YOMEDIA
ADSENSE
hướng dẫn sử dụng Rhino Ceros phần 3
678
lượt xem 303
download
lượt xem 303
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
6. Sử dụng lệnh Sweep1 để tạo mặt thứ hai 7. Tại dòng nhắc Select Rail, chọn cạnh trên của bề mặt mà bạn vừa mới tạo ra, sau đó chọn đường tiết diện theo yêu cầu, và gõ enter 8. Tại hộp thoại Sweep 1 Rail Option, thay đổi mục Style thành Align with Surface, và gõ Enter. Điều này sẽ chắc chắn rằng liên tục tiếp tuyến với bề mặt đầu tiên.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: hướng dẫn sử dụng Rhino Ceros phần 3
- 6. Sử dụng lệnh Sweep1 để tạo mặt thứ hai 7. Tại dòng nhắc Select Rail, chọn cạnh trên của bề mặt mà bạn vừa mới tạo ra, sau đó chọn đường tiết diện theo yêu cầu, và gõ enter 8. Tại hộp thoại Sweep 1 Rail Option, thay đổi mục Style thành Align with Surface, và gõ Enter. Điều này sẽ chắc chắn rằng liên tục tiếp tuyến với bề mặt đầu tiên. 9. Sử dụng lệnh Patch để điền đầy vào khoảng hở bên trên ở chính giữa. Để tạo một hình hộp với mặt trên cong và các góc lượn mềm: Trong bài thực hành này, bạn sẽ bắt đầu từ việc tạo một đường cong mới 1. Chuyển tới lớp 02 Separate Curves và tắt lớp 03 Sweeps 2. Sử dụng lệnh extend với tuỳ chọn arc (Curve/Extend Curve/By Arc) để kéo dài mỗi đường cong trông giống như dưới đây 3. Tại dòng nhắc center of arc extension, truy bắt vào tâm của hai cung tròn trùng nhau. 4. Tại dòng nhắc End of Extension, chọn một điểm. Sẽ rất quan trọng để kéo dài cả hai đầu cuối của mỗi một cung tròn.
- 5. Di chuyển đường cong bằng lệnh Move từ điểm giao của chúng với một đường cong khác tới điểm cuối của đường cong cơ sở giống như dưới đây. 6. Thay đổi tới lớp 04 Surface 7. Sử dụng lệnh Sweep1, để tạo năm bề mặt. các bề mặt sẽ giao lẫn nhau 8. Sử dụng lệnh Trim để cắt phần cuối của mỗi bề mặt. 9. Dùng lệnh Join để nối bề mặt. 10. Sử dụng lệnh fillet Edge để vuốt tròn bốn cạnh đứng với bán kính 15mm 11. Sử dụng lệnh Fillet Edge để vuốt tròn cạnh trên với bán kính 10mm
- 12. Sử dụng lệnh CutPlane để tạo ra một mặt phẳng cắt tại gốc trên trục z 13. Sử dụng mặt phẳng cắt để xén phần dưới của đa diện. Kết quả tạo ra một bề mặt hoàn toàn mượt mà ko có cạnh thô nào cũng như rất cân đối Chương 6. KỸ THUẬT DỰNG BỀ MẶT CAO CẤP Trong chương này bạn sẽ học cách tạo dáng một cái nút bấm lồi một cách mềm mại, tạo bề mặt và làm thê nào sử dụng kĩ thuật làm mượt đường cong. Nút bấm dạng lồi Để tạo hình một sản phẩm giống như cái vỏ điện thoại cầm tay, chúng ta cần một cái nút bấm lồi mềm mại: cạnh nút bấm phải hợp với các đường cong cạnh bề mặt của nút bấm. Trong bài thực hành sau đây chúng ta trao đổi một số phương pháp để làm một nút bấm lồi. Bài tập12- Nút bấm lồi mềm. Mở mô hình Button Domes.3dm Chìa khoá cho bài thực hành này là định nghĩa một mặt phẳng làm việc (không có sẵn) mà nó diễn tả gần nhất bề mặt đi quá diện tích của bề mặt mà bạn muốn nắm bắt. Một khi bạn có được mặt phẳng làm việc đã được thiết lập, sẽ có một sự đa dạng trong các cách khả thi gần nhất để xây dựng bề mặt mong muốn. Có một số cách để định nghĩa mặt phẳng làm việc, Trong bài thực hành này chúng ta trao đổi ba phương pháp sau: Tạo một mặt phẳng làm việc thông qua ba điểm, tạo một mặt phẳng làm việc vuông góc với một đường cong, và thích hợp với một mặt phẳng. Dùng lệnh Layer on để bật lớp Surface to Match cho phép ta nhìn thấy bề mặt mà sẽ quyết định cắt nút bấm ra.
- Để tạo một mặt phẳng làm việc của người dùng sử dụng phương pháp ba điểm 1. Gọi lệnh CPlane với tuỳ chọn 3Point (View/Set CPlane/3Points). 2. Tại khung nhìn Perspective, sử dụng kiểu bắt điểm Near, chọn ba điểm trên cạnh của lỗ cắt ra. Mặt phẳng làm việc bây giờ sẽ đi qua ba điểm đó. 3. Xoay khung nhìn Perspective để nhìn hệ lưới dọc với bề mặt. Để tạo một cái mặt phẳng làm việc vuông góc với một đường cong Với một đuờng cong vuông góc với bề mặt và mặt phẳng làm việc vuông góc với đường thẳng này, bạn có thể định nghĩa một mặt phẳng làm việc tiếp xúc với bề mặt đã có tại một điểm bất kì. 1. Gọi lệnh CPlane với tuỳ chọn Previous (SetCPlane/Previous) 2. Sử dụng lệnh Line với tuỳ chọn Normal (Curve/Line>Normal to Surface) để vẽ một đường thẳng vuông góc với bề mặt tại một điểm gần cạnh của lỗ cắt 3. Gọi lệnh CPlane với tuỳ chọn Curve (View/Set CPlane/Perpendicular to Curve) 4. Tại dòng nhắc Select curve to Orient CPlane, chọn pháp tuyến. 5. Tại dòng nhắc CPlane origin, sử dụng kiểu bắt điểm End và chọn điểm cuối của pháp tuyến, chỗ giao với bề mặt. Mật phẳng làm việc đã vuông góc với đường thẳng pháp tuyến Để tạo một mặt phẳng làm việc khớp với các điểm Sử dụng lệnh PlaneThroughPt để tạo bề mặt qua một mẫu đối tượng điểm trích xuất sẽ tạo ra một mặt phẳng vừa vặn nhất với các điểm. Lệnh CPlane với tuỳ chọn Object sẽ đặt một mặt phẳng làm việc mà gốc toạ độ của nó tại tâm của mặt phẳng. Đó là một sự lựa chọn tốt trong trường hợp của cái nút bấm trong file này. Có một số đường cong từ cái mà các điểm có thể trích xuất ra cạnh của bản thân cái nút bấm, hoặc từ một cái lỗ bị cắt ra trên bề mặt xung quanh. 1. Gọi lệnh CPlane với tuỳ chọn Previous (View/SetCPlane/Previous) 2. Bật lớp Surfaces lên 3. Sử dụng lệnh DupEdge (Curve/Curve From Object/ Duplicate Edge) để tạo ra bản sao của cạnh trên của nút bấm (tức là tạo ra một đường cong trùng lên cạnh của bề mặt)
- 4. Copy đường cong chồng lên cạnh của bề mặt theo phương thẳng đứng lên hai cái. Vị trí thẳng đứng của những đường cong này được quyết định bởi hình dạng của đường cong mép của nút bấm 5. Sử dụng lệnh ExtractPt (Curve/Curve From Objects/Extract Points) ở đường cong phía trên. 6. Sử dụng lệnh PlaneThroughPt (Surface/Plane/Through Points) sẽ tách các điểm đã được chọn, sau đó ẩn các điểm. Một mặt phẳng sẽ vừa vặn qua các điểm 7. Sử dụng lệnh CPlane với tuỳ chọn Object (View/SetCPlane/To Object) để dóng mặt phẳng làm việc song song với mặt phẳng. 8. Từ menu View, chọn Name CPlanes, sau đó click vào nút Save để lưu lại và đặt tên cho mặt phẳng làm việc vừa tạo ra. 9. Tại hộp thoại Name of CPlane, gõ vào Button Top và click vào nút OK.
- Để vuốt thành nút bấm. 1. Sử dụng lệnh Loft để tạo ra nút bấm 2. Tại dòng nhắc Select curves to loft, chọn các đường cong. 3. Tại dòng nhắc Select curves to loft (Point), gõ vào kí tự P và gõ enter. 4. Tại dòng nhắc End of Lofted surface, gõ vào số 0 và gõ Enter. Bề mặt vuốt sẽ kết thúc tại điểm chính giữa của mặt phẳng, chỗ gốc toạ độ của mặt phẳng làm việc 5. tại dòng nhắc Matching seams and directions… gõ Enter. 6. Tại hộp thoại Loft Option, dưới mục Style, chọn Loose. Với tuỳ chọn Loose, điểm điều khiển của đường cong dựng hình trở thành điểm điều khiển của bề mặt tạo ra, nó là lựa chọn ngược của lựa chọn Normal, lựa chọn mà bề mặt vuốt sẽ đi qua và chứa các đường cong. 7. Bật các điểm điều khiển trên bề mặt vuốt lên. 8. Chọn vòng tiếp theo của các điểm xa hơn tâm. Chọn một điểm và dùng lệnh SelV hoặc SelU để chọn cả các điểm nằm trên vòng chứa điểm đó 9. Sử dụng lệnh SetPt (Transform: Set Points) để nâng tất cả các điểm lên cùng độ cao theo phương Z với điểm chính giữa. Hãy nhớ, cao độ này liên quan đến mặt phẳng làm việc hiện thời đang sử dụng. 10. Tại hộp thoại Set Points, đánh dấu vào mình ô tuỳ chọn Z và Align to CPlane. 11. tại dòng nhắc Location of points, gõ vào 0 và nhấn Enter Dóng hàng của các điểm với điểm chính giữa tạo ra một phần phía trên trơn mượt của nút bấm. 13. Tại khung nhìn Perspective, sử dụng lệnh SetView CPlane Top (View /Set Camera/ CPlane Top) để thiết lập mặt phẳng làm việc trở lại vị trí mặc định. Một khi mặt phẳng được tạo bạn có thể điều chỉnh nó bằng cách chọn các vòng điểm với chế độ nâng độ cao theo bậc, hoặc trong một góc nhìn thẳng góc khác, dịch chuyển các điểm lên hoặc
- xuống để thay đổi hình dạng. Nhớ rằng di chuyển điểm giữa và vòng điểm kế cạnh cùng nhau thì chúng không đi ra khỏi mặt phẳng với một điểm khác. Để dùng một bề mặt vá tạo ra một nút bấm: 1. Sử dụng lệnh DupEdge để chồng lên cạnh trên của bề mặt. 2. Di chuyển đường cong chồng theo chiều của trục Z một lượng nhỏ. 3. Sử dụng lệnh ExtractPt trên đường cong. 4. Sử dụng lệnh PlaneThroughPt với các điểm tách ra mà đã được chọn, sau đó ẩn các điểm đi. 5.Sử dụng lệnh CPlane với tuỳ chọn Object để thiết lập bề mặt làm việc lên bề mặt mặt hai chiều. 6. tạo một vòng tròn hoặc elip tâm ở gốc toạ độ của mặt phẳng làm việc tự tạo. 7. Dùng lệnh Patch, chọn cạnh trên của nút và hình elip hoặc hình tròn 8. Tại hộp thoại Patch Options, đặt điểm mẫu nhỏ đủ để thu được sự mối nối tốt nhất tại cạnh, và bỏ dấu trong ô Adjust tangency Kích thước và vị trí thẳng đứng của đường tròn/elíp sẽ ảnh hưởng đến hình dạng của bề mặt. 9. Nối bề mặt và dùng lệnh FilletEdge để làm mềm cạnh sắc 10. Sử dụng lệnh Undo để trở lại trạng thái trước khi Patch, di chuyển hình elip xuống dưới, và lặp lại lệnh 11. tại hộp thoại Patch Options, đánh dấu vào ô adjust tangency. Bề mặt sẽ tiếp xúc với cạnh và lõm ở giữa.
- Để sửdụng lệnh Rail Revolve Surface tạo nút bấm. 1. Sử dụng lệnh DupEdge để chồng lên cạnh trên của bề mặt một đường cong trùng khít. 2. Di chuyển (Move) đường cong chồng lên cạnh đó theo phương Z một lượng nhỏ. 3. Sử dụng lệnh ExtractPt lên đường cong 4. Sử dụng lệnh PlaneThroughPt với điểm trích xuất đã được chọn, sau đó ẩn các điểm đó đi. 5. Sử dụng lệnh CPlane với tuỳ chọn Object để thiết lập một mặt phẳng làm việc lên bề mặt hai chiều. 6. Sử dụng lệnh Line với tuỳ chọn Normal (Curve/Line/Normal to Surface) để vẽ một đường thẳng pháp tuyến với bề mặt xuống từ tâm của mặt phẳng nhằm mục đích sau này sử dụng như một trục 7. Sử dụng lệnh Extend (Curve/Extend Curve/By line) để kéo dài cạnh tại mép xuyên qua bề mặt hình chữ nhật. 8. Sử dụng lệnh Intersect (Curve/Curve From Objects/Intersection) để tìm giao tuyến giữa đường thẳng kéo dài và bề mặt hình chữ nhật. 9. Sử dụng lệnh Curve để vẽ một đường cong từ đầu cuối của đường thẳng pháp tuyến, sử dụng điểm giao như một điểm Control point ở giữa, tới đầu cuối của cạnh để dùng làm đường cong profile tạo hình. 10. Gọi lệnh RailRevolve (Surface menu: Rail Revolve). 11. Tại dòng nhắc Select Profile curve ( ScaleHeight), gõ vào từ bàn phím S và gõ Enter. 12. Chọn đường cong tạo hình profile (1), đường cạnh trên của bề mặt (2) như đường dẫn, và các điểm cuối của đường pháp tuyến (3 và 4) như trục để xoay.
- 13. Sử dụng lệnh MatchSrf để kéo hai bề mặt liên tục theo kiểu G1 (liên tục tiếp xúc) Một tuỳ chọn khác có thể không phiền hà hơn để tạo đường biên dạng profile. Với phương pháp này bạn có thể lượn tròn mép để làm mềm nó. Các bề mặt gấp. Một bề mặt thông thường cần xây dựng với nếp gấp trên nó chỗ bắt đầu một góc và giảm dần về góc 0 độ tại đầu cuối kia. Bài thực hành sau đây gồm hai tình huống có thể có. Bài tập 13- Bề mặt với nếp gấp Mấu chốt để theo bài thực hành này là thu được hai bề gặp nhau với sự liên tục khác nhau tại mỗi đầu cuối. Tại một đầu cuối ta sẽ cho hai mặt gặp nhau với góc 10 độ và tại đầu cuối kia chúng ta sẽ cho hai mặt gặp nhau với kiểu liên tục độ cong. Để hoàn thành điều đó chúng ta sẽ tạo một bề mặt giả tại các góc chính xác và sử dụng nó để gặp cạnh thấp hơn của bề mặt bên trên. 1. mở mô hình Crease 01.3dm. 2. Bật lớp Curve và Loft. 3. Đặt lớp Loft là lớp hiện hành. 4. Sử dụng lệnh Loft để tạo một bề mặt từ ba đường cong trong lớp Loft. Chúng ta sẽ tạo một bề mặt mà nó gồm toàn bộ các đường cong nhưng có một mép gấp dọc theo đường cong ở giữa. 5. Sử dụng đường cong ở giữa để chia bề mặt tạo ra thành hai phần.
- 6. Sử dụng lệnh ShrinkTrimmedSrf (Surface/Surface Edit Tools/ Shrink Trimmed Surface) cho cả hai bề mặt. Các bề mặt bây giờ sẽ không bị cắt nữa. 7. Ẩn bề mặt phía dưới đi. Để tạo một bề mặt giả: Chúng ta sẽ thay đổi bề mặt trên bằng cách cho nó gặp bề mặt giả mà chúng ta sẽ tạo. Bề mặt giả sẽ tạo từ một hoặc nhiều đoạn thẳng dọc theo mép dưới của bề mặt phía trên mà nó được đặt tại các góc biến đổi tới nó. Để thu được một đường thẳng mà nó không tiếp tuyến nhưng tại một góc chỉ rõ từ tiếp tuyến, có hai đoạn thẳng cần. Chúng có chạm vào tại đầu cuối của chúng nhưng có tại một góc từ cả các đầu khác. 1. Chuyển sang lớp Dummy Curve. 2. Tại khung nhìn Top, sử dụng lệnh Polyline để tạo ra phân đoạn đầu tiên dài 20 đơn vị dọc theo và song song với trục x. 3. Tạo phân đoạn tiếp theo dài 20 đơn vị và tạo góc 10 độ sovới trục x Nếp gấp sẽ có góc tối đa là 10 độ 4. Gọi lệnh OrientCrvToEdge (Transform/Orient/Curve To Edge) 5. Tại dòng nhắc Select curve to orient, tại khung nhìn Front, chọn đầu bên trái của đường polyline. Sự định hướng của đường cong sẽ liên hệ với mặt phẳng làm việcchỗ mà đường cong được nhấp chọn bằng con trỏ chuột. Lệnh sử dụng để kích hoạt hướng trục z của mặt phẳng làm việc như tham chiếu để quyết định dóng đường cong tới bề mặt trực giao tại cạnh đích. Đầu cuối gần nhất tới cuối điểm chọn bằng trỏ chuột sẽ là đầu cuối chạm cạnh. 6. Tại dòng nhắc select target surface edge, chọn cạnh trên của bề mặt. 7. Tại dòng nhắc Pick target edge point, bắt điểm vào điểm cuối. 8. tại dòng nhắc Pick target edge point, bắt vào điểm cuối còn lại. 9. Tại dòng nhắc Pick target edge point, gõ enter. Kết quả nên giống như trong hình trên, nếu kết quả nhìn khác (góc của đường cong bị sai cách), đổi bề mặt trực giao trên bề mặt đích và đặt các đường polyline lại. Phân đoạn trên của polyline sẽ tiếp xúc với bề mặt, và phân đoạn dưới sẽ tạo một góc 10 độ so với phương tiếp tuyến 10. Phá các đường polyline ra bằng lệnh explode. 11. Chuyển phân đoạn 10 độ của đường polyline tại phía bên phải của bề mặt bằng đầu cuối phía trên tới trùng với đầu cuối phái trên của phân đoạn tiếp xúc
- 12. Xoá phân đoạn tiếp tuyến bên trái. 13. Xoá phân đoạn 10 độ của đường polyline tại phía phải của bề mặt. 14. Đặt lớp Dummy Surface là lớp hiện hành. 15. Sử dụng lệnh Sweep1 (Surface/Sweep 1Rail) để tạo bề mặt giả. 16. Chọn cạnh thấp hơn của bề mặt bên trên như đường dẫn và hai đoạn thẳng như đường profile Hãy chắc chắn rằng đã sử dụng cạnh bề mặt và không phải là đường cong gốc đã tạo thành bề mặt đó để dùng làm đường dẫn cho lệnh quét 17. Trong hộp thoại Sweep 1 Rail Option, dưới mục Style, chọn mục Align with surface. Tuỳ chọn này là nguyên nhân của các đường cong profile được giữ cho sự định hướng của chúng liên hệ với mép bề mặt. Một đường cong tiếp xúc (2) sẽ quét dọc cạnh giữ tính tiếp xúc tất cả dọc theo trừ hình dạng khác của đường cong (3) với định hướng khác là bắt gặp, trong tình huống đó sẽ có một sự chuyển đổi mượt từ một mặt phẳng sang mặt phẳng khác. Để Match bề mặt tới bề mặt ảo: 1. Sử dụng lệnh MatchSrf để bắt bề mặt trên vào bề mặt giả. 2. Tại dòng nhắc Select surface to change – select near edge, chọn cạnh thấp hơn của bề mặt phía trên. 3. Tại dòng nhắc Select target surface – select near edge, chọn cạnh trên của bề mặt giả. 4. Tại hộp thoại Match Surface, chọn Tangency và đánh dấu vào ô Match edge by closest point. Nó sẽ giữ sự vặn xoắn nhỏ nhất
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn