intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế hoạch số: 125/KH-PGD&ĐT

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế hoạch số 125/KH-PGD&ĐT về việc thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin ngành Giáo dục, Đào tạo huyện Chi Lăng, năm học 2012-2013, căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT, căn cứ Chỉ thị số 03/CT-UBND,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế hoạch số: 125/KH-PGD&ĐT

  1. UBND HUYỆN CHI LĂNG     CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣       PHÒNG GD&ĐT                            Đôc Lâp ­ T ̣ ̣ ự Do ­ Hanh Phuc ̣ ́        Sô: 125  /KH­PGD&ĐT                                 ́ Chi Lăng, ngay  14  thang 9 năm 2012 ̀ ́ KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ CNTT ngành GD&ĐT Huyện Chi Lăng Năm học 2012 ­ 2013 Căn cứ  Chỉ  thị  số: 2737/CT­BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ  GD&ĐT  về  nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ  thông, giáo dục thường  xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012 – 2013; Căn cứ  Chỉ  thị  số: 03/CT­UBND ngày 27/8/2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn   về việc tăng cường chỉ đạo công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh năm học   2012­2013;  Căn cứ  Chỉ  thị  số: 183/CT­UBND ngày 06/9/2012 của UBND huyện Chi   Lăng về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2012­2013 trên địa  bàn huyện Chi Lăng;  Căn cứ văn bản số: 4987/BGDĐT­CNTT ngày 02/8/2012 của Bộ GD&ĐT về  hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013; Căn   cứ  văn  bản   số:   1486/SGDĐT­KTKĐ   ngày  22/8/2012   của  Sở   GD&ĐT  Lạng Sơn về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013; Kế hoạch số 805/SGDĐT­KH ngày 09/6/2011 của Sở GDĐT về  ứng dụng và  phát triển CNTT­TT giai đoạn 2011­2015. Căn cứ tình hình thực tế về phát triển giáo dục và đào tạo nói chung cũng như  sự  phát triển về   ƯDCNTT trong ngành GD­ĐT trên địa bàn huyện Chi Lăng nói  riêng, phát huy những thành tích kêt qua đa đat đ ́ ̉ ̃ ̣ ược, khắc phục những tồn tại, hạn   chế và để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2012­2013, Phòng Giáo dục và Đào tạo  Chi Lăng xây dựng kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ  CNTT năm học 2012­2013 như  sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU  ­ Toàn ngành tập trung các nguồn lực nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực  về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy và tạo tiền đề phát triển ứng dụng   CNTT trong những năm tiếp theo.  ­ Tập trung đầu tư  về  CSVC, trang thiết bị  CNTT, tập huấn nâng cao trình  độ, kỹ  năng về  CNTT cho cán bộ  quản lý, giáo viên, nhân viên đáp  ứng nhu cầu   phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý của ngành. Tập trung nâng cấp cơ sở vật  chất, thiết bị, mở rộng việc đưa Tin học vào giảng dạy trong các nhà trường.   ­ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để thúc đẩy sự phát triển và đổi  mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng công tác quản lý   nhà trường. Thực hiện đồng bộ  việc  ứng dụng CNTT trong các hoạt động, trọng  1
  2. tâm vào công tác giảng dạy và quản lý.    II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT:  1. Củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất thiết bị về CNTT   1.1. Phòng  GD&ĐT tham  mưu, đề xuất với UBND huyện đầu  tư  kinh phí  tăng cường cơ  sở  vật chất thiết bị  CNTT, hàng năm thanh lý máy cũ hỏng, sửa   chữa, nâng cấp, mua sắm, bổ   sung  máy tính nhằm  đáp  ứng các yêu cầu về  dạy  Tin học cho học sinh, phục vụ đổi mới dạy học và phục vụ  công tác quản lý chỉ  đạo, điều hành, tập trung vào các nội dung:  ­  Đảm  bảo đủ   máy tính, thiết bị CNTT để  dạy môn Tin học cho học sinh   theo chương trình của Bộ  GD&ĐT. Đảm bảo đủ  phòng dạy tin học, bố  trí khoa   học, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và học môn tin học ở các  trường.  ­  Đảm  bảo đủ máy tính, thiết bị CNTT phục vụ cho giáo viên trong công tác  nghiên cứu, khai thác thông tin, tư  liệu, soạn bài giảng điện tử, và sử  dụng các  thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới dạy học. Chỉ đạo các đơn vị chủ  động trang bị  thêm một số  phương tiện kỹ  thuật số  khác phục vụ  cho giảng dạy   như: máy quét ảnh, máy chiếu đa năng (Projector), máy chiếu vật thể 3 chiều, máy  ảnh số, bảng thông  minh, kết nối dụng cụ thí nghiệm thực hành với máy tính,...   ­ Đảm bảo đủ máy tính, thiết bị CNTT để phục vụ công tác quản lý chỉ đạo,   điều hành  ở  các bộ  phận: Ban giám hiệu, văn phòng, phòng thí nghiệm, thư  viện,  kế toán, tài vụ… Các  trường Mầm  non, Tiểu học cần có ít nhất 3­5 máy tính phục  vụ  công  tác quản lý và văn phòng.   1.2. Kết nối Internet băng thông rộng (ADSL) hoặc mạng 3G cho 100% trường   THCS, trường Tiểu học và Mầm non trên địa bàn để  giáo viên được sử  dụng, khai   thác Internet đồng thời giúp cho việc trao đổi thông tin trên mạng  được thuận lợi. Các   đơn vị, trường học có kết nối Internet băng   thông   rộng   phải nối mạng   nội bộ  (LAN) bố  trí   máy tính tại phòng giáo viên, thư  viện để  giáo viên được sử  dụng  internet. 1.3. Chỉ  đạo 03 đơn vị  (Trường TH Lê Lợi TT Đồng Mỏ, trường PTDTNT   THCS, trường MN Đồng Mỏ) tiếp tục triển khai ứng dụng phẩn mềm SMAS (của   Viettell) trong việc quản lý nhà trường. 1.4. Quan tâm đầu tư  mua sắm, trang bị  phần mềm nhằm tin học hóa các  hoạt động và nâng cao hiệu quả  sử  dụng  máy tính: Các phần mềm  dạy học, các   phần mềm quản lý trường học và quản lí bài giảng điện tử, quản lý ngân hàng câu   hỏi, xếp thời khoá biểu, phổ cập, thi nghề phổ thông.... 2. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức và kỹ  năng CNTT cho cán  bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.  2.1. Tăng cường tuyên truyền cho cán bộ  quản lý, giáo viên, nhân viên về  trách nhiệm, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy,  khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để  cán bộ  quản lý, giáo viên, nhân viên  ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy.  2.2. Các đơn vị trường học có trách nhiệm chủ động phổ cập Tin học cơ bản  (kỹ  năng soạn thảo văn bản, truy cập Internet, sử  dụng thư  điện tử, phần mềm  2
  3. trình chiếu) cho tất cả cán bộ quản lý và giáo viên. Tuyển dụng và cử giáo viên đi  đào tạo nâng cao về trình độ tin học để có thể quản trị mạng máy tính của đơn vị,   xây dựng, khai thác sử dụng phần mềm dạy học và quản lý.   2.3. Phòng GD&ĐT huyện có trách nhiệm liên kết với trung tâm dạy nghề  để tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng Tin học cơ bản và theo chuyên đề cho cán   bộ quản lý, giáo viên. Đồng thời đôn đốc chỉ đạo, kiểm tra các trường về việc phổ  cập và nâng cao trình độ tin học tại cơ sở.   3. Triển khai đồng bộ ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục.  3.1. Thực hiện việc trao đổi thông tin trên mạng thông qua hệ thống Email thư  điện tử nội bộ từ các trường đến Phòng  GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Khai thác thông tin  quản lý và báo cáo qua trang web của Phòng, Sở và một số trang Web của trường. Xây   dựng quy định và thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo trong ngành.    ­ Thành lập, kiện toàn Ban Biên tập, xây dựng, thực hiện quy chế hoạt động  của trang web của đơn vị. Tích cực cung cấp tin, bài phản ánh về  các hoạt động  của đơn vị trên trang web của đơn vị và cho trang web của Sở. ­ Công bố  công khai các thông tin của đơn vị  theo hướng dẫn tại thông tư  số  09/2009/TT­BDGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT trên trang web của đơn vị.  ­ Khai thác, sử dụng thông tin trên trang web của Sở và hệ  thống website của   Bộ GDĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn. Cụ thể: ­ Các thông tin về hoạt động giáo dục của tỉnh trong Trang TTĐTGDĐTLS  tại  địa chỉ http://       và nằm trong Cổng thông tin điện tử  tỉnh Lạng   www.langson.edu.vn   Sơn có địa chỉ http://www.langson.gov.vn. ­ Cơ  sở  dữ  liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý  giáo dục tại địa chỉ http://vanban.moet.gov.vn.  ­ Các thủ tục hành chính của ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục  ở cấp Bộ,   cấp Sở và cấp trường) tại địa chỉ http://cchc.moet.gov.vn. ­ Nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư  viện điện tử  dùng  chung tại địa chỉ http://edu.net.vn/media. 3.2.Triển khai đồng bộ  và thống nhất phần mềm quản lý trong các trường   THCS và Tiểu học. Sử  dụng  phần mềm quản lý kết quả  học tập, kết quả  giáo  dục hàng năm của học sinh cấp THCS phục vụ  cho việc thi và xét tuyển THPT,   thống nhất từ Sở đến phòng GD&ĐT và đến các trường THCS; Phần mềm quản lý   thi, kiểm tra; Phần mềm quản lý học sinh; Quản lý thư  viện trường học; Phần   mềm quản lý học liệu điện tử.  3.3. Tất cả  các trường đều phải sử  dụng phần mềm tin học hóa các hoạt  động quản lý: quản lý nhân sự; quản lý học sinh; Quản lý tài chính, tài sản, … đảm   bảo sự đồng bộ và liên thông dữ liệu giữa các cấp học giúp cho việc thống kê, báo   cáo thống nhất, thuận tiện.   3.4. Phòng GD&ĐT khai thác, sử dụng mạng kết nối của UBND huyện Chi   Lăng để tiếp nhận sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.   3.5. Xây dựng kho học liệu điện tử  trong từng trường học, tập hợp các bài  3
  4. giảng điện tử, phần mềm giảng dạy của giáo viên dùng chung trong trường. Đặc  biệt cần quan tâm phát triển bài giảng điện tử  Elearning. Phòng GD&ĐT tuyển   chọn tư  liệu từ  các trường để  xây dựng kho học liệu điện tử  tại huyện và đóng  góp tư  liệu cho kho học liệu dùng chung toàn tỉnh. Tăng cường chia sẻ  thông tin,   chia sẻ kinh nghiệm và tư liệu với các đơn vị bạn, tăng cường giao dịch qua mạng,   sử dụng nguồn dữ liệu dùng chung.   3.6.  Khuyến khích các đơn vị trường học xây dựng và duy trì trang thông tin  điện tử  (website) và dịch vụ  trực tuyến qua mạng internet, mạng điện thoại trao   đổi thông tin giữa gia đình học sinh với nhà trường.   4. Triển khai rộng rãi việc ứng dụng CNTT để đổi mới dạy học   4.1. Các đơn vị trường học phải tổ chức và tạo điều kiện cao nhất cho giáo viên  tất cả các bộ môn sử dụng phương tiện kỹ thuật số, sử dụng phần mềm, máy tính hỗ  trợ cho hoạt động giảng dạy và học tập. Đến năm 2015 mỗi trường có ít nhất từ 5 máy  dùng chung trở lên để giáo viên được truy cập Internet trong phòng chờ, lên lớp, thư  viện, hội trường để phục vụ  khai thác thông tin, nghiên cứu và soạn giáo án điện tử.   4.2. Trong năm học, mỗi giáo viên có trình độ tin học cơ bản cần thực hiện ít  nhất từ 3 đến 5 bài giảng có ứng dụng CNTT. Khuyến khích 100% bài thao giảng,   thi dạy giỏi của giáo viên được sử  dụng các phương tiện hỗ  trợ  dạy học,  ứng   dụng CNTT. Tổ  chức thi bài giảng điện tử  Elearning khối TH và THCS   từ  cấp   trường đến cấp huyện. Đến năm học 2013 – 2014, thí điểm tổ  chức thi bài giảng   điện tử Elearning khối mầm non từ cấp cơ sở đến cấp huyện.  4.3. Tổ  chức các chuyên đề  từ  trường đến huyện về  đổi mới phương pháp  dạy học, trong đó có sử dụng phương tiện CNTT một cách hợp lý, nhằm nâng cao   chất lượng bài giảng.  4.4. Tổ chức tham quan, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm  ứng dụng CNTT với   các đơn vị khác trong và ngoài huyện, tỉnh.   5. Khai thác sử dụng các phần mềm mã nguồn mở 5.1. Các đơn vị tiếp tục triển khai cài đặt, sử dụng các phâng mềm mã nguồn   mở như: trình duyệt web Google Chrome, Firefox; Bộ gõ tiếng Việt Unikey. 5.2. Nghiên cứu cài đặt hệ  điều hành trên nền Linux như  Ubuntu; bộ  phần   mềm văn phòng Open Office Org để dạy nghề học sinh. 6. Chỉ đạo việc giảng dạy và học tập môn Tin học trong các nhà trường  6.1.  Tổ  chức  tốt việc dạy, học tin học tại các trường TH, THCS cho học   sinh theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT. Học sinh trường chuẩn Quốc gia   và một số  trường đã và đang học tin học (THCS Quan Sơn, THCS Quang Lang,   THCS TT Đồng Mỏ, THCS Nhân Lý, THCS xã Chi Lăng, THCS TT Chi Lăng, ....).  Năm học 2012 ­ 2013 các trường Tiểu học Lê Lợi TT Đồng Mỏ, Tiểu học 1 Quang   Lang, Tiểu học 1 Vạn Linh bắt đầu tổ  chức dạy học cho 100% học sinh từ lớp 3  đến lớp 5 ở điểm trường chính học tin học tự chọn (Quyển 1).  6.2. Tiếp tục tổ chức tham gia thi Olympíc Tiếng Anh và Olympíc Toán trên   Internet các cấp cho học sinh tiểu học và THCS. 4
  5. 6.3.  Trên cơ sở điều kiện vật chất, thiết bị  hiện có, các đơn vị  trường  học mở  rộng  các loại hình giảng dạy tin học trong các trường học (Chính khóa, tự  chọn, dạy   nghề, ...).   6.4. Các trường THCS  và Tiểu học có điều kiện, cho học sinh sử  dụng   Internet trong trường học (trong phòng   máy, thư  viện, văn phòng, đoàn, đội,...)  đồng thời định hướng và quản lý chặt chẽ việc khai thác thông tin trên mạng.   6.5. Tổ chức tốt kỳ thi tin học trẻ cấp THCS và Tiểu học. Tiếp tục tổ chức   kỳ thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay cấp THCS hàng năm. 6.6. Chỉ  đạo các nhà trường có điều kiện tốt về  CNTT (THCS Đồng Mỏ,   THCS Quang Lang, ...) tổ  chức ngày hội công nghệ  thông tin cấp trường, qua đó   xem xét chọn lọc và tổ chức ngày hội CNTT cấp huyện.   7. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới kiểm tra, đánh giá    7.1. Tiếp tục xây dựng, sử  dụng ngân hàng câu hỏi thi  ở  các bộ  môn, các  khối lớp khoa học, hợp lý theo hướng dẫn của Sở  GDĐT về  công tác kiểm tra,   đánh giá kết quả học tập của học sinh.  7.2. Sử dụng, khai thác các phần mềm quản lý thi để quản lý kết quả thi; phần mềm   quản lý ngân hàng đề thi để biên soạn đề thi đáp ứng quy định kiểm tra, đánh giá của cấp  học. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN   1. Phòng GD&ĐT tham mưu với UBND huyện đầu tư các nguồn lực phát triển   ứng dụng CNTT và chỉ đạo công tác ứng dụng công nghệ thông tin  trong toàn ngành.  2. Xây dựng kế hoạch tổ chức mở lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ  công   nghệ  thông tin cho cán bộ, chuyên viên của Phòng GD&ĐT và các trường.   Khuyến khích các trường tự tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức tin học  và kỹ năng sử dụng các thiết bị ứng dụng CNTT.  3. Phát  động  thi đua  trong  toàn ngành hưởng  ứng  phong  trào thi đua  ứng   dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học. Tổ chức đánh giá kết   quả  thực hiện, đánh giá thi đua từng năm học. Xây dựng đơn vị  điển hình về  ứng   dụng công nghệ thông tin  trong mỗi cấp học.  4. Xây dựng đội ngũ phụ  trách về   ứng dụng công nghệ  thông tin trong các   nhà trường. Mỗi trường có 01 cán bộ  chuyên trách về   ứng dụng công nghệ  thông   tin và kiện toàn tổ giáo viên cốt cán về ứng dụng công nghệ thông tin của huyện.  5. Căn cứ kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Giáo dục – Đào  tạo huyện Chi Lăng năm học 2012­2013, các trường xây dựng kế hoạch ứng dụng  công nghệ thông tin năm học 2012­3013 của đơn vị và triển khai thực hiện nghiêm  túc. Mỗi đơn vị  trường, gửi 01 bản kế  hoạch có đóng dấu đỏ  về  phòng GD&ĐT   Chi Lăng trước ngày 05/10/2012 Trên cơ  sở  kế  hoạch của mỗi trường, phòng GD&ĐT có trách nhiệm tổng  hợp báo cáo đề  xuất với UBND huyện cấp kinh phí đầu tư  mua sắm thiết bị theo   năm ngân sách, tổ  chức hướng dẫn, chỉ  đạo, đôn đốc và kiểm tra các trường thực   hiện theo kế hoạch.    Nơi nhận:  5
  6. ­ Sở GD&ĐT (B/C); K/T. TRƯỞNG PHÒNG ­ UBND huyện (B/C); PHÓ TRƯỞNG PHÒNG ­ Lãnh đạo Phòng GD&ĐT (C/Đ);             ­ Các trường trong huyện (thực hiện);     ­ CBCM Phòng GD&ĐT;                      ­ Lưu: VP, TTr Nghiêm Xuân Thành 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2