệu trẻ em mắc các tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị...) cần được chỉnh kính, trong đó chủ yếu là cận thị (vì theo các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, tỷ lệ cận thị lên đến hơn 90% trong số bị tật khúc xạ). Bên cạnh các bệnh liên quan đến tật khúc xạ, các bệnh dịch về mắt và các chấn thương mắt hay gặp ở học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học cũng vẫn là những vấn đề cấp bách cần quan tâm giải quyết. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng, tầm quan trọng và các kĩ năng phòng ngừa các bệnh về mắt và các chấn thương mắt, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) phối hợp với Quỹ Fred Hollows (FHF) triển khai Dự án “Mắt sáng học hay”. Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” gồm 02 cuốn dành cho học sinh và giáo viên tiểu học nằm trong khuôn khổ các hoạt động của Dự án này. Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” dành cho giáo viên tiểu học được biên soạn nhằm giúp giáo viên tổ chức tốt các hoạt động học tập của học sinh, thực hiện được mục tiêu, nội dung, yêu cầu của Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” dành cho học sinh tiểu học. Tài liệu là một công cụ cơ bản để giáo viên thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực, phù hợp đặc điểm đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương. Tài liệu là một phương án gợi ý việc giải quyết một số vấn đề cơ bản về mắt, trên cơ sở đó, giáo viên có thể chủ động điều chỉnh cấu trúc, bổ sung các nội dung, thiết kế các hoạt động dạy - học sao cho phù hợp, hiệu quả. Mặt khác, trên cơ sở những thông tin của Tài liệu, giáo viên, cùng với nhà trường, phụ huynh có những giải pháp cụ thể nhằm phòng ngừa những bệnh/chấn thương về mắt cho học sinh (điều kiện ánh sáng phòng học, chế độ dinh dưỡng, tư thế ngồi đọc, việc sử dụng các phương tiện điện tử, ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, vui chơi…). Nhân dịp ra mắt Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” dành cho giáo viên tiểu học, Bộ GDĐT xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu từ Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc và sự phối hợp chặt chẽ của Quỹ Fred Hollows (FHF) trong việc triển khai dự án “Mắt sáng học hay”. Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng đón nhận các ý kiến đóng góp của bạn đọc để Tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) 35 - Đại Cồ Việt - Hai Bà Trưng - Hà Nội). BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- MỤC LỤC I. Hướng dẫn chung 4 II. Hướng dẫn cụ thể 11 Bài 1: Đôi mắt và cách chăm sóc 11 Bài 2: Cần làm gì để phòng tránh 15 cận thị học đường? Bài 3: Phòng tránh bệnh đau mắt đỏ 18 Bài 4: Cần làm gì để phòng tránh chấn thương mắt? 22 (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 3
- I. HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Giới thiệu cấu trúc, nội dung bài học và các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. a) Cấu trúc một bài học: trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học gồm có ba phần: Tên bài học, Mục tiêu bài học và Các hoạt động - Tên bài học: được viết hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh, có thể ví như tiếng chuông gọi học sinh vào lớp học. Ví dụ: Bài. Cần làm gì để phòng tránh chấn thương mắt? - Mục tiêu bài học: được viết rõ ràng, cụ thể, thể hiện rõ yêu cầu về những kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt được sau khi học một bài cụ thể với ngôn từ phù hợp với học sinh. Mục tiêu giúp các em định hướng nhiệm vụ học tập của mình trước khi đi vào các hoạt động học tập cụ thể. - Các hoạt động học tập: được thiết kế đa dạng nhằm tạo cơ hội và khuyến khích học sinh học độc lập và hợp tác để đạt các mục tiêu của bài. Trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học thường có các hoạt động như: trải nghiệm, quan sát đối tượng học tập (tranh ảnh, mô hình, vật thật, môi trường xung quanh,...), đọc thông tin,.... để khám phá kiến thức, hình thành kĩ năng mới của bài học; các hoạt động như: trò chơi, đóng vai, phân tích tình huống, thực hành, liên hệ thực tế và thực hiện các hoạt động đòi hỏi so sánh, phân tích, tổng hợp,... để biến kiến thức, kĩ năng được học thành kiến thức, kĩ năng của chính học sinh; một số hoạt động nhằm giúp học sinh mở rộng và áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào các tình huống cụ thể ở nhà, trong cộng đồng. Cụ thể trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học chú trọng tới việc yêu cầu học sinh thực hiện hoạt động thực tế, hoặc yêu cầu học sinh làm ra một sản phẩm cụ thể như vẽ tranh, xây dựng bản cam kết, làm bộ sưu tầm tranh ảnh, câu đố,... b) Về hình thức tổ chức các hoạt động học tâp . - Nhà trường và giáo viên chủ động trong việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học đối với các nội dung Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa. Tùy điều kiện cụ thể của nhà trường, một số nội dung của Tài liệu có thể được tổ chức dạy thành một bài học với phương pháp, hình thức tổ chức như thực hiện với các bài học của môn Tự nhiên và Xã hội, môn 4 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- Khoa học. Bên cạnh đó, nội dung của Tài liệu cũng có thể được xây dựng thành các chủ đề riêng, thực hiện thông qua các sinh hoạt tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Một điều cần lưu ý khi sử dụng Tài liệu để tổ chức dạy học là sự phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi. Tài liệu được viết chung cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5, tùy vào đối tượng có thể phân chia các hoạt động, tổ chức cho học sinh để đạt được mục tiêu bài học. Với học sinh các lớp 1, 2 cần giảm nhẹ yêu cầu hoạt động cho phù hợp, mặt khác tích cực tổ chức các hoạt động nhóm để tạo điều kiện cho học sinh chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau. Với học sinh các lớp 4, 5, cần chú trọng những hoạt động mang tính thực hành, vận dụng. Tuy với mỗi đối tượng học sinh (lớp 1, 2 và lớp 3, 4, 5) cần có cách thức tổ chức hoạt động khác nhau, nhưng điểm chung cơ bản vẫn là tăng cường các hoạt động trải nghiệm và tổ chức dạy học tích cực. Không nhất thiết một bài học học sinh được học 5 lần ở cả 5 lớp cấp tiểu học, mà mỗi bài học nhà trường tổ chức dạy học tối đa 2 lần trên một đối tượng học sinh theo 2 giai đoạn (giai đoạn lớp 1, 2; giai đoạn lớp 3, 4, 5), mỗi giai đoạn học sinh được học ở một lớp phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường và tình hình thực tế về sức khỏe mắt của học sinh. - Học sinh chủ động thực hiện các hoạt động học tập với sự giám sát và hỗ trợ của giáo viên ở trên lớp. Ngoài ra, tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học cũng chú trọng