YOMEDIA
ADSENSE
INFORMATION SECURITY GIAO THỨC XÁC THỰC KERBEROS
646
lượt xem 150
download
lượt xem 150
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Kerberos là một giao thức mật mã dùng để xác thực trong các mạng máy tính hoạt động trên những đường truyền không an toàn được công khai từ năm 1989. Giao thức Kerberos có khả năng chống lại việc nghe lén hay gửi lại các gói tin cũ và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu. Mục tiêu khi thiết kế giao thức này là nhằm vào mô hình client - server và đảm bảo nhận thực cho cả 2 chiều.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: INFORMATION SECURITY GIAO THỨC XÁC THỰC KERBEROS
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TPHCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN II ----- ----- ĐỀ TÀI: INFORMATION SECURITY GIAO THỨC XÁC THỰC KERBEROS
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG HCM KHOA CÔNG NGH Ệ THÔNG TIN II Đề tài: INFORMATION SECURITY GIAO THỨC XÁC THỰC KERBEROS Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Phúc Thành viên nhóm: Nguyễn Duy Cường 4 06170004 Thân Đoàn Đăng Hải 406170018
- PTIT_D06THA1 Kerberos Tổng quan I. Lịch sử phát triển II. Một số khái niệm III. IV. Mô hình Kerberos Cơ chế hoạt động V. Cài đặt Kerberos VI. VII. Kerberos 5 VIII. Securiry Ưu nhược điểm của Kerberos IX. X. Trust Relationship 2|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 I.Tổng quan: Kerberos là một giao thức mật mã dùng đ ể xác thực trong các mạng máy tính ho ạt động trên những đ ường truyền không an toàn được công khai từ năm 1989. Giao thức Kerberos có khả năng chống lại việc nghe lén hay gửi lại các gói tin cũ và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu. Mục tiêu khi thiết kế giao thức này là nhằm vào mô hình client - server và đảm bảo nhận thực cho cả 2 chiều. Tên của giao thức Kerberos đ ược lấy từ tên của con chó ba đầu Cerberus canh gác cổng địa ngục trong thần thoại Hy Lạp Các hệ điều hành Windows 2000, Windows XP và Windows Server 2003 và sau này sử dụng một phiên bản Kerberos làm phương pháp mặc định để xác thực. Hệ điều hành Mac OS X cũng sử dụng Kerberos trong các phiên bản Clients và Server của mình. II.Lịch sử phát triển: Học viện kỹ thuật Massachusetts (MIT) phát triển Kerberos để bảo vệ các dịch vụ mạng cung cấp bởi dự án Athena Giao thức đã đ ược phát triển d ưới nhiều phiên b ản, trong đó các phiên b ản từ 1 đ ến 3 chỉ dùng trong nội bộ MIT. Các tác giả chính của phiên bản 4, Steve Miller và Clifford Neuman, đ ã xu ất bản giao thức ra công chúng vào cuối thập niên 1980, mặc dù mục đích chính của họ là chỉ phục vụ cho dự án Athena. Phiên bản 5, do John Kohl và Clifford Neuman thiết kế, xuất hiện trong tài liệu (RFC1510) RFC 1510 - The Kerberos Network Authentication Service (V5) vào năm 1993 (được thay thế bởi RFC 4120 vào năm 2005 - RFC 4120 - The Kerberos Network Authentication Service (V5) với mục đích sửa lỗi của phiên b ản 4. III.Một số khái niệm : Realm , Principal, instance : * Realm: là một trường hay một lĩnh vực, nó tương tự như 1 domain nhưng không phải 1 domain * Instance: phần chú thích bổ sung thêm * Principal: Mỗi thực thể chứa trong bộ cài đặt Kerberos, bao gồm cả người dùng cá nhân, máy tính, và các d ịch vụ đang chạy trên máy chủ, có một principal liên kết với nó. Mỗi principal liên kết với một khoá dài hạn. Khóa này có thể là một mật khẩu hay cụm từ mật khẩu. Các principal là tên duy nhất trên toàn cầu. Để thực hiện việc này, principal được chia thành một cấu trúc thứ bậc. Mỗi principal bắt đầu với một tên người dùng ho ặc tên dịch vụ. Tên người dùng ho ặc tên dịch vụ này phụ thuộc tùy vào các instance khác nhau. Instance được sử dụng trong hai tình huống: dịch vụ cho principal , và đ ể tạo principal đặc biệt cho việc sử dụng quản trị. Ví dụ, các quản trị viên có thể có hai lãnh 3|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 đạo: một là sử dụng hằng ngày, và một người (một admin "chính") để sử dụng chỉ khi có các nhu cầu đặc quyền quản trị cao. Ví dụ tên người dùng và các tùy chọn, kết hợp với nhau, tạo thành một thực thể duy nhất trong một realm nhất định. Mỗi trình ứng dụng Kerberos định nghĩa một realm quản trị để kiểm soát, điều đó để phân biệt với tất cả các trình ứng dụng Kerberos khác. Kerberos định nghĩa nó như là tên của realm. Theo quy ước, các realm của Kerberos có một DNS domain là 1 domain được chuyển đổi sang chữ hoa.Ví dụ ptit.org trở thành PTIT.ORG Ví dụ: Duy Cường là 1 sinh viên của lớp IT của trường PTIT có domain name là ptit.org thì principal mà Kerberos gán cho Cườnglà: cuong@IT.PTIT.ORG Trong đó IT.PTIT.ORG la Realm, không có instance. *Đối với Kerberos 4: có 2 cấu trúc: Username[/instance]@REALM + + Service/fully-qualified-domain-name@REALM Đăng Hải là 1 sinh viên của lớp IT nằm trong ban quản trị của trường PTIT có domain name: ptit.org thì principal mà Kerberos gán cho Đăng Hải là: hai.admin@IT.PTIT.ORG Ví dụ này cũng như ví dụ trên chỉ khác là có thêm trường instance la admin. *Đối với Kerberos 5: Trong thực tế có 1 số trường hợp 2 máy có cùng tên host nhưng ma ở 2 domain khác nhau.Ví dụ, bạn Đăng Hải ở tổ 1 và bạn Hồng Hải ở tổ 2 của cùng lớp cùng trường. Ta giả sử bạn Đăng Hải thuộc domain it.ptit.org còn b ạn Hồng Hải thuộc domain it.ptit.edu .Và 2 b ạn đều thuộc cùng 1 realm la IT.PTIT.ORG Vậy đối với Kerberos 4 thì 2 bạn này có cùng principal là hai@IT.PTIT.ORG Trước thực trạng này , người ta đ ã cho ra đời Kerberos 5, có 2 cấu trúc : - Username[/instance]@REALM - Service/fully-qualified-domain-name@REALM Bây giờ đối với ví dụ trên ta có : + Đối với bạn Đăng Hải : hai/it.ptit.org@IT.PTIT.ORG + Đối với bạn Hồng Hải : hai/it.ptit.edu@IT.PTIT.ORG KDC – Key Distribution Center: Trung tâm phân phối khóa. Key Distribution Center cu ả Kerberos(KDC), là một phần của hệ thống Kerberos. Trên lý thuyết KDC bao gồm ba thành phần: - Database của tất cả các principal và các khóa đã mã hóa của nó đ ể gia nhập - Anthentication Server - Ticket Granting Server. Người ta thường gom chúng lại trong một chương trình duy nhất và chạy cùng nhau trong một process duy nhất. Trong 1 realm của Kerberos phải có ít nhất một KDC. Khi nhu cầu đòi hỏi chạy 1 KDC trên 1 máy bình thường, người ta khuyên rằng nên dùng 1 KDC 4|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 riêng biệt. Vì nếu hệ thống mạng có nhiều KDC kết nối nhau thì tất cả các dữ liệu quan trọng, bao gồm các key của các principal trong realm của bạn, đều có trên mỗi KDC trong mạng,điều đó có nghĩa là có nhiều nguy cơ bị tấn công hơn.Ngoài ra, đ ể cho người dùng xác thực thành công đ ến Kerberos-kích hoạt dịch vụ, ít nhất một KDC phải đ ược hoạt động mọi lúc. Mỗi Key Distribution Center chứa 1 database của tất cả các principal có trong realm này, cũng như các bí mật liên quan của nó. Phần mềm KDC chứa hầu hết các thong tin bổ sung của các principal trong database này, chẳng hạn như thời gian sống của mật khẩu, mật khẩu thay đổi lần cuối cùng là gì, và nhiều thứ khác nữa. Windows 2000 và 2003 giữ cơ sở d ữ liệu này trong Active Directory(chứa trong LDAP). Trong một realm có thể chứa nhiều Kerberos KDC , database trên mỗi KDC phải được đồng bộ hóa để đảm bảo thống nhất xác thực. Nếu một máy chủ có dữ liệu để lâu thì sẽ rất dễ thất bại khi tìm cách hợp pháp để xác thực với máy chủ đó, vì nó không update b ản sao của các cơ sở dữ liệu của Kerberos. Không có phương pháp tiêu chu ẩn đồng bộ hóa được xác định bằng giao thức Kerberos, do đó các nhà cung cấp đ ã tạo ra các giao thức bản sao riêng của họ SS – Service Server: Máy chủ dịch vụ - mail server, File server, application server. Bất kỳ một Server cung cấp dịch vụ nào đều có thể là Service Server AS-Authentication Server:Máy chủ xác thực Khi 1 user muốn tham gia vào 1 realm của Kerberos thì thay vì user phải xác thực với KDC thì phải xác thực với AS Khi nhận yêu cầu tham gia hệ thống Kerberos của 1 client, AS kiểm tra nhân dạnh của người yêu cầu có nằm trong cơ sở dữ liệu của mình không. Nếu có thì AS gửi 2 gói tin sau tới người sử dụng: Gói tin A: "Khóa phiên TGS/máy khách" được mật mã hóa với khóa bí mật của người sử dụng. Gói tin B: "Vé chấp thuận" (bao gồm chỉ danh người sử dụng (ID), địa chỉ mạng của người sử dụng, thời hạn của vé và "Khóa phiên TGS/máy khách") được mật mã hóa với khóa bí mật của TGS. TGS-Ticket Granting Server:Máy chủ cấp phát vé TGS là bộ phận nhận vé chấp thuận TGT từ user.TGS có nhiệm vụ kiểm tra các vé TGT có giá trị không bằng cách kiểm tra xem nó có đ ược mã hóa bởi key với key của TGT server Kerberos không.Nếu đúng thì gửi cho user vé dịch vụ mà user muốn sử dụng. Ticket: Vé được cấp bởi TGS và máy chủ ứng dụng, cung cấp sự chứng thực cho máy chủ ứng dụng hoặc tài nguyên. Một vé Kerberos là một cấu trúc dữ liệu được mã hóa do KDC tạo ra để share 1 key đ ã mã hóa của 1 phiên duy nhất.Vé tạo ra có 2 mục đích : xác nhận danh tính của người tham gia và khởi tạo 1 khóa ngắn hạn để 2 bên có thể giao tiếp an toàn (gọi la khóa phiên). Các trường chính mà mọi vé của Kerberos đều có là: Yêu cầu tên của principal - 5|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 Dịch vụ của principal có tên này là gì - Khi nào thì vé có hiệu lực,khi nào vé hết hiệu lực(Timestamp,Lifetime) - Danh sách IP mà vé có thể được dùng từ đó - Chia sẻ khóa bí mật (session key) của user/ ứng dụng truyền thong - 1 vé được tạo bởi KDC được mã hóa đ ể đảm bảo rằng những người không có khóa không mở được nó để chỉnh sửa,như là tăng lifetime của nó lên hoặc tên định danh của client principal Bởi vì Kerberos chỉ xác thực 1 lần khi đăng nhập nên sau khi đăng nhập thì bất kỳ ai ngồi trên máy đó đ ều có thể tham gia vào hệ thống Kerberos.Vì vậy,vé trong Kerberos có lifetime ngắn , kho ảng từ 10-24h .Điều này thuận tiện cho viêc đăng nhập 1 lần trong ngày làm việc của user, hạn chế việc tấn công lấy mất dữ liệu quan trọng. Seasion Key: đ ược sử dụng cho 1 seasion giữa client và server. Ticket cache: Tất cả các vé của Kerberos đều được lưu trong 1 file nằm trong bộ nhớ cache gọi là Credential cache .Microsoft và Apple đ ã lựa chọn phương án này.Khi đăng nhập vào hệ thống Kerberos thì các vé đ ược lưu trong bộ nhớ cache và khi đăng xuất thì mọi thứ đ ược xóa hết. Các thông tin chứa trong cache gồm : user principal, các vé mà user có trong su ốt phiên đăng nhập của họ.VD: $ klist Ticket cache: FILE:/tmp/krb5cc_502_auJKaJ Default principal: jgarman@WEDGIE.ORG Valid starting Expires Service principal 09/10/02 01:48:12 09/10/02 11:48:12 krbtgt/WEDGIE.ORG@WEDGIE.ORG 09/10/02 01:48:14 09/10/02 11:48:12 host/cfs.wedgie.org@WEDGIE.ORG 09/10/02 04:20:42 09/10/02 11:48:12 host/web.wedgie.org@WEDGIE.ORG Trong ví dụ này, bộ nhớ cache cho user principal của jgarman@WEDGIE.ORG được lưu trong tập tin / tmp/krb5cc_502_auJKaJ. Credential cache chỉ có thể đ ược kết hợp với một user principal tại một thời gian, nếu ta muốn truy cập các dịch vụ với một principal của jgarman / admin @ WEDGIE.ORG, ta đã có thể phá hủy vé hiện tại của mình và tái đăng nhập để Kerberos theo jgarman / admin@WEDGIE.ORG. IV.Mô hình Kerberos tiêu biểu : Dưới đây là mô hình hệ thống Kerberos tiêu biểu mà chúng ta thường thấy hiện nay,bao gồm : - Client hay user Thiết bị truyền thông : router,switch,hub,…. - - Kerberos System : AS , TGS, database Server cung cấp dịch vụ :Mail server, may in,…… - 6|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 V.Cơ chế hoạt động: Hoạt động nói chung: Sau đây là mô tả một phiên giao dịch (giản lược) của Kerberos. Trong đó: AS = Máy chủ nhận thực (authentication server), TGS = Máy chủ cấp vé (ticket granting server), SS = Máy chủ dịch vụ (service server). Một cách vắn tắt: người sử dụng nhận thực mình với máy chủ nhận thực AS, sau đó chứng minh với máy chủ cấp vé TGS rằng mình đ ã được nhận thực để nhận vé, cuối cùng chứng minh với máy chủ dịch vụ SS rằng mình đã được chấp thuận để sử dụng dịch vụ. 1. Người sử dụng nhập tên và mật khẩu tại máy tính của mình (máy khách). 2. Phần mềm máy khách thực hiện hàm băm một chiều trên mật khẩu nhận được. Kết quả sẽ được dùng làm khóa bí mật của người sử dụng. 3. Phần mềm máy khách gửi một gói tin (không mật mã hóa) tới máy chủ dịch vụ AS để yêu cầu dịch vụ. Nội dung của gói tin đại ý: "người dùng XYZ muốn sử dụng dịch vụ". Cần chú ý là cả khoá bí mật lẫn mật khẩu đều không được gửi tới AS. 4. AS kiểm tra nhân dạnh của người yêu cầu có nằm trong cơ sở dữ liệu của mình không. Nếu có thì AS gửi 2 gói tin sau tới người sử dụng: Gói tin A: "Khóa phiên TGS/máy khách" được mật mã hóa với khóa bí mật của người sử dụng. Gói tin B: "Vé chấp thuận" (bao gồm chỉ danh người sử dụng (ID), địa chỉ mạng của người sử dụng, thời hạn của vé và "Khóa phiên TGS/máy khách") được mật mã hóa với khóa bí mật của TGS. 5. Khi nhận được 2 gói tin trên, phần mềm máy khách giải mã gói tin A để có khóa phiên với TGS. (Người sử dụng không thể giải mã được gói tin B vì nó được mã hóa với khóa bí mật của TGS). Tại thời điểm này, người dùng có thể 7|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 nhận thực mình với TGS. 6. Khi yêu cầu dịch vụ, người sử dụng gửi 2 gói tin sau tới TGS: Gói tin C: Bao gồm "Vé chấp thuận" từ gói tin B và chỉ danh (ID) của yêu cầu dịch vụ. Gói tin D: Phần nhận thực (bao gồm chỉ danh người sử dụng và thời điểm yêu cầu), mật mã hóa với "Khóa phiên TGS/máy khách". 7. Khi nhận được 2 gói tin C và D, TGS giải mã D rồi gửi 2 gói tin sau tới người sử dụng: Gói tin E: "Vé" (bao gồm chỉ danh người sử dụng, địa chỉ mạng người sử dụng, thời hạn sử dụng và "Khóa phiên máy chủ/máy khách") mật mã hóa với khóa bí mật của máy chủ cung cấp dịch vụ. Gói tin F: "Khóa phiên máy chủ/máy khách" mật mã hóa với "Khóa phiên TGS/máy khách". 8. Khi nhận được 2 gói tin E và F, người sử dụng đã có đủ thông tin để nhận thực với máy chủ cung cấp dịch vụ SS. Máy khách gửi tới SS 2 gói tin: Gói tin E thu được từ b ước trước (trong đó có "Khóa phiên máy chủ/máy khách" mật mã hóa với khóa bí mật của SS). Gói tin G: phần nhận thực mới, bao gồm chỉ danh người sử dụng, thời điểm yêu cầu và được mật mã hóa với "Khóa phiên máy chủ/máy khách". 9. SS giải mã "Vé" b ằng khóa bí mật của mình và gửi gói tin sau tới người sử dụng để xác nhận định danh của mình và khẳng định sự đồng ý cung cấp dịch vụ: Gói tin H: Thời điểm trong gói tin yêu cầu dịch vụ cộng thêm 1, mật mã hóa với "Khóa phiên máy chủ/máy khách". 10. Máy khách giải mã gói tin xác nhận và kiểm tra thời gian có được cập nhật chính xác. Nếu đúng thì người sử dụng có thể tin tưởng vào máy chủ SS và b ắt đầu gửi yêu cầu sử dụng dịch vụ. 11. Máy chủ cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. Hoạt động dựa trên khảo sát gói tin : Al -> AS: ID || TGS ID || TimeStamp1 (TS1) AS: kiểm tra TS1, tạo Seasion key (KAl, TGS) và TGT TGT: (TGS ID || Alice’s ID || Alice’s AD || KAl, TGS || (TS2) || Lifetime2 ) E(TGT, KTGS ) AS -> Al: E(TGT || TGS ID || KAl, TGS || (TS2) || Lifetime2), (KAl)) Alice: D(packet, (KAl)). Kiểm tra TS2 và Lifetime2. Tạo authentication cho TGS: ATGS: E(Alice’s ID || Alice’s AD || (TS3), KAl, TGS ). Al -> TGS: TGT || ATGS || ES ID. TGS: TGT || ATGS || ES ID. D(TGT, KTGS ). TGS: TGS ID || Alice’s ID || Alice’s AD || KAl, TGS || (TS2) || Lifetime2. D(ATGS , KAl, TGS ). → Alice’s ID || Alice’s AD || (TS3). TGS kiểm tra TS3, sinh (KAl, ES), TGT tạo ES ticket E ((ES ID || KAl, ES || Alice’s ID || Alice’s AD || (TS4) || Lifetime4), KES ) TGS -> Al: (AAl) : E((ES ticket || ES ID || KAl, ES ||(TS4)), KAl, TGS ) Alice: D(AAl, KAl ) → ES ticket || ES ID || KAl, ES || (TS4). (AES) : E((Alice’s ID || Alice’s AD || (TS5) , KAl, ES ) Al -> ES: ES ticket || AES . 8|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 ES: D(ES ticket, KES ) → ES ID || KAl, ES || Alice’s ID || Alice’s AD || (TS4) || Lifetime4 . D(AES , KAl, ES ) → Alice’s ID || Alice’s AD || (TS5). ES -> (AAl) với (TS5 + 1) và mã hóa với KAl, ES . ES và Alice tiếp tục trao đổi với thông tin đã được mã hóa KAl, ES . VI. Cài đặt Kerberos Các bước cài đ ặt Kerberos có các bước chính sau: 1. Kế hoạch cài đặt: Chọn nền tảng và hệ điều hành Việc chọn nền tảng và hệ điều hành dành cho bạn nếu bạn sử dụng Window domain controller như 1 hệ thống KDC. Tuy nhiên nếu bạn sử dụng trên nền UNIX KDC thì bạn phải xem xét nền tảng bạn sẽ chạy KDCs. Các mối quan tâm thực sự khi lựa chọn một nền tảng để chạy Kerberos KDCs của bạn là sự đáng tin cậy. Chúng tôi mạnh mẽ khuyến cáo rằng một đĩa riêng biệt (hoặc tốt hơn, một bộ đĩa RAID) được sử dụng để lưu giữ cơ sở dữ liệu Kerberos, và một phân vùng riêng biệt đ ược sử dụng để giữ tất cả các file log. Giữ tập tin đăng nhập vào một phân vùng riêng biệt. Chọn một KDC package Có nhiều KDCs khác nhau có sẵn từ các nhà cung cấp khác nhau, cả thương mại và mã ngu ồn mở. Mỗi sự thực thi KDC là khác nhau, với những lợi thế và bất lợi khác nhau MIT Chúng tôi sẽ bắt đầu với MIT. Nhiều tổ chức lớn, chủ yếu là các trường đại học, sử dụng MIT KDCs để xử lý xác thực. MIT Kerberos có một cơ sở hỗ trợ lớn và nó được sử dụng trong nhiều môi trường, giúp giải quyết lỗi trên hệ thống. MIT Kerberos có hỗ trợ các loại Kerberos mã hóa tiêu chu ẩn, đáng chú ý là 3 DES. Ngoài ra, phiên b ản mới nhất của MIT Kerberos, hỗ trợ kiểu mã hóa RC4 đ ược sử dụng bởi dịch vụ Microsoft Active Directory Kerberos cũng như (AES). MIT là một sự lựa chọn tuyệt vời vì sự hỗ trợ rộng và khả năng tương thích ứng dụng. Heimdal Cũng như MIT, có hỗ trợ đầy đủ cho 5 Kerberos, Kerberos 4 Có một số cải tiến hơn MIT Kerberos. Trước tiên, Heimdal hỗ trợ sự truyền cơ sở dữ liệu gia tăng, cho phép Heimdal KDCs chỉ gửi phần thay đổi của cơ sở dữ liệu của máy chủ Kerberos đến các máy chủ khi nó đ ược cập nhật, thay vì toàn bộ cơ sở dữ liệu truyền mỗi khi một bản cập nhật được thực hiện. Ngoài ra, Heimdal tích hợp hỗ trợ cho AFS-Kerberos 5 khả năng tương tác. Heimdal được tích hợp với một số miễn phí hệ điều hành, bao gồm cả BSDs: OpenBSD, NetBSD, và FreeBSD. Heimdal là một sự lựa chọn tốt nếu bạn đang lập kế hoạch sử dụng Unix KDC. Windows domain controllers Việc thực thi Kerberos có trong Windows 2000 về sau. 2. KDC Installation Các bước thiết lập KDC của MIT và Heimdal Thiết lập sự phân phối 9|Giao thức xác thực Kerberos
- PTIT_D06THA1 Tạo 1 lãnh đ ịa Khởi động máy chủ Kiểm tra Thêm các KDCs phụ Window domain controller Tạo 1 lãnh đ ịa: trên Window server 2008 Vào Start -> Run -> cmd -> gõ lệnh dcpromo Hộp thoại Welcome to the Active Directory Domain Services Installation Wizard: chọn “Use advanced mode installation” >Next Hộp thoại Choose a Deployment Configuration: chọn “Create a new domain in a new forest” > Next 10 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 Hộp thoại Name the Forest RootDomain: Nhập tên cuong.net > Next Hệ thống sẽ kiểm tra tên miền vừa nhập Hộp thoại Domain NetBIOS Name =>Next 11 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 Hộp thoại Set Forest Functional Level: chӑn Windows Server 2008 => Next Hộp thoại Additional Domain Controller Options:chọn “DNS server” => Next 12 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 Hộp thoại Active Directory Domain Services Installation Wizard: Yes Hộp thọa Location for Database Log Files, and SYSVOL: Next Hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator Password: Nhập p ass > Next 13 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 Hộp thoại Summary: Hệ thống làm việc Finish: 3. DNS and Kerberos Sự tham gia của DNS trong hệ thống Kerberos là rất cần thiết, hỗ trợ các nhiều chức năng trong lãnh đ ịa ker của bạn. 14 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 Kerberos có thể sử dụng giao thức DNS là một địa điểm dịch vụ, bằng cách sử dụng bản ghi DNS SRV như được định nghĩa trong RFC 2052. Ngo ài ra, Kerberos có thể sử dụng một bản ghi TXT để định vị lĩnh vực thích hợp cho một máy chủ cho hay tên miền. Với những b ản ghi DNS, Kerberos client có thể tìm thấy KDCs thích hợp mà không cần sử dụng một tập tin cấu hình. Windows sẽ thiết lập các bản ghi SRV cần thiết tự động khi một miền Active Directory được tạo ra. Những người sử dụng Unix cho KDCs của họ có thể tạo các mục nhập DNS b ằng tay trong khu tập của họ như là một sự thuận tiện cho khách hàng. VII.Kerberos 5 : Qua chương V chúng ta đã biết về cơ chế hoạt động của Kerberos, ở phần này chúng tôi xin giới thiệu thêm những chức năng bổ sung mà Kerberos 5 có và những lựa chọn có thể khi chúng ta sử dụng Kerberos 5 : 1.A little changing: Không như phiên bản trước là Kerberos 4 , Kerberos 5 sử dụng ASN.1 (Abstract Syntax Notation One) . Nó định nghĩa một phương pháp đ ể mô tả các định nghĩa giao thức trong một ký hiệu trừu tượng , và sau đó cung cấp một số phương pháp đ ể chuyển đổi các định nghĩa trừu tượng vào một dòng của byte để truyền trên một mạng lưới truyền thông. Một số giao thức sử dụng ASN.1 để xác định các giao thức của họ như Kerberos 5, SNMP và LDAP.Ví dụ trong Kerberos 5: Realm ::= GeneralString PrincipalName ::= SEQUENCE { name-type[0] INTEGER, name-string[1] SEQUENCE OF GeneralString } Chức năng AS và TGS là vẫn giữ nguyên trong Kerberos 5 nhưng tên của TGS thay đ ổi một chút.Ngoài sự thay đổi đó, Kerberos 5 còn loại trừ sự mã hóa đôi mà xuất hiện trong AS và TGS của KDC khi trả lời(so với Kerberos 4).Sự thay đổi này không làm giảm đi tính an toàn mà ngược lại còn cải thiện hiệu qu ả và hiệu suất. 3.Multichoice for encryption: Kerberos 5 đã cung cấp nhiều sự lựa chọn cho việc mã hóa như DEC , triple DEC , AES ,….Chúng ta có thể lựa chọn cách mã hóa phù hợp cho tưng quá trinh trao đổi .Nhưng có 1 vấn đề đặt ra là làm sao để các thành phần trong hệ thống Kerberos hiểu được nhau.Đối với từng loại message sau mà chúng ta có cách riêng để mã hóa nó : *Ticket: mỗi ticket chỉ được phát hành và mã hóa từ 1 server dịch vụ nào đó, và được giãi mã b ằng key của server.Vì vậy ticket có thể được mã hóa b ằng phương pháp mã hóa an toàn nhất mà server hỗ trợ. *Reply: là 1 message mà KDC gửi cho client và client phải giải mã nó b ằng khóa của mình.Vì vậy ticket phải được mã hóa bằng các phương pháp mà client hỗ trợ 15 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 *Session key: session key được chia sẻ giữa client và sever ứng dụng, nên session key phải đ ược mã hóa bằng phương pháp mà cả client và server đều hỗ trợ. Hệ thống Kerberos (user , server ứng dụng và KDC) phải hỗ trợ ít nhất 1 phương pháp mã hóa giống nhau để có thể giao tiếp được . Khi 1 p rincipal được tạo trên KDC thì nó tự lưu cho mình 1 bản copy của tất cả các key mã hóa từ các phương thức mã hóa mà nó hỗ trợ.Vì vậy KDC có thể đáp ứng nhanh được. 4.Ticket option: Kerberos 5 bao gồm những đặc tính tiên tiến mà cho phép user có nhiều quyền điều khiển hơn thông qua Kerberos vé của họ : *Forwardable tickets: (thường là TGT ,được dùng khá phổ biến) khi cờ TKT_FLG_FORWARDABLE được bật lên ở 1 ticket dưới sự cho phép của admin thì user có thể dùng ticket này đ ể yêu cầu 1 ticket mới nhưng p hải khác địa chỉ IP. Nói cách khác, user có thể dùng giấy ủy nhiệm của mình để tạo 1 giấy ủy nhiệm có giá trị cho máy khác. Ngay sau khi user chứng thực xong với AS,user có thể yêu cầu 1 TGT mới trước khi sử dụng phần mềm Kerberos. Được sử dụng nhiều trong chương trình remote login như telnet , rlogin , rsh *Renewable tickets: trong Kerberos thì lifetime của 1 ticket thường la ngắn để hạn chế việc đánh cắp vé của hacker,nhưng như vậy là khá bất tiện với user dùng dài lầu.Từ thực tế đó Kerberos 5 đã hỗ trợ Renewable tickets. Renewable tickets cũng có hạn dùng như vé thường nhưng user có thể gia hạn lâu hơn vé thường . Khi user đang sở hữu 1 ticket còn hạn thì có thể gửi 1 yêu cầu đến KDC để xin 1 Renewable tickets với 1 hạn sử dụng mới.Nếu mọi thỏa hiệp đều ổn thì KDC sẽ xác nhận vé và trả về 1 vé mới.Quá trình xảy ra như thế cho đến lúc vé hết hạn Lợi ích :- khó lấy cắp vé vì hacker khi cầm 1 vé đ ã hết hạn cũng chẳng làm được gì. Sau khi user dùng xong vé renew thì user có thể thông báo cho KDC biết mình không cần dùng nữa,KDC sẽ từ chối mọi yêu cầu renew vé. *Postdated tickets: Khi chúng ta có 1 kế hoạch cho tương lai và cần dùng đến hệ thống chứng thực của Kerberos thì chúng ta sẽ sử dụng 1 lựa chọn mới của Kerberos 5 là Postdated tickets. Postdated tickets chỉ có giá trị tại bắt đầu từ 1 thời điểm trong tương lai.Nếu user dùng nó trước đó sẽ bị KDC từ chối.Nó không đ ược dùng phổ biến lắm. 5.Kerberos 5-to-4 translation: Để cung cấp khả năng tương thích với dịch vụ của Kerberos 4, Kerberos 5 phát hành dịch vụ Kerberos 5-to-4 translation(krb524). Dịch vụ này cung cấp một cách thức để client của Kerberos 5 có thể giao tiếp với các dịch vụ của Kerberos 4. Nó không cung cấp một cách để client của Kerberos 4 giao tiếp với dịch vụ hoặc KDC của Kerberos 5 . 16 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 Khi một client của Kerberos 5 muốn dùng dịch vụ mà nó chỉ hiểu vé của Kerberos 4 thì thư viện của Kerberos lien lạc với thiết bị chạy krb524 daemon để cung cấp giấy ủy nhiệm phù hợp với Kerberos 4.Khi krb524 daemon nhận được yêu cầu của client ,nó sẽ giải mã service ticket với service key, sau đó giải nén session key bên trong và tạo 1 service ticket mới của Kerberos 4 với session key vừa có đ ược. Chú ý : session key trong Kerberos 5 nhất thiết được mã hóa bởi single DES.Bởi vì krb524 daemon chỉ sao chép key đó và đóng gói lại, và Kerberos 4 chỉ hiểu đ ược single DES Máy chạy krb524 daemon không nhất thiết phải nằm trên KDC.Ví dụ trong windown domain controller không hỗ trợ krb524 daemon nên mu ốn sử dụng nó ta phải cài đặt 1 máy chạy krb524 daemon riêng. 6. Pre-Authentication: Để làm khó khăn thêm khả năng tấn công bằng offline dictionary và bruce- force Kerberos 5 đã cài đặt Pre-Authentication. Pre-Authentication yêu cầu những người yêu cầu chứng minh danh tính của họ trước khi KDC cấp ticket cho 1 principal riêng biệt. Có nhiều cách để thực hiện Pre-Authentication nhưng mã hóa timestamp lá cách phổ biến nhất. Tùy theo chính sách của KDC mà hệ thống có chạy Pre-Authentication hay không. KDC yêu cầu Pre-Authentication ,nếu client muốn có ticket mà không thông qua Pre-Authentication thì KDC sẽ gửi thông báo lỗi KRB_ERROR thay vì gửi AS_REP đến client.Client sẽ tạo ra dữ liệu cần thiết cho quá trinh Pre-Authentication của mình, sau đó gửi lai AS_REQ đính kèm với phần d ữ liệu vừa được tạo ra đó .Nếu KDC chấp nhận thì KDC gửi lại AS_REP kèm theo ticket.Nếu không , KDC gửi lại KRB_ERROR và client không nhận được ticket. 7. String-to-Key Transformation: Chức năng là để chuyển đổi chuỗi ký tự password dạng plaintext thành cyphertext.Điều khác so với Kerberos 4 là Kerberos 5 hỗ trợ bất kỳ thuật toán nào với kích thước key là b ất kỳ.Ngo ài ra trước khi mã hóa , Kerberos 5 còn thêm vào 1 thành phần gọi là salt vào password của user,làm cho nó tăng thêm sức đề kháng với bruce-force.Salt thì tùy theo KDC chọn nhưng thường la tên của principal. 8. Password Changing : Trước đây ở phiên bản 4 thì người ta dùng administrative protocol cho việc thay đổi password nhưng nó lại gây ra phiền toái khi giữa các thiết bị xài administrative protocol khác nhau. Một tiêu chu ẩn cho các giao thức Kerberos 5 thay đ ổi mật khẩu đã đ ược đề xuất như là một dự thảo Internet trong năm 1998, được giao thức thay đổi mật khẩu Horowitz. Các phiên b ản mới của MIT (1,2 trở lên) và Heimdal Kerberos, cũng như Windows 2000 và năm 2003(dựa Active Directory) đều hỗ trợ giao thức thay đổi mật khẩu Horowitz . Sau này 1 dự thảo mới đã thay thế giao thức thay đổi mật khẩu Horowitz.Đó là Kerberos Set/Change Password Version 2 .Protocol này cung cấp khả năng cho các quản trị viên đ ể đặt lại mật khẩu người dùng khác, cũng như cho phép người dùng thay đổi mật khẩu của chính họ.Thêm vào đó, nó cho phép gửi lại nhưng thông tin chi tiết hơn cho client khi 1 mật khẩu bị từ chối. 17 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 VIII. Securiry Điều quan trọng là nhận ra rằng Kerberos thực hiện trên mạng của bạn không đ ảm bảo an ninh hoàn hảo. Trong khi Kerberos là rất an toàn trong một ý thức lý thuyết, có rất nhiều vấn đề an ninh thực tế để được xem xét. Ngo ài ra, điều quan trọng là hãy nhớ rằng Kerberos chỉ cung cấp một d ịch vụ chứng thực; nó không ngăn cản thỏa hiệp gây ra do lỗi phần mềm máy chủ, quản trị viên cấp giấy phép cho người sử dụng trái phép, hoặc các mật khẩu kém chọn. Có nhiều đánh giá Kerberos là an toàn nhất có thể, tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề an ninh cần chú ý. 1. Kerberos Attacks Thật không thể dễ dàng đ ể hacker có thể tấn công hệ thống Kerberos KDC. Nhưng, có một số cuộc tấn công điện tử có thể thỏa hiệp sự bảo mật của hệ thống Kerberos của bạn. Liệt kê dưới đây là kịch bản thỏa hiệp tiềm năng, và hiệu qu ả về tính an to àn của hệ thống Kerberos. Root compromise of a Kerberos KDC machine. Một thỏa hiệp gốc của 1 máy chủ KDC cho phép kẻ tấn công toàn quyền kiểm soát to àn bộ hệ thống xác thực Kerberos. Mặc dù các cơ sở dữ liệu kerberos đ ược mã hóa trên ổ cứng với khóa kerberos master, khóa master được giữ trên ổ cứng KDC vì thế không có bất kì sự can thiệp bằng tay nào được yêu cầu (nhập password master) khi server KDC b ắt đầu. Compromise of a Kerberos administrator's credentials: N ếu 1 hacker lấy được mật khẩu của người quản trị, hacker có thể ho àn thành tấn công trên toàn bộ database kerberos. Root compromise of a server machine: Để giao thức Kerberos làm việc, 1 dịch vụ phải có truy cập đến 1 dịch vụ chính. Các dich vụ chính nằm trên hệ thống tập tin của máy chủ, hoặc nằm trên 1 keytab được thực thi bởi Unix, hoặc LSA bí mật trong những sự thi hành Microsoft. Nếu một kẻ tấn công lấy được quyền truy cập vào một máy chủ, tất cả các dịch vụ Kerberized đang chạy trên máy bị tổn hại. Root compromise of a client machine. Một thỏa hiệp gốc của một máy client sẽ cung cấp cho kẻ tấn công với tất cả các vé đ ã đ ược lưu trên máy đó. Khi các vé có giới hạn thởi gian, nó không phải là một thỏa hiệp