intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế hoạch số 943/KH-UBND

Chia sẻ: Nqcp Nqcp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

60
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế hoạch số 943/KH-UBND triển khai thực hiện nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế hoạch số 943/KH-UBND

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH LAI CHÂU Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 943/KH­UBND Lai Châu, ngày 30 tháng 5 năm 2016   KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19­2016/NQ­CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH  PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH  DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 ­ 2017, ĐỊNH  HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Thực hiện Nghị quyết số 19­2016/NQ­CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ,  giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai  năm 2016 ­ 2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch hành động  triển khai thực hiện như sau: A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19/NQ­CP NGÀY  18/3/2014 VÀ NGÀY 12/3/2015 I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Thực hiện Nghị quyết 19/NQ­CP ngày 18/3/2014 và ngày 12/3/2015 của Chính phủ, UBND tỉnh  đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nội dung của Nghị quyết, trọng tâm là thực hiện 3  đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tập trung  cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh cải  cách thủ tục hành chính; ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết trên địa bàn tỉnh hai năm 2015  ­ 2016 (Kế hoạch số 1324/KH­UBND ngày 15/9/2015), cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách  các quy định về thủ tục, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực thi; nhiều nhiệm vụ  trọng tâm đặt ra trong năm 2015­2016 đã được thực hiện và đạt được kết quả, cụ thể như sau: 1. Về kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu: ­ Về giảm thời gian thực hiện khởi sự doanh nghiệp: Phổ biến Luật Doanh nghiệp năm 2014,  Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các doanh nghiệp. Rà soát danh mục thủ tục  hành chính về các lĩnh vực: đăng ký doanh nghiệp, cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy  chứng nhận đăng ký đầu tư để sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ theo quy định của Luật Đầu tư năm  2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2014. Đang triển khai xây dựng Quy chế phối hợp quản lý  doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Ngay từ đầu năm 2015, đã thực hiện rút ngắn thời gian  đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ 5 ngày xuống còn 3 ngày (KH: 3 ngày); thời  gian thực hiện khởi sự doanh nghiệp còn 06 ngày. ­ Về cải cách thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị áp  dụng kê khai thuế điện tử trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản  lý thuế, đặc biệt là các dịch vụ công cung cấp cho người nộp thuế. Đến hết năm 2015 có 100%  DN tham gia nộp hồ sơ khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử (KH: trên 95% DN kê khai và  90% DN nộp thuế điện tử); xây dựng cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, có 100% doanh nghiệp hoàn 
  2. thuế theo đúng thời gian quy định (KH: 90%). Thực hiện cắt giảm được 370 giờ, từ 541 giờ  xuống 171 giờ thực hiện thủ tục thuế cho DN (KH: 121,5 giờ/năm). ­ Về cải cách thủ tục nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Tiếp tục quán triệt, phổ biến các nội  dung Luật BHXH số 58/2014/QH13, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các chính  sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu  và chi BHXH, BHYT: giảm từ 115 thủ tục hành chính xuống còn 33 thủ tục, giảm 56% số lượng  trong hồ sơ (gồm biểu mẫu, tờ khai, đơn, công văn đề nghị), giảm 82% chỉ tiêu trên tờ khai, biểu  mẫu; giảm 78% quy trình, thao tác thực hiện; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo  hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp từ 50 giờ xuống còn 49,5 giờ, duyệt chế độ trợ cấp ốm  đau, thai sản từ 13 ngày xuống còn 10 ngày; cấp lại sổ BHXH bị mất hoặc hỏng từ không quá 40  ngày xuống còn không quá 15 ngày làm việc; không cần dùng đơn đề nghị trong trường hợp  thanh toán khám chữa bệnh BHYT trong trường hợp trái tuyến, vượt tuyến, ... ­ Về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng: UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức  thực hiện nghiêm túc Thông tư số 33/2014/TT­BCT, ngày 10/10/2014 của Bộ Công Thương để  rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với khách hàng sử dụng điện có đề nghị đấu nối vào  lưới điện Trung áp. Công ty Điện lực tỉnh Lai Châu đã triển khai thực hiện Quyết định số  1196/QĐ­EVNNPC, ngày 27/04/2015 của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, v/v ban hành quy  định cấp điện cho khách hàng từ lưới điện Trung áp, thực hiện giảm thời gian tiếp cận điện  năng đối với lưới điện trung áp còn dưới 36 ngày (KH: 36 ngày), trong đó thời gian thực tế đối  với một số công trình dưới 20 ngày(1). ­ Về cải cách thủ tục cấp phép xây dựng: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 819/QĐ­UBND  ngày 28/07/2014 của UBND tỉnh, v/v công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành  chính sửa đổi, bổ sung. Trên lĩnh vực cấp phép xây dựng có: 04 thủ tục cấp phép xây dựng được  ban hành mới; 03 thủ tục cấp phép xây dựng điều chỉnh, bổ sung và bãi bỏ 03 thủ tục cấp phép  xây dựng; bước đầu đã thực hiện rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn  dưới 20 ngày (chỉ bao gồm thời gian thực hiện các thủ tục thuộc cơ quan cấp phép giấy phép  xây dựng). ­ Về thực hiện cải cách thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản: Tiếp tục thực hiện thủ tục hành  chính chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ban hành tại Quyết  định số 1841/QĐ­UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh, bao gồm 3 thủ tục thực hiện tại Văn  phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ­ Sở Tài nguyên và Môi trường, thời hạn giải quyết là 8 ngày  kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. ­ Về chỉ tiêu giao dịch thương mại qua biên giới: Tiếp tục giảm thời gian thông quan hàng hóa  xuất, nhập khẩu tại Cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng: Thời gian hàng hóa xuất nhập khẩu giao  lưu qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu (KH: 13 ngày); 12 ngày đối với hàng  hóa nhập khẩu (KH: 14 ngày). ­ Về mục tiêu rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết thủ tục phá sản  doanh nghiệp: Tiếp tục được thực hiện theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn  tỉnh chưa có trường hợp phải giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết thủ tục phá sản  doanh nghiệp. 2. Về thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô  hình tăng trưởng:
  3. ­ Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công: Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công và  Chỉ thị số 14/CT­TTg ngày 28/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tăng cường quản  lý đầu tư, xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 07/CT­ TTg ngày 30/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng  XDCB từ nguồn vốn đầu tư công. Việc giao Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm  2015, năm 2016 trong từng ngành, lĩnh vực đã ưu tiên xử lý nợ đọng XDCB, các dự án đã quyết  toán, bố trí cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp theo tiến độ dự án, số còn lại mới bố trí cho  các dự án khởi công mới có đủ điều kiện theo quy định của Luật đầu tư công. ­ Thực hiện tái cơ cấu DNNN: UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch sắp xếp, chuyển đổi, thoái vốn  Nhà nước tại các DNNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đến nay, tỉnh Lai Châu duy trì 02 Doanh  nghiệp 100% vốn Nhà nước (Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết và Công ty TNHH  một thành viên quản lý Thủy nông tỉnh Lai Châu); cổ phần hóa 02 Doanh nghiệp (Công ty Chè  Tam Đường và Công ty TNHH xây dựng và cấp nước Lai Châu); triển khai thực hiện thoái vốn  của 03 Doanh nghiệp (Công ty CP Trà Than Uyên; Công ty CP giống, vật tư và Công ty CP  Thương mại tỉnh Lai Châu). ­ Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông  nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1406/QĐ­UBND ngày  30/10/2014) và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai  đoạn 2014­2016 (Quyết định số 29/2013/QĐ­UBND ngày 29/10/2013),... Đến nay, các đề án,  chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đã đi vào cuộc sống, từng bước hình thành các mô hình sản  xuất tập trung, hiệu quả, có sự liên kết sản xuất và kinh doanh giữa các doanh nghiệp, người  dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tổng sản lượng lương thực có hạt  năm 2015 ước đạt 198,7 nghìn tấn, đảm bảo an ninh lương thực và có một phần sản lượng hàng  hóa bán ra ngoài tỉnh; diện tích chè ước đạt 3.509 ha, sản lượng chè búp tươi 22,5 nghìn tấn, tăng  2,56 nghìn tấn; diện tích cây cao su 13.125 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,4% năm 2015. Thực  hiện cắt giảm thời gian kiểm tra cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm,  thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 15 ngày xuống còn 10 ngày. ­ Về phát triển nhanh nguồn nhân lực: Tập trung vào việc triển khai NQ số 29­NQ/TW về đổi  mới căn bản, toàn diện công tác giáo dục, đào tạo: UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện  Chương trình hành động số 69­CTr/TU ngày 26/12/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XII về  thực hiện NQ số 29/NQ/TW. Năm 2015, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, tỷ lệ  huy động trẻ 3­5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 98%, huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,8%, tốt  nghiệp THCS đạt 99,8%; tốt nghiệp THPT đạt 94,3%. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, phê  duyệt và triển khai đề án đào tạo nghề trọng điểm của tỉnh, năm 2015 số người được đào tạo  nghề trọng điểm là 81 người. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ  đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số  46/2014/QĐ­UBND ngày 29/12/2014. Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh không ngừng được  cải thiện, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt hơn 40%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào  tạo nghề đạt 29,5%. Hiện nay, đang xây dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến  năm 2020; ­ Về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng: Trong 02 năm 2015 ­ 2016, tỉnh đã huy động được hơn  5.000 tỷ đồng vốn Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế ­ xã hội. Đến năm 2015, toàn tỉnh  có 96/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, tăng 3 xã, 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm đi  được 4 mùa, 80,26% bản có đường xe máy đi lại thuận tiện, tăng 3,26%; 108/108 xã, phường, thị  trấn có điện lưới quốc gia, tăng 13 xã, tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 84,2%,  tăng 10,2%; 21,3% (92 trường) trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ phòng học kiên cố và bán kiên 
  4. cố đạt 80,8%; 49,07% trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã, tăng 12,86% so với năm  2013. 3. Công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thực hiện sửa đổi, bổ sung quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự thủ tục thực  hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Quyết định số 02/2015/QĐ­UBND ngày  19/01/2015). Ban hành chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số  năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Lai Châu (Quyết định số 424/QĐ­UBND ngày 11/4/2016). Đồng  thời, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đã xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch  của đơn vị mình về thực hiện chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng  cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Lai Châu. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, trong đó tập trung rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ  các thủ tục hành chính không cần thiết; kịp thời công bố, công khai thủ tục hành chính trên cổng  thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin các sở, ngành, địa phương, niêm yết đồng bộ,  thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, nhằm rút ngắn quy trình xử lý,  giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao  trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước(2); ban hành quy định đánh giá, xếp loại kết  quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp  huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh (Quyết định 09/2016/QĐ­UBND); chỉ số cải cách hành chính năm  2014 của tỉnh đạt 76,75/100 điểm, đứng thứ 52/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tăng 10  hạng so với năm 2013. II. HẠN CHẾ: ­ Việc tuyên truyền, quán triệt, tập huấn Nghị quyết 19/NQ­CP chưa được phổ biến rộng rãi;  một số sở, ngành, địa phương chưa quan tâm đúng mức, chưa coi việc cải thiện môi trường đầu  tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của ngành, địa  phương; một số đơn vị chưa xây dựng được kế hoạch thực hiện NQ 19 của đơn vị. ­ Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết chưa đáp ứng tiến độ theo tinh thần Nghị  quyết đề ra; công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện chưa được quan tâm. ­ Hiệu quả hoạt động của một số trang thông tin điện tử chưa cao, việc triển khai hệ thống một  cửa điện tử chưa đồng bộ. Hạ tầng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ở tỉnh  Lai Châu còn hạn chế. ­ Việc cải cách thủ tục hành chính còn chậm, nhất là các thủ tục liên quan đến cải thiện chỉ số  về đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản; cấp phép xây dựng,...; chưa xây dựng được các cơ chế liên  thông về giải quyết các thủ tục hành chính như mục tiêu kế hoạch của tỉnh đặt ra. B. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NQ 19/2016/NQ­CP HAI NĂM 2016­2017,  ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 I. MỤC TIÊU CHỦ YẾU Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút  ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí  thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; bảo đảm công khai, minh bạch đúng quy định 
  5. về thời gian và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường ứng  dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống. Cụ thể là: a) Năm 2016, phấn đấu: ­ Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm  tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. ­ Thực hiện cải cách các quy định về điều kiện kinh doanh. Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi  nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp  khởi nghiệp. ­ Tiếp tục củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng,  giao dịch thương mại qua biên giới. ­ Rút ngắn thời gian nộp thuế là 119 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 49 giờ/năm; rút ngắn thời  gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian  lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, phòng cháy, chữa  cháy, đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản  xuống không quá 14 ngày, trong đó thời gian chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản  gắn liền với đất là 8 ngày; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian  giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng. ­ Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh  vực xuất, nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra, kiểm tra chuyên ngành,  thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, điện  tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ  chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan. b) Năm 2017, phấn đấu: Tiếp tục củng cố, duy trì các kết quả đạt được các chỉ tiêu chủ yếu  năm 2016. c) Đến năm 2020, phấn đấu: ­ Khởi sự kinh doanh tối đa 5 ngày, trong đó duy trì thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp tối  đa không quá 3 ngày; thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 70  ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký  quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã  hội là 45 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất  khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200  ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng. II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH VÀ UBND CÁC  HUYỆN, THÀNH PHỐ 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách  nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết 19 và tập trung  chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
  6. a) Chủ động nghiên cứu tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ tiêu Nghị  quyết 19 theo thông lệ quốc tế. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các  mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết và Kế hoạch hành động này. Tiếp tục  triển khai chương trình, kế hoạch hành động thực hiện NQ 19 của từng đơn vị tạo chuyển biến  rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh  nghiệp; b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch hành  động cụ thể của các đơn vị đã đề ra; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá  trình thực hiện; kiến nghị, đề xuất những giải pháp để UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành phù hợp,  hiệu quả. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà  cho người dân và doanh nghiệp. c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tập trung rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục  hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp,  người dân. Công khai các thủ tục hành chính đã được các đơn vị, địa phương chuẩn hóa trên Cơ  sở dữ liệu quốc gia trước 30 tháng 6 năm 2016; niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục  hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng Internet, và tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Bố trí,  sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp  nhận, xử lý các thủ tục hành chính. Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn  hợp pháp theo quy định của Luật Đầu tư 2014. d) Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành  chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục hành chính và  việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người  đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết  các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết  thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện. e) Nâng cao năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà  nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; triển khai xây dựng  hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về  dân cư, đất đai, doanh nghiệp,... f) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống  quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà  nước. g) Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối  quý) và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết  quả thực hiện Quý và cả năm gửi sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp,  báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp UBND tỉnh. h) Chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu giám sát thực hiện Nghị  quyết 19. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân  tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách  của doanh nghiệp và người dân. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước,  Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương
  7. ­ Tiếp tục thực hiện quy định thời gian cấp phép thành lập Doanh nghiệp không quá 03 ngày làm  việc. ­ Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật  Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chủ trì phối hợp với Cục Thuế  tỉnh, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối các thủ tục nhằm rút  ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo hướng giải quyết tại  bộ phận một cửa liên thông ­ Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư. ­ Rà soát, phối hợp với Sở Tư pháp kiến nghị bãi bỏ các quy định về Điều kiện đầu tư kinh  doanh không phù hợp với Luật Đầu tư 2014; Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh  doanh, lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các thủ tục hành chính,… trên trang thông tin điện tử tổng  hợp của sở; thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư  theo quy định hiện hành. ­ Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên  địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo Quyết định  số 39/QĐ­UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh. ­ Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế  liên thông kết nối thông tin về doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ, ngành TW) để tạo điều  kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. ­ Triển khai thực hiện việc sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh  nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch   và Đầu tư, Thuế, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt  động của doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ, ngành TW). ­ Thực hiện đăng tải lên Cổng thông tin Quốc gia về doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp  đã và đang giải quyết thủ tục phá sản theo quy định. ­ Tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn,  vướng mắc cho doanh nghiệp. ­ Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện các nhiệm vụ của chương trình hành động cải thiện môi  trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu  giai đoạn 2016 ­ 2020. 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành, địa phương: ­ Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế; rà soát quy  trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế; công  khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế. ­ Hướng dẫn, kiểm tra công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế (theo hướng dẫn của TW), bảo  đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được  giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật  Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
  8. ­ Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính  về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí. ­ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ Doanh nghiệp, người nộp thuế  trong việc tuân thủ và thực hiện các thủ tục hành chính về thuế đã được cải cách; chủ động và  thường xuyên nắm bắt các tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách của Doanh  nghiệp, người nộp thuế để có giải pháp tháo gỡ kịp thời. ­ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh  nghiệp (theo hướng dẫn của TW). ­ Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và các đơn vị liên quan ban hành quy trình liên thông,  giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (theo  hướng dẫn của TW). ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát quy trình, thủ tục nhằm nâng cao trách nhiệm của  các tổ chức liên quan và hiệu quả công tác Thông báo giá các loại vật liệu xây dựng hàng tháng,  quý trên địa bàn tỉnh sát với tình hình thực tế, đảm bảo cơ sở khoa học (nhất là các loại vật liệu  xây dựng thông thường được khai thác, chế biến tại địa phương như: đá, cát, sỏi). 4. Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù Thàng ­ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm  bảo kết nối thông tin giữa các cơ quan và đơn vị quản lý chuyên ngành với Chi cục Hải quan cửa  khẩu Ma Lù Thàng. Phối hợp với các đơn vị quản lý chuyên ngành xây dựng hệ thống thông tin  thống nhất. ­ Tập trung xử lý các thủ tục hải quan còn nhiều bất cập theo hướng thay đổi phương thức quản  lý, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 giảm thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới  36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu. ­ Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành theo hướng giảm chi phí  cho doanh nghiệp và minh bạch trách nhiệm trả phí. Xác định rõ danh mục kiểm tra chuyên  ngành phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của doanh nghiệp. 5. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương: ­ Tăng cường quán triệt, phổ biến các nội dung chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các chính sách  pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Tổ chức thực hiện tốt Luật BHXH số 58/2014/QH13 có  hiệu lực thi hành từ 01/01/2016. ­ Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu và chi BHXH, BHYT; rút ngắn thời gian  hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 45 giờ năm 2020.  Đơn giản hóa thủ tục khám chữa bệnh BHYT trong trường hợp trái tuyến, vượt tuyến. ­ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường ứng dụng các phần mềm CNTT để thực  hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã  hội và bảo hiểm y tế. Phấn đấu đến cuối năm 2016 đạt trên 100% Doanh nghiệp tham gia giao  dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH.
  9. ­ Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất  nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện (theo hướng dẫn của TW); phối hợp với  Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Y tế và các địa phương thống nhất về thẩm quyền, cơ  chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. 6. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với công ty Điện lực tỉnh, các sở, ngành, địa phương: ­ Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, đơn giá, định mức trong khâu cấp  điện mới; tăng cường thông tin đến cho các khách hàng mới các thay đổi trong việc thực hiện  tiếp cận điện năng tại các phòng giao dịch khách hàng, trang thông tin điện tử của Công ty Điện  lực Lai Châu, của Sở Công thương và cổng thông tin điện tử tỉnh. ­ Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số tiếp cận  điện năng. Thực hiện đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp; thời hạn  giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện (theo hướng dẫn  của TW). ­ Phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời các khiếu nại đối với các vụ việc vi phạm cạnh tranh theo  quy định của pháp luật. 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa  phương: ­ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát  triển nông thôn mới theo đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1406/QĐ­ UBND ngày 30/10/2014. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng khoa học  công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác;  tăng cường việc liên kết sản xuất, kinh doanh giữa doanh nghiệp và nông dân. ­ Tiếp tục công khai, rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và thời gian  kiểm tra, kiểm dịch và các thủ tục về kiểm tra chứng nhận an toàn thực phẩm; thực hiện kiểm  tra trong quá trình sản xuất và sau thông quan thay vì kiểm tra theo lô hàng và tại thời điểm thông  quan. ­ Chủ trì tham mưu xây dựng các đề án phát triển vùng hàng hóa tập trung, sửa đổi cơ chế chính  sách trồng rừng trên địa bàn tỉnh, nhằm mục tiêu đẩy nhanh tiến độ trồng rừng, phát triển kinh  tế rừng gắn với xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái; tham mưu sửa đổi các chính  sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển trang trại,... nhằm đẩy mạnh phát triển  chăn nuôi trồng trọt theo hướng hàng hóa, hình thành các sản phẩm nông sản đặc trưng, có  thương hiệu của tỉnh Lai Châu. 8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: ­ Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng  cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm. ­ Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ. ­ Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn  ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
  10. 9. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: ­ Tiếp tục công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký, chuyển nhượng quyền sở  hữu tài sản theo quy định. Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo hướng dẫn của TW). ­ Rà soát các thủ tục hành chính đất đai phù hợp với tình hình địa phương, đảm bảo cắt giảm  25% chi phí, thủ tục hành chính liên quan; định kỳ 2 lần/năm thực hiện rà soát thủ tục hành chính  thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường để kịp thời công bố ban hành tạo thuận lợi nhất cho các  tổ chức, cá nhân. ­ Tiếp tục hoàn thiện các văn bản về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp  thông tin về giao dịch bảo đảm; rà soát, bổ sung quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng  bất động sản. ­ Công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối  (2016­2020) cấp tỉnh, huyện; kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; bảng giá các loại đất;  các dự án không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử  dụng đất 24 tháng,... 10. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành, địa phương: ­ Rà soát toàn bộ các quy định về thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương, đặc biệt là  các nội dung theo kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ  các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay  trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi. ­ Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền Luật Phá sản 2014, Luật tố tụng dân sự 2014, Luật Thi hành  án dân sự. 11. Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: ­ Tổ chức thực thi Bộ luật tố tụng dân sự 2014, Luật Phá sản 2014 để giải quyết tranh chấp hợp  đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn  thời gian. ­ Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án và hành chính tư pháp của tòa án. ­ Xây dựng các điều kiện, tiêu chí rõ ràng, minh bạch đối với quản tài viên khi hành nghề. Phát  triển đội ngũ quản tài viên cả về số lượng và chất lượng; đơn giản hóa thủ tục hành chính về  cấp thẻ quản tài viên. ­ Triển khai thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ  bưu điện (theo hướng dẫn của TW). 12. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: ­ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công  chức; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020 theo Quyết định số 
  11. 1557/QĐ­TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày 04 tháng 02 năm  2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh. ­ Xây dựng và thực hiện đề án một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan  hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 ­ 2020, tập trung vào các nội dung như: cải cách thủ  tục hành chính, hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông, việc ứng dụng công nghệ  thông tin trong quản lý công văn trên môi trường mạng; đảm bảo thống nhất về công bố, niêm  yết thủ tục hành chính trên phạm vi toàn địa bàn tỉnh. ­ Tiếp tục thực hiện các biện pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của các  cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu,  gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. 13. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: ­ Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng theo  hướng đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải giảm chi phí các dịch vụ vận tải,  thời gian lưu thông trên toàn tỉnh. ­ Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy phép thi công và bảo  vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ. ­ Tham mưu, đề xuất với các Bộ, Ngành Trung ương với Tỉnh ủy ­ HĐND ­ UBND để sớm triển  khai xây dựng tuyến đường nối cao tốc Nội Bài ­ Lào Cai sang thành phố Lai Châu; xây dựng sân  bay Lai Châu; đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, tạo không gian phát triển sản  xuất, kinh doanh thuận lợi trong và ngoài tỉnh. 14. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương: ­ Cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên  quan đến quản lý xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời  gian trong cấp phép xây dựng. ­ Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và  chi phí cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; phối hợp với các đơn vị: Công an, Tài nguyên  và Môi trường lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh  giá tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng. ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy định các loại giấy tờ hợp  pháp về đất đai để cấp phép xây dựng: Đối với các khu vực không phải đất xây dựng, nhưng  không chuyển đổi được mục đích sử dụng đất (như đất xây dựng biển quảng cáo, trạm, cột  phát sóng ngoài đô thị...) thì căn cứ văn bản chấp thuận về địa điểm của Ủy ban nhân dân cấp  huyện để cấp phép xây dựng (theo hướng dẫn của TW). ­ Phối hợp với Sở Tài chính rà soát quy trình, thủ tục nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ  chức liên quan và hiệu quả công tác thông báo giá các loại vật liệu xây dựng thông thường hàng  tháng trên địa bàn tỉnh sát với tình hình thực tế, đảm bảo cơ sở khoa học. ­ Phối hợp với Công ty TNHH một thành viên cấp nước để rà soát, nhằm đơn giản hóa thủ tục,  cắt giảm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục đấu nối nguồn cấp, thoát nước.
  12. 15. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29­NQ/TW của BCH Trung ương Đảng về đổi mới  căn bản, toàn diện công tác giáo dục, đào tạo; Chương trình hành động số 69­CTr/TU ngày  26/12/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 29­NQ/TW. Tiếp tục  thực hiện các chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ đào tạo đối với các đối tượng chính sách,  vùng khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động và sử dụng hiệu quả các  nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở  giáo dục ngoài công lập. Phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức  thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa; xây dựng hoàn  thiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh  đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 16. Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa  phương: ­ Thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu  giai đoạn 2016 ­ 2020. Có giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với  giải quyết việc làm, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh. ­ Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh; xây dựng hệ thống thông  tin thị trường lao động, kết nối người lao động với doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển  dụng lao động của doanh nghiệp. ­ Hướng dẫn đầy đủ, cụ thể các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến lao động, tiền  lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động và người lao động. 17. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tập trung đẩy mạnh thực hiện cải cách  thủ tục hành chính; rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa các nội dung hồ sơ,  giảm thời gian và chi phí khám chữa bệnh. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện cải tiến  quy trình thanh toán Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh. 18. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: ­ Tiếp tục đăng tải đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Rà  soát, đôn đốc các sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng hoạt động của các Trang thông tin  điện tử, cập nhật thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính đã thay  đổi, đảm bảo công khai, minh bạch và dễ hiểu, dễ tra cứu. ­ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dữ liệu tỉnh; thực hiện hiệu quả dự án nâng cấp  hệ thống quản lý văn bản điều hành điện tử tỉnh Lai Châu. Phấn đấu đến năm 2020 trên 60%  các văn bản trong công tác quản lý nhà nước được trao đổi trên môi trường mạng. ­ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết  19/2016/NQ­CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ. 19. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
  13. ­ Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, thu hút các nguồn lực, Doanh nghiệp đầu tư phát triển  du lịch. Xây dựng và thực hiện hiệu quả đề án phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 ­  2020. ­ Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và thông báo cho  các tổ chức, doanh nghiệp tham gia phát triển du lịch. 20. Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Chỉ đạo Phòng Cảnh sát PCCC phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan thực hiện tốt việc  cải cách các thủ tục liên quan đến thẩm tra, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy; kiểm  tra nghiệm thu PCCC trước khi đưa công trình vào sử dụng đảm bảo giải quyết nhanh gọn các  thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. 21. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, địa phương liên  quan: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác ngoại giao, xúc tiến đầu tư, thương  mại và du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi  cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh Lai Châu tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh  doanh và du lịch; tăng cường công tác thông tin đối ngoại và hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục,  cung cấp thông tin kinh tế đối ngoại hội nhập quốc tế trên trang thông tin điện tử của sở. 22. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức rà soát bộ thủ tục hành chính do UBND các huyện, Thành phố ban hành, nhằm tiếp tục  cắt giảm các thủ tục, giảm thời gian và chi phí để thực hiện các thủ tục hành chính; nhất là các  thủ tục liên quan đến thực hiện các chỉ số theo Nghị quyết 19­2016/NQ­CP ngày 28/4/2016 của  Chính phủ. Phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện  môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và nâng cao chỉ số năng lực cạnh  tranh cấp tỉnh (PCI). Trên đây là kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19­2016/NQ­CP ngày  28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh  doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 ­ 2017, định hướng đến năm 2020  trên địa bàn tỉnh Lai Châu./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nơi nhận: ­ Văn phòng Chính phủ; ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư; ­ Viện NC Quản lý Kinh tế TW­(CIEM); ­ TT. TU; HĐND, UBND tỉnh; ­ VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh. ­ Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; ­ UBND các huyện, thành phố; Đỗ Ngọc An ­ Các Hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
  14. ­ VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, chuyên viên; ­ Lưu: VT, TH. (1) Công ty CP thủy điện Hua Chăng: 9 ngày; Công ty CP LiLaMa 10: 16 ngày. (2) Công bố công khai 250 thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; 100% thủ tục hành chính của các  cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu; 81 thủ tục  hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia; đến nay toàn tỉnh có 133 đơn vị, 981 thủ tục hành chính  giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; 14 sở, 02 huyện đã ứng dụng phần mềm  quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2