đến các hoạt động học tập được thực hiện ở nhà của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của các em thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn học sinh học tập, bổ sung các kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh. c) Về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học phát huy tính sáng tạo của học sinh và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Vì vậy, mỗi bài trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học bao gồm một chuỗi các hoạt động học tập. Mỗi hoạt động được thiết kế chú ý đến quy trình để đưa ra các chỉ dẫn từng bước nhằm giúp học sinh tự học, dần đi tới kết quả của bài học là hình thành kiến thức, kĩ năng mới, củng cố những kiến thức, kĩ năng đã có phù hợp với đặc điểm và trình độ của từng đối tượng. Ngoài ra, Tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học thể hiện tính tương tác cao (không chỉ tương tác với giáo viên, học sinh mà còn cả phụ huynh học sinh và cộng đồng) và có “tính mở” đáp ứng được sự phân hóa đối tượng học sinh, tạo nhiều cơ hội hơn cho học sinh được sáng tạo, phát triển tư duy cũng như vận dụng những kiến thức, kĩ năng học ở trường vào cuộc sống thực của học sinh. (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 5
- Tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học có sự tích hợp nội dung và quá trình dạy học (bao gồm cả phương pháp và hình thức tổ chức dạy học), tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, tạo cơ hội cho học sinh học tập chủ động, tích cực và sáng tạo, đồng thời hỗ trợ học sinh học tốt các môn học khác và hướng tới phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh. 2. Một số kiến thức cơ bản về cấu tạo của mắt và các bệnh, tật thường gặp Các nội dung này được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để giúp cho giáo viên có những kiến thức cơ bản về những vấn đề này, qua đó, sử dụng hiệu quả tài liệu trong quá trình dạy học. a) Cấu tạo của mắt và chức năng của mắt - Câu tạo bên ngoài Đồng tử (con ngươi) Mi mắt trên Giác mạc Lông mi Củng mạc (lòng trắng) Mi mắt dưới 6 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- + Mắt còn được gọi là cơ quan thị giác, một trong 5 giác quan quan trọng của con người. Mắt có khâ năng nhìn và phân biệt mọi vật xung quanh về hình dáng, kích thước, khoâng cách và màu sắc. + Mắt nằm trong hốc mắt. Cấu tạo gồm các bộ phận: màng màu trắng gọi là củng mạc (lòng trắng), màng trong suốt gọi là giác mạc nhưng khi nhìn lại có màu đen, màu nâu hoặc màu xanh là do màu của mống mắt nằm ở phía trong, ở giữa có lỗ nhỏ màu đen gọi là đồng tử (con ngươi),… + Nhãn cầu nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bâo vệ bởi các mi mắt. Tuyến lệ luôn tiết nước mắt khiến giác mạc không bị khô. Các cơ vận nhãn giúp nhãn cầu chuyển động. + Nhãn cầu có các môi trường trong suốt còn được gọi là hệ thống quang học bao gồm: giác mạc, thủy dịch, thể thủy tinh, dịch kính. Thể thủy tinh bân chất như một thấu kính hội tụ, khi hoạt động có thể thay đổi được công suất khúc xạ. Từ đó, ta có thể nhìn rõ mọi vật ở xa cũng như tiến gần. Vật càng gần mắt thể thủy tinh càng phồng để nhìn rõ và ngược lại. - Chức năng chính của mắt Mắt có một số chức năng chính như sau: + Nhìn: Mắt tiếp nhận ánh sáng và chuyển đổi nó thành các xung điện gửi đến não, não bộ xử lý các tín hiệu để tạo thành những hình ânh chúng ta nhìn thấy. + Di chuyển: Sáu cơ vận nhãn kiểm soát sự chuyển động của mắt. Bốn cơ kiểm soát sự di chuyển nhãn cầu lên, xuống, trái và phâi; sự điều chînh mắt cân bằng theo sự di chuyển của đầu. + Chớp mắt: Khi ta chớp mắt, sự bài tiết nước mắt từ tuyến lệ lan ra bề mặt của nhãn cầu để làm ẩm. Cơ ở mi mắt kiểm soát sự chuyển động mở và đóng. + Tiết dịch: Nước mắt - chất lông vị mặn có chứa thành phần nước, nhầy và mỡ tiết ra từ các tuyến lệ. Nước mắt phân xạ bâo vệ mắt khôi các chất kích thích như khói, bụi và gió. Nước mắt câm xúc là một phân ứng với nỗi buồn hay niềm vui. + Bâo vệ: Đôi mắt đặt trong hai hốc của hộp sọ để bâo vệ chúng khôi bị tổn thương. Lông mi và mi mắt giúp tránh bụi bẩn. (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 7
- b) Tât khúc xạ . - Cơ chế hoạt động của mắt 3 5 1 2 4 6 Ánh sáng phản chiếu từ các vật được chiếu sáng truyền theo đường thẳng đến mắt (1); ánh sáng đi qua giác mạc, đồng tử, thủy tinh thể và bị khúc xạ (2, 3), ánh sáng tiếp tục truyền qua dịch kính, hội tụ ở võng mạc (4); tế bào cảm quang tại võng mạc chuyển đổi ánh sáng thành các xung điện theo dây thần kinh thị giác (5) tới não bộ (6); não bộ tiếp nhận các tín hiệu, phân tích chúng và giúp ta nhận biết hình ảnh, hình dáng, kích thước, khoảng cách và màu sắc. Ánh sáng đi qua giác mạc, đi qua thủy tinh thể và hội tụ ở võng mạc. Tín hiệu sẽ được thu qua các dây thần kinh về não. Não sẽ phân tích và nhờ đó ta biết được hình dạng, màu sắc của vật. Ảnh của vật rơi đúng võng mạc (mắt chính thị hay mắt nhìn bình thường) Tật khúc xạ là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở học sinh. Tật khúc xạ học đường bao gồm: - Cân thị: Nhìn xa không rõ (nhìn không rõ chữ trên bảng, khi ngồi viết bài . đầu cúi rất thấp). Mắt cận thị có thể dẫn đến các biến chứng thoái hoá võng mạc, bong võng mạc gây mù loà. 8 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- Ảnh của vật hội tụ trước võng mạc gọi là cận thị - Viễn thị: Nhìn cả gần và xa đều không rõ (không nhìn rõ chữ cả trên bảng và trong vở viết), nhưng nhìn mờ nhiều hơn khi nhìn gần. Người viễn thị nặng có thể bị lác mắt do điều tiết hoặc thị lực của mắt giảm không nhìn được dẫn đến lác. Ảnh của vật hội tụ sau võng mạc gọi là viễn thị - Loạn thị: Nhìn thấy hình bị méo hoặc bị mờ, cả khi nhìn xa lẫn nhìn gần (ví dụ, nhìn hình tròn thành hình méo). (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 9
- Ảnh của vật không phải là 1 điểm mà là 1 đoạn thẳng có thể ở trước, sau võng mạc là loạn thị Trong số những tật khúc xạ nêu trên, tật cận thị là phổ biến nhất. Cận thị xảy ra ở lứa tuổi học đường có thể phòng tránh được. c) Các bệnh về mắt thường gặp ở học sinh tiểu học - Bệnh đau mắt đỏ Đau mắt đỏ là tình trạng nhiễm trùng mắt chủ yếu do vi khuẩn hoặc vi rút gây ra. Những triệu chứng của đau mắt đỏ: mắt đỏ do nhiễm trùng, ngứa, nhiều dử (ghèn) mắt, khó mở mắt. Lúc đầu một mắt đỏ, sau đó lan sang mắt thứ hai. Khi bị đau mắt đỏ không được tự ý mua thuốc hay dùng thuốc nhỏ mắt của người khác mà phải đi khám bác sĩ, đồng thời hạn chế tiếp xúc ở chỗ đông người. Để phòng tránh bệnh đau mắt đỏ phải rửa tay thường xuyên, không được dụi mắt, không dùng chung khăn mặt với người khác, hạn chế tiếp xúc với người đang bị đau mắt đỏ... - Bệnh đau mắt hột Bệnh đau mắt hột là bệnh nhiễm trùng mắt do một loại vi khuẩn gây ra. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến mờ mắt, hoặc gây mù mắt. Triệu chứng của bệnh đau mắt hột: ngứa và rát mắt, đỏ mắt, chảy dử (ghèn) mắt, mờ mắt, mi mắt bị sẹo, màng trong mi mắt xù xì như có hạt. Bệnh đau mắt hột là một bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là ở những nơi không hợp vệ sinh. Bệnh lây truyền qua dùng chung vật dụng cá nhân, tay bẩn có vi trùng, ruồi đậu vào mắt người bệnh rồi đậu vào mắt người bình thường... 10 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ BÀI 1. ĐÔI MẮT VÀ CÁCH CHĂM SÓC I. Mục tiêu Sau bài học, giáo viên giúp học sinh có thể: - Nhận biết được các bộ phận bên ngoài của mắt gồm: củng mạc (lòng trắng), giác mạc, đồng tử (con ngươi), lông mi, mi mắt trên và mi mắt dưới. - Kể được chức năng của mắt giúp chúng ta nhìn và phân biệt được mọi vật xung quanh, mi mắt và lông mi giúp bảo vệ mắt. - Biết cách chăm sóc mắt hàng ngày về vệ sinh, về dinh dưỡng, về hoạt động cho mắt. II. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động Tài liệu được viết chung cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5, tùy vào đối tượng có thể phân chia các hoạt động, tổ chức cho học sinh để đạt được mục tiêu như sau: 1. Giai đoạn lớp 1, lớp 2 Giáo viên lựa chọn một số hoạt động của 2 nội dung bài để tổ chức hoạt động. 1.1. Tìm hiểu các bộ phận chính của mắt + Quan sát mắt của mình (hoặc bạn), trả lời câu hỏi theo hướng dẫn của giáo viên. + Quan sát sơ đồ, nghe thầy cô đọc tên và chỉ trên hình để xác định các bộ phận bên ngoài của mắt. 1.2. Tìm hiểu cách chăm sóc và bảo vệ mắt + Giáo viên vừa cho học sinh quan sát tranh một lượt vừa mô tả từng tranh. + Giáo viên đọc các đáp án để các em chọn tranh phù hợp với đáp án. + Học sinh nhắc lại theo tranh những việc các bạn đã làm để chăm sóc và bảo vệ mắt. + Giáo viên và học sinh nhắc lại những điều “Em nhớ” để chăm sóc và bảo vệ mắt. 2. Giai đoạn lớp 3, lớp 4, lớp 5 Giáo viên có thể sử dụng tất cả các hoạt động được thiết kế của sách học sinh. Sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động học toàn lớp, học nhóm, chia sẻ, thảo luận... 2.1. Tìm hiểu các bộ phận chính và chức năng của mắt - Học cặp đôi (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 11
- + Quan sát mắt của mình (hoặc bạn), trả lời câu hỏi. + Quan sát sơ đồ, chỉ trên hình để xác định các bộ phận bên ngoài của mắt. - Chia sẻ trước lớp về cấu tạo của mắt và đặc điểm riêng mắt của mình, của bạn về màu sắc của mắt, hình dáng mắt,… - Học cả lớp tìm hiểu về chức năng của mắt: + Học sinh thực hiện một cách từ từ theo yêu cầu của từng hình. + Chia sẻ với các bạn cảm nhận sau khi thực hiện hoạt động và kể thêm các chức năng khác của mắt. - Đọc thông tin khoa học trong bảng và chia sẻ với bạn bên cạnh những điều đã học được về đôi mắt. 2.2. Tìm hiểu cách chăm sóc và bảo vệ mắt - Học cá nhân + Học sinh quan sát tranh và đưa ra ý kiến về nội dung tranh, xác định các bạn đã làm gì để bảo vệ và chăm sóc mắt - Chia sẻ trước lớp + Một số học sinh chỉ tranh và đưa ra ý kiến. Các học sinh khác có thể đưa ra những ý kiến khác của bạn. + Học sinh nói lại những việc các bạn đã làm để chăm sóc và bảo vệ mắt. - Học nhóm thảo luận về các tình huống - Chia sẻ trước lớp về các tình huống. - Học sinh đọc lại những điều “Em nhớ”, giáo viên nhắc học sinh cùng thực hiện chăm sóc, bảo vệ mắt. - Giáo viên tổ chức cho