quan trọng như một kẻ tấn công lấy mật khẩu của người dùng. Tuy nhiên, với sự truy cập gốc đến máy client, những kẻ tấn công bí mật có thể cài đặt một sniffer đ ể nắm bắt một mật khẩu người dùng khi đăng nhập vào máy tính của họ. Compromise of user credentials. Có 2 khả năng trong kịch bản này: hoặc bộ nhớ lưu vé người d ùng đ ã bị lộ, hoặc mật khẩu của người dùng b ị thỏa hiệp. Nếu hacker lấy được bộ nhớ các vé chưa được mã hóa, các vé chứa trong bộ nhớ cache mà chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian quy định trong vé. Mặt khác, nếu kẻ tấn công sử dụng lại mật khẩu của người dùng, những kẻ tấn công có thể mạo danh người dùng đó cho đ ến khi người dùng thay đ ổi mật khẩu của mình. Từ danh sách trên, thực tế là một trong những nền tảng rằng tất cả những kịch bản có tầm quan trọng trong việc giữ tất cả các máy trong mạng của bạn an toàn. Cài đặt Kerberos trên mạng của bạn không làm giảm tầm quan trọng của việc giữ tất cả các máy móc, máy tính người dùng an toàn từ tấn công b ên 18 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- PTIT_D06THA1 ngoài. Những thỏa hiệp của bất kì 1 máy nào trong mạng sẽ có một số hiệu ứng bất lợi về bảo mật của hệ thống xác thực Kerberos của bạn. 2. Other Attacks: Denial of service The "insider" Social engineering and password exposure Security holes in the Kerberos software itself 3.Vấn đề giao thức bảo mật Dictionary and Brute-Force Attacks Trong giao thức Kerberos 4 bản gốc, các KDC tạo một TGT đ ược mã hóa cho khách hàng nào có yêu cầu nó. TGT đ ược mã hóa với khóa bí mật của người dùng. An ninh của to àn bộ hệ thống phụ thuộc vào việc không thể giải mã thông đ iệp này, vì nếu một kẻ tấn công có thể lấy chìa khóa được sử dụng để mã hóa các tin nhắn, giờ đây anh đã mật khẩu của người dùng và có thể mạo danh người dùng đó theo ý thích. Do đó, nếu một kẻ tấn công muốn có được mật khẩu của người d ùng, nó có thể yêu cầu các KDC cho một TGT hợp lệ với tên người dùng nạn nhân. Trong khi không có cách để phá vỡ những phương pháp mã hóa đ ược sử dụng trong Kerberos vé trực tiếp, những kẻ tấn công sau đó có thể tiếp tục brute-force giải mã của TGT bằng cách tung ra một cuộc tấn công từ điển ngoại tuyến. Trong một cuộc tấn công từ điển, kẻ tấn công có một nguồn cấp dữ liệu là danh sách các mật khẩu thường đ ược sử dụng, hoặc một từ điển, với một chương trình b ẻ. Đối với mỗi mục trong từ điển, một chương trình cố gắng giải mã thông điệp bằng cách sử dụng mật khẩu. Nếu đạt được thực hiện, chương trình báo cáo lại cho kẻ tấn công của người sử dụng mật khẩu. Khi chuyển đổi từ mật khẩu của người d ùng sang khóa mật mã được biết đến, nó là tầm thường cho một kẻ tấn công để xây dựng một chương trình mà có thể dịch các mật khẩu thường thành những khoá mật mã Kerberos. Sau đó, kẻ tấn công thu thập một số lượng lớn TGTs hợp lệ từ các KDC và tiếp tục công việc bẻ các TGTs off-line; với từng cố gắng giải mã, anh ta không có liên hệ với các KDC. Thay vào đó, một khi các TGTs được yêu cầu từ các KDC, không giao tiếp hơn nữa là cần thiết để tấn công các mật khẩu. Các mã hóa được sử dụng trong Kerberos v4, cũng như loại mã hóa phổ biến nhất trong Kerberos v5, là DES. Single DES, thiết kế vào cuối những năm 1970, có chiều dài 56-bit. Khi Kerberos được thiết kế (trong cuối những năm 1980), brute-forcing một khóa 56-bit đ ã không thực hiện được bởi tốc độ của các bộ vi xử lý có sẵn. Theo tiêu chuẩn hiện nay, với 56-bit, không gian chính của DES đ ược xem là tương đối không an toàn. Năm 1998, Electronic Frontier Foundation đã chứng minh rằng với vốn đầu tư $ 200.000, một kẻ tấn công có thể xác dựng một " DES cracker" m à có thể brute-force khoá mật mã từ một tin nhắn DES trong vòng một 1 ngày. Với bộ xử lí hiện nay (năm 2002), thời gian để giải mã một thông điệp đ ược mã hóa bằng cách sử dụng DES trong phạm vi một vài giờ. Rất may, trong Kerberos v5, một số tính năng giao thức mới đ ược giới thiệu để giảm thiểu nguy cơ này. Đầu tiên là hỗ trợ loại mã hóa mở rộng, cho phép đối với việc bổ sung các kỹ thuật mã hóa mạnh hơn. Ngoài ra, giai đo ạn tiền xác thực đ ã đ ược bổ sung, các client phải chứng thực danh tính trước khi KDC cung cấp vé cho client. Tiền xác thực hạn chế được 19 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn