intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: U miền lây (Molluscum Contagiosum)

Chia sẻ: Tư Khấu Quân Tường | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "U miền lây (Molluscum Contagiosum)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị, phòng bệnh u miền lây (Molluscum Contagiosum). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: U miền lây (Molluscum Contagiosum)

  1. U MỀM LÂY (Molluscum Contagiosum) 1. ĐẠI CƢƠNG - U mềm lây đƣợc Batcman mô tả lần đầu tiên năm 1817 và năm 1905 Juliusberg phát hiện ra căn nguyên gây bệnh là một virút có tên khoa học Molluscum Contagiosum virus (MCV). - Ở Mỹ, theo ƣớc tính có khoảng 1% dân số mắc u mềm lây ít nhất một lần trong đời. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhƣng thƣờng gặp nhất ở trẻ em. - Phƣơng thức lây truyền là tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp qua các dụng cụ, tắm cùng bể tắm, dùng khăn, dụng cụ thể thao chung hoặc ngồi cùng ghế. 2. NGUYÊN NHÂN - Virút MCV thuộc nhóm poxvirus có kích thƣớc lớn (200×300×100mm). Có 4 type vi rút là MCV 1, 2, 3 và 4. Hai type thƣờng gặp là MCV 1 và MCV 2. Tuy nhiên, type 1 là nguyên nhân chủ yếu còn type 2 thƣờng gây u mềm lây ở ngƣời lớn và đƣợc xếp vào nhóm các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục. - Trên lâm sàng rất khó phân biệt các type gây bệnh mà chủ yếu dựa vào các xét nghiệm PCR. - Có nhiều yếu tố thuận lợi gây bệnh nhất là tình trạng da khô, viêm da cơ địa và điều trị bằng bôi các loại kem corticoid. 3. CHẨN ĐOÁN a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng. - Lâm sàng + Thời gian ủ bệnh: từ 2 tuần đến 6 tháng. + Tổn thƣơng cơ bản là các sẩn chắc có đặc điểm: . Màu hồng nhạt, trắng đục hoặc màu vàng, đôi khi là màu da bình thƣờng, đƣờng kính từ 2-6mm. . Lõm giữa. . Đứng riêng rẽ hoặc thành từng đám. . Số lƣợng từ 1-20 cho tới hàng trăm. . Các sẩn có thể sắp xếp thành dải, theo vệt (dấu hiệu Koebner). 77
  2. . Vị trí: ở trẻ em, tổn thƣơng chủ yếu ở vùng da hở nhƣ mặt, cổ, nếp gấp. Ở ngƣời lớn, thƣờng ở vùng bụng dƣới, phía trong đùi, xƣơng mu và sinh dục. Bệnh có thể xuất hiện ở một vài vị trí hiếm gặp nhƣ miệng, lƣỡi, lòng bàn tay, bàn chân. . Da xung quanh tổn thƣơng có thể đỏ, ngứa do phản ứng đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh. . Ở những bênh nhân bị suy giảm miễn dịch nhƣ nhiễm HIV , mắc các bệnh ̣ mạn tính bẩm sinh, hoặc điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch, tổn thƣơng u mềm lây thƣờng có kích thƣớc lớn hơn 5mm, lan tỏa toàn thân với số lƣợng nhiều (trên 30) và tồn tại dai dẳng. - Cận lâm sàng: ít đƣợc chỉ định. + Mô bệnh học: thƣợng bì quá sản mạnh, gồm nhiều tiểu thể mềm bắt màu ƣa axít, đứng sát cạnh nhau, nén chặt lại thành từng thuỳ hình quả lê, trung tâm có miệng dạng núi lửa, các thuỳ này xâm lấn xuống trung bì nông. Trung bì: xâm nhập ít bạch cầu đơn nhân xung quanh các huyết quản ở trung bì nông. + Các xét nghiệm khác . Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng virút u mềm lây trong huyết thanh. . Xét nghiệm tế bào bằng kỹ thuật nhuộm giêm-sa hay gram phát hiện các tế bào sừng có kích thƣớc lớn, trong chứa nhiều thể vùi. . Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên MCV bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang. b) Chẩn đoán phân biệt - Milia: do sự tắc nghẽn của các tuyến mồ hôi với tổn thƣơng cơ bản là các sẩn kích thƣớc từ 1-2 mm, nổi cao trên mặt da , trong chƣa nhân màu trắng , không ́ ngứa, không đau, vị trí thƣờng ở mặt, ngực và thân mình. - Hạt cơm phẳng: tổn thƣơng cơ bản là sẩn hơi nổi cao trên mặt da, bề mặt hơi sần sùi, kích thƣớc từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác màu da hay thẫm màu, ranh giới rõ đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner). - U ống tuyến mồ hôi + Tổn thƣơng là các sẩn nhỏ, kích thƣớc 1-5mm, màu nhƣ màu da hay màu vàng nhạt, nâu nhạt, trắng. Sẩn tƣơng đối cứng chắc, trơn nhẵn và thƣờng có tính phân bố đối xứng. + Vị trí: thƣờng ở vùng quanh mắt, nhất là mi dƣới, gò má, trán, mặt, cổ, nách, ngực, bụng, đùi, sinh dục, cẳng chân. 78
  3. - Penicillium marneffei: Penicillium marneffei thƣờng gặp ở những ngƣời bệnh nhiễm HIV/AIDS. Tổn thƣơng là các sẩn chắc kích thuớc từ 2-3mm, nổi cao trên mặt da, màu da bình thƣờng, lõm giữa, đứng riêng lẻ hoặc thành chùm ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể. Xét nghiệm nấm dƣơng tính. 4. ĐIỀU TRỊ a) Nguyên tắc điều trị - Loại bỏ tổn thƣơng. - Phòng tránh tái phát. - Điều trị các bệnh kèm theo: viêm da cơ địa, khô da. b) Điều trị cụ thể - Nạo bỏ tổn thƣơng bằng thìa nạo: sau khi bôi kem tê (EMLA 5%), dùng thìa nạo vô khuẩn nạo bỏ nhân tổn thƣơng. - Điều trị bằng các thuốc bôi: + Dung dịch KOH 10%: bôi dung dịch lên đúng tổn thƣơng, ngày bôi hai lần (sáng, tối) cho đến khi hết tổn thƣơng. + Imiquimod 5%: bôi thuốc vào buổi tối, rửa sạch sau 8-10 giờ. Một tuần bôi ba ngày liên tiếp, nghỉ 4 ngày, tuần tiếp theo điều trị với liệu trình tƣơng tự. Thời gian bôi tối đa có thể tới 16 tuần. + Salicylic 2-5%: bôi ngày 2-3 lần cho đến khi hết tổn thƣơng. + Nitơ lỏng (-1960C): xịt nitơ lỏng lên đúng tổn thƣơng gây đông vón tổn thƣơng. Cần lƣu ý tránh gây tổn thƣơng vùng da lành xung quanh nhất là các tổn thƣơng quanh mắt. - Một số phƣơng pháp điều trị khác: bôi Cantharidin, axít trichoroacetic, podophyllotoxin, hoặc tiêm interferon trong tổn thƣơng. Một số tác giả sử dụng laser màu (pulsed dye laser) có bƣớc sóng 585 nm. - Điều trị kết hợp + Tránh chà xát, tránh gãi + Kem giữ ẩm da + Sát khuẩn + Hạn chế sử dụng thuốc bôi có chứa corticoid tạo điều kiện cho virút lây truyền. 5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG - Bệnh lành tính, có thể tự khỏi sau một thời gian tiến triển. 79
  4. - Một số trƣờng hợp có biến chứng chàm hoá xung quanh tổn thƣơng do ngƣời bệnh gãi nhiều và do đáp ứng miễn dịch của cơ thể đôi với tác nhân gây ́ bệnh. 6. PHÕNG BỆNH - Vệ sinh cá nhân. - Tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh, nhất là ở những nơi có nhiều virút nhƣ bể bơi, nhà tắm công cộng. - Cần theo dõi và điều trị sớm ở những ngƣời có nguy cơ mắc bệnh cao nhƣ trẻ em mắc viêm da cơ địa, khô da. 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1