học sinh tự liên hệ thực tế học sinh đã làm gì để chăm sóc và bảo vệ đôi mắt. III. Gợi ý và đáp án một số hoạt động 1. Mắt gồm các bộ phận chính nào và chúng có chức năng gì? Thực hiện hoạt động sau và đánh dấu vào hoạt động do mắt thực hiện. Viết bài Vẽ tranh 12 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- Nhìn vào cây xanh, từ từ nhắm - mở mắt Nhắm, mở, chớp mắt - Mắt có thể thực hiện được những hoạt động khác như: xem phim, xem văn nghệ, phân biệt màu sắc của các vật, xác định độ lớn hơn, bé hơn của 2 hay nhiều vật, để khóc,… - Hoạt động ở Hình 4 giúp mắt dễ chịu, giảm mỏi mắt. 2. Làm gì để chăm sóc và bảo vệ mắt? Quan sát hình và nói các bạn đã làm như thế nào để bảo vệ mắt? Chơi và vận động Đọc sách ngồi thẳng ngoài trời, nơi có lưng, nơi có đủ ánh ánh sáng tự nhiên sáng tự nhiên Khám mắt định kì Rửa mắt hàng ngày bằng Ăn các loại thức ăn nước sạch và khăn sạch có màu vàng, đỏ, rau xanh và cá (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 13
- Lưu ý: Học sinh có thể không đưa được đúng các ý như đáp án, chỉ cần nói được 4 ý: chơi và vận động ngoài trời; hạn chế để mắt làm việc quá lâu; khám mắt định kỳ; vệ sinh sạch sẽ. Đọc các tình huống và chia sẻ: - Các bạn không nên làm điều gì? Tình huống 1: Em thấy thói quen đọc sách của Lan như thế nào? Lan cần làm gì để giữ gìn và bảo vệ cho đôi mắt của mình? Hãy đưa ra lời khuyên cho bạn. Gợi ý trả lời: Thói quen của Lan là “ngồi đâu, đọc đấy” là không tốt (vì có nơi có đủ ánh sáng, có nơi không) Lan cần phải ngồi đọc đúng chỗ, ngồi đúng tư thế, đủ ánh sáng để không gây hại cho mắt. Em nhớ! Quan tâm và chăm sóc sức khỏe Tình huống 2: đôi mắt của mình Gợi ý trả lời: - Tích cực tham gia các hoạt động Chơi máy tính và các ngoài trời: đá bóng, đá cầu, thiết bị điện tử không nhảy dây,… phải là cách thư giãn - Nghỉ ngơi, thư giãn mắt cứ sau có lợi cho cơ thể, chơi thời gian lâu làm mỏi 35 phút học bài, đọc sách, xem mắt, căng mắt và có máy tính bằng cách nhìn xa ra thể gây đau đầu. xung quanh, nhìn cây xanh... chơi ngoài trời từ 5 đến 10 phút. Mùa hè nên hạn chế thời gian làm việc cho - Vệ sinh mắt hàng ngày bằng nước mắt, tăng cường các sạch và khăn sạch. trò chơi, vận động cơ - Khám mắt 6 tháng 1 lần. thể ở ngoài trời như đá - Ngồi học đúng tư thế và nên sử bóng, cầu lông, bơi,… dụng ánh sáng tự nhiên. - Ăn các loại rau xanh, củ, quả màu đỏ và cá để cung cấp vitamin cần thiết cho mắt. 14 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- BÀI 2. CẦN LÀM GÌ ĐỂ PHÒNG TRÁNH CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG? I. Mục tiêu Sau bài học, giáo viên giúp học sinh có thể: - Nhận biết được 1 số nguyên nhân chủ yếu gây nên cận thị học đường là do mắt phải tập trung làm việc với cường độ cao, thời gian dài và không được “tắm” ánh sáng tự nhiên,… - Biết được cách phòng tránh cận thị học đường. - Xây dựng được kế hoạch và thực hiện được những việc cụ thể để mắt được nghỉ ngơi và hoạt động phù hợp. II. Hướng dân tổ chức các hoạt động Tài liệu được viết chung cho học sinh từ lớp 1 đến lớp để 5, tùy vào đối tượng có thể phân chia các hoạt động, tổ chức cho học sinh để đạt được mục tiêu như sau: 1. Giai đoạn lớp 1, lớp 2 Giáo viên lựa chọn một số hoạt động của 2 nội dung bài để tổ chức hoạt động. 1.1. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cận thị học đường + Giáo viên giải thích sơ lược và (hoặc học sinh chia sẻ với bạn) để hiểu những biểu hiện của mắt bị cận thị. + Giáo viên vừa cho học sinh quan sát Hình 1 đến Hình 4 một lượt vừa mô tả từng tranh. + Giáo viên đọc (hoặc học sinh đọc) các thông tin dưới hình để các em đoán hậu quả của các việc làm đó, từ đó biết nguyên nhân gây mắt bị cận thị. + Giáo viên có thể cho học sinh đọc thông tin trong khung chữ hoặc Giáo viên cho học sinh tóm tắt ngắn gọn lại nguyên nhân theo nội dung 2 bóng nói. 1.2. Cần làm gì để phòng tránh cận thị học đường + Giáo viên và học sinh nhắc lại những điều “Em nhớ”, đặc biệt là điều 1,2,3. + Giáo viên cùng học sinh chọn một số việc có thể thực hiện và điền các việc đó vào“Thời gian biểu cho mắt” (để học sinh thực hiện). + Hướng dẫn học sinh thực hiện và đánh giá việc thực hiện “Thời gian biểu cho mắt”. + Dặn dò học sinh kiên trì thực hiện và báo cáo kết quả. 2. Giai đoạn lớp 3, lớp 4, lớp 5 Giáo viên có thể sử dụng tất cả các hoạt động được thiết kế của sách học sinh. Sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động học toàn lớp, học nhóm, chia sẻ, thảo luận... (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 15
- 2.1. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cận thị học đường - Học cả lớp + Học sinh chia sẻ với bạn, (hoặc) giáo viên giải thích sơ lược để học sinh hiểu những biểu hiện của mắt bị cận thị. - Học cặp đôi + Giáo viên cho học sinh quan sát Hình 1 đến Hình 4 một lượt và đọc thông tin ở từng tranh. Yêu cầu học sinh chia sẻ theo câu hỏi. + Đọc thông tin khoa học trong bảng và chia sẻ với bạn bên cạnh theo bóng nói. - Học cả lớp + Giáo viên chia sẻ câu trả lời về hậu quả của các việc làm đó, từ đó học sinh biết nguyên nhân gây mắt cận thị. + Giáo viên có thể cho học sinh đọc thông tin trong khung chữ hoặc giáo viên cho học sinh tóm tắt ngắn gọn lại nguyên nhân theo nội dung 2 bóng nói. 2.2. Cần làm gì để phòng tránh cận thị học đường - Học cá nhân + Học sinh quan sát tranh và đưa ra ý kiến, xác định việc “Nên” và “Không nên”. - Chia sẻ trước lớp + Một số học sinh chỉ tranh và đưa ra ý kiến. Các học sinh khác có thể đưa ra những ý kiến khác của bạn hoặc giải thích vì sao. - Học sinh đọc lại những điều “Em nhớ”, giáo viên nhắc học sinh cùng thực hiện chăm sóc và bảo vệ mắt phòng tránh cận thị học đường. - Hướng dẫn học sinh lựa chọn một số việc có thể thực hiện được để viết vào “Thời gian biểu cho mắt”. - Khuyến khích học sinh thực hiện những việc đã chọn trong “Thời gian biểu cho mắt” và đánh giá sau khi thực hiện. III. Gợi ý đáp án một số hoạt động 2. Cần làm gì để phòng tránh cận thị học đường? Hoàn thành bảng dưới đây Quan sát hình và cho biết “Nên” hoặc ”Không nên” để phòng tránh cận thị học đường. 16 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
- Hình 5: Nên đọc sách nơi Hình 6: Nên tham gia hoạt có đủ ánh sáng và ngồi động, chơi các trò chơi ở đúng tư thế ngoài trời. Hình 7: Không nên đọc Hình 8: Không nên cúi sát sách, học bài ở nơi tối, vở khi viết bài thiếu ánh sáng. Hình 9: Không nên xem tivi Hình 10: Nên khám mắt thường quá gần, quá lâu xuyên 6 tháng 1 lần Lưu ý: Học sinh có thể không nêu được đúng như các câu chữ như đáp án, chỉ cần đảm bảo được các ý như nội dung trong “Em nhớ” hoặc kể thêm những việc cụ thể khác phù hợp với thực tế. (Tài liệu dùng cho Giáo viên Tiểu học) 17
- BÀI 3. PHÒNG TRÁNH BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ I. Mục tiêu Sau bài học, giáo viên giúp học sinh có thể: - Nhậ biết được các triệu chứng, nguyên nhân của bệnh đau mắt đỏ. n - Biết một số biện pháp phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ. II. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động Tài liệu được viết chung cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5, tùy vào đối tượng có thể phân chia các hoạt động, tổ chức cho học sinh để đạt được mục tiêu như sau: 1. Giai đoạn lớp 1, lớp 2 Giáo viên lựa chọn một số hoạt động của 2 nội dung bài để tổ chức hoạt động. 1.1. Hoạt động liên hệ thực tế và trả lời - Giáo viên tổ chức để học sinh kể được những trải nghiệm của mình về các bệnh về mắt: đã hay chưa từng bị đau mắt, cảm giác như thế nào. - Học sinh quan sát bức ảnh các bệnh về mắt để phân biệt biểu hiện của các loại bệnh trong các bức ảnh (có thể việc đoán của học sinh không đúng). 1.2. Tìm hiểu triệu chứng và nguyên nhân của bệnh đau mắt đỏ Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm với một nhiệm vụ cụ thể đối với mỗi nhóm: - Nhóm tìm hiểu về triệu chứng - Nhóm tìm hiểu về nguyên nhân - Nhóm tìm hiểu về cách lây nhiễm Tương tự như vậy, việc hoàn thành lược đồ cũng chia nhóm với một nhiệm vụ cụ thể. 1.3. Tìm hiểu cách phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ Giáo viên tổ chức các nhóm nhỏ, mỗi nhóm chịu trách nhiệm quan sát 01 ảnh với nhiệm vụ: miêu tả, xác định là hoạt động nên/không nên làm, giải thích vì sao. 2. Giai đoạn lớp 3, lớp 4, lớp 5 Giáo viên có thể sử dụng tất cả các hoạt động được thiết kế của sách học sinh. Sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động học toàn lớp, học nhóm, chia sẻ, thảo luận... 18 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy trình chăm sóc người bệnh: Tập 1 (Phần 2)
198 p | 412 | 99
-
Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh 1
472 p | 327 | 63
-
Chăm sóc trẻ khi mắc một số bệnh thông thường
5 p | 217 | 43
-
Hướng dẫn về khám sàng lọc, điều trị và theo dõi bệnh võng mạc trẻ
8 p | 144 | 21
-
Hướng dẫn chăm sóc bàn chân bệnh nhân đái tháo đường
5 p | 211 | 18
-
Bài giảng Y tế công cộng và khuyến cáo chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
26 p | 113 | 13
-
Cách chăm sóc tốt nhất cho từng loại Da
0 p | 127 | 10
-
Tài liệu bổ sung kiến thức chăm sóc người khuyết tật nặng tại nhà
20 p | 10 | 6
-
Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội đến tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ dân tộc thiểu số, miền trung Việt Nam
7 p | 48 | 6
-
Hướng dẫn chăm sóc mắt cho bệnh nhân đái tháo đường: Hội đồng Nhãn khoa Quốc tế
31 p | 107 | 6
-
Tài liệu hướng dẫn nhân viên y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non
42 p | 16 | 5
-
Hướng dẫn chăm sóc mắt và phòng chống mù loà (Tài liệu dùng cho học sinh Tiểu học)
24 p | 19 | 5
-
Hướng dẫn bé thưởng thức món salad
5 p | 89 | 4
-
Hướng dẫn chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực cho trẻ em mẫu giáo (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên mầm non và cha mẹ/ người chăm sóc trẻ em)
44 p | 8 | 4
-
Cùng bé chăm sóc mắt (Dành cho trẻ mẫu giáo)
16 p | 6 | 4
-
Chăm sóc mắt sau phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng phương pháp Lasik
5 p | 30 | 2
-
Chăm sóc mắt sau phẫu thuật điều trị hở mi
3 p | 21 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn