intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

91
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trên cơ sở sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn, bài viết giới thiệu về sản xuất tinh gọn và các công cụ được sử dụng trong kế toán tinh gọn đã được nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng giải pháp vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam

  1. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam KẾ TOÁN TINH GỌN VẬN DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LEAN ACCOUNTING APPLICATION IN VIETNAMESE ENTERPRISES #TS. Nguyễn Thị Minh Phương ĐH Kinh tế Quốc dân Cùng với cách mạng công nghiệp 4.0 đang được đề cập đến trong mọi lĩnh vực, kế toán nói chung và KTQT nói riêng cũng không ngừng phát triển và hoà nhập với quá trình công nghiệp hiện đại, giúp nhà quản trị có những phương pháp quản trị hiệu quả và hợp lý. Quản trị tinh gọn là mô hình quản trị tập trung vào việc dùng trí tuệ của con người hay tổ chức nhằm cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Quản trị tinh gọn sử dụng hệ thống các công cụ, phương pháp như 5S, Kaizen… để đạt được những mục tiêu tinh giảm chi phí lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn, bài viết giới thiệu về sản xuất tinh gọn và các công cụ được sử dụng trong Kế toán tinh gọn đã được nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng giải pháp vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam. Từ khoá: Kế toán tinh gọn, Quản trị tinh gọn, Sản xuất tinh gọn Keeping abreast with the industry revolution of 4.0 mentioned in every aspects of life, Accounting in general and Management Accounting in particular, are constantly evolving and integrating with modern industrial processes to help administrators for effective and reasonable means of management: Lean Accounting is a management model that focuses on utilising the human or organisation intelligence to minimize the prodigal cost. Lean management uses the system of tools and methods such as 5S, Kaizen... in order to reduce the costs in manufacturing. On the basis of Lean Manufacturing, Lean Management, the article does research on Lean Manufacturing,the system of tools and methods of Lean Accounting, from which some solutions are proposed to be applied in in Vietnamese enterprises. Keywords: Lean Accounting, Lean Management, Lean Manufacturing I. Sản xuất tinh gọn Sản xuất tinh gọn bắt nguồn từ hệ thống sản xuất ô tô trong ngành công nghiệp ô tô tại Nhật trong những năm 1970 – 1980. Mục tiêu chính của nó là loại bỏ chất thải, giảm nhu cầu quản lý hàng tồn kho lớn và cung cấp chất lượng tối ưu với các quyết định kiểm soát chất lượng với chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất. Một nghiên cứu về hiệu suất của các nhà máy lắp ráp ô tô trong những năm 1980, dẫn đến việc áp dụng rộng rãi các hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau (Womac và Jones, 1996; Liker, 1998; Hendersen và Larco 1990). Vận dụng ý tưởng tinh gọn trong các lĩnh vực công nghiệp Womack và Jones (1996) đã tìm ra 5 nguyên tắc tinh gọn chung, vượt trội. Việc áp dụng các nguyên tắc này giúp đạt được mục tiêu loại bỏ các lãng phí, thừa trong những hoạt động không tạo ra giá trị, sự nỗ lực cắt giảm chi phí đạt đến sự hoàn hảo thông qua cải tiến liên tục, những nguyên tắc này là: 83
  2. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Tạo giá trị từ khách hàng mang lại (Customer Value): Nguyên tắc chính của sản xuất tinh gọn được xác định bởi khách hàng cuối cùng, giá trị được xem xét cho 1 sản phẩm cụ thể, khách hàng cụ thể với mức giá cụ thể (Womack và Jones, 1996). Thông thường giá trị sản phẩm được tạo ra từ nhà sản xuất, tuy nhiên theo quan điểm này, khách hàng sẽ là người quyết định giá trị của sản phẩm, những hoạt động nào không tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng, mặc dù theo quan điểm của nhà sản xuất nó tốt và có giá trị cho khách hàng, đều coi là lãng phí và cần cắt giảm, tinh gọn. Chuỗi giá trị (Value Stream): Chuỗi giá trị là tập hợp tất cả các hoạt động cụ thể cần thiết cho một sản phẩm cụ thể, thông qua 3 nhiệm vụ quản lý quan trọng của các doanh nghiệp: từ thiết kế sản phẩm, tiến hành sản xuất, đặt hàng và sản phẩm đến tay khách hàng, các hoạt động chuyển đổi từ nguyên vật liệu đầu vào, hoàn thành sản phẩm và đến tay khách hàng (Womack và Jones, 1996). Quản trị tinh gọn sẽ thực hiện loại bỏ các chi phí dư thừa và lãng phí trong các hoạt động của chuỗi hoạt động trên. Tạo dòng chảy (Flow): Bất kỳ một bước hoạt động động nào lãng phí đều được loại bỏ, còn lại các hoạt động tạo ra trị sẽ được tổ chức thành một dòng chảy. Tạo dòng chảy sản xuất liên tục, nhanh và linh hoạt nhằm tránh hay loại bỏ những lãng phí, tạo hiệu năng hoạt động và chất lượng sản phẩm. Điều này có nghĩa sẽ chuyển đổi từ tổ chức truyền thống hướng tới tổ chức toàn diện. Kéo dòng chảy (Pull): Khi ra các bước giá trị được tổ chức thành dòng chảy, các dòng chảy vật tư sẽ được kiểm soát bởi 2 phương pháp kéo và đẩy. Phương pháp sản xuất truyền thống có xu hướng đẩy sản phẩm thông qua hệ thống với hy vọng khách hàng sẽ mua sản phẩm này. Nguyên tắc tinh gọn sử dụng phương pháp kéo, chỉ tạo vật tư khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của khách hàng, không sản xuất thừa. Sự hoàn hảo (Perfection): Khi 1 công ty lựa chọn sản xuất tinh gọn, nó sẽ là quá trình cải tiến liên tục. Thúc đẩy tinh giảm thời gian, không gian, chi phí lãng phí, sản xuất tinh gọn là triết lý cải tiến liên tục. Có nhiều công cụ được sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất tinh gọn, đảm bảo các nguyên tắc trên như: Ánh xạ chuỗi giá trị, 5S, quản lý trực quan, hệ thống kéo (pull), Just in Time, Kaizen (Bicheno, 1998; Rother và Shoot, 1998). Việc áp dụng sản xuất tinh gọn trong các doanh nghiệp hứa hẹn những cải tiến đáng kể về năng suất, chất lượng và phân phối, dẫn đến tiết kiệm chi phí đáng kể. Hơn nữa các công ty cũng nhận ra rằng, các phương pháp kế toán quản lý chi phí truyền thống không còn phù hợp nữa, không thích hợp với quá trình sản xuất tinh gọn này (Womack và Jones 1996). II. Kế toán tinh gọn 1. Hạn chế của kế toán truyền thống Một số các nghiên cứu đã đưa ra những hạn chế của hệ thống kế toán và chi phí truyền thống như: Kaplan (1988) cho rằng kế toán truyền thống chỉ phục vụ kế toán tài chính, định giá hàng tồn kho không còn thích hợp để đo lường, kiểm soát chi phí sản phẩm. Ông cũng cho rằng hệ thống chi phí tốt sẽ tạo ra ước tính chi phí sản phẩm kết hợp với chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm đó trong toàn bộ chuỗi giá trị của tổ chức. Chi phí sản phẩm tiêu chuẩn không liên quan đến tổng số nguồn lực tiêu thụ sản phẩm, việc phân bổ chi phí theo chi phí lao động trực tiếp làm bóp méo chi phí sản phẩm. Maskell (1996) cũng cho rằng sự biến dạng 84
  3. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam của chi phí sản phẩm do phân bổ chi phí không chính xác và phù hợp có thể khiến các nhà quản trị có những lựa chọn chiến lược kinh doanh và cạnh tranh sai lầm không mang lại lợi nhuận. Đồng thời, các biện pháp nâng cao năng suất hoạt động, sử dụng máy hiệu quả, có thể xung đột với nguyên tắc sản xuất tinh gọn như: việc giữ mức hàng tồn kho cao, sản xuất các kích thước lo lớn, thiếu động lực cải tiến (Kaplan 1988). Chính vì vậy, để phù hợp với sản xuất tinh gọn và yêu cầu quản trị và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị theo chuỗi giá trị, kế toán truyền thống không còn phù hợp, đòi hỏi kế toán tinh gọn được thiết lập. Horngren (2009) và Garison (2010) thảo luận và nền tảng cơ bản của kế toán tinh gọn với những tiêu chí như: Hàng tồn kho, Just in Time, chi phí mục tiêu (Target costing). Các nguyên tắc của kế toán tinh gọn rất khác so với kế toán truyền thống, với quan điểm của kế toán tinh gọn việc tìm kiếm giá trị cho khách hàng hơn là tìm lợi ích cho các cổ đông. Sự khác biệt giữa kế toán truyền thống và kế toán tinh gọn được tổ chức tinh gọn theo chuỗi giá trị hơn là theo chức năng. Một chuỗi giá trị là một quá trình liên tục có thứ tự từ đặt hàng đến giao hàng cho khách hàng. Được thiết kế bởi một chuỗi giá trị với các chức năng đa dạng và mở rộng như: sản xuất, kỹ thuật, bảo trì, bán hàng, hậu mãi, kế toán, nguồn nhân lực và giao hàng. 2. Các công cụ sử dụng trong kế toán tinh gọn Kế toán tính gọn (Lean accouting) là mô hình kế toán áp dụng cho những doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất tinh gọn. Mô hình này bao gồm những phương pháp như tổ chức và quản lý chi phí theo dòng giá trị, thay đổi kỹ thuật đánh giá hàng tồn kho và đưa thêm một số thông tin phi tài chính vào báo cáo tài chính công ty. Trong nghiên cứu của Maskell đã cung cấp khung lý thuyết làm ví dụ cho các công ty sản xuất tinh gọn lựa chọn phương pháp kế toán tinh gọn thay cho kế toán truyền thống. Sự phát triển của mô hình kế toán 4 bước đã là một đóng góp quý giá nhất: (1) duy trì hệ thống kế toán hiện hành và các phương pháp kiểm soát hiện tại, nhưng bắt đầu cắt giảm những khoản chi phí rõ ràng và thấy rõ trong phạm vi quá trình sản xuất; (2) cắt giảm các giao dịch cũng như những khoản chi phí không cần thiết trong quá trình xem xét báo cáo sản xuất cũng như cố gắng giảm bớt lượng sản phẩm dở dang; (3) gắn kết việc giảm lãng phí với chu kỳ kế toán hiện tại của đơn vị cũng như chu kỳ bán hàng, sản xuất và phân phối để thực hiện một cách tổng thể hơn; (4) tiến hành chuyển dần các nghiệp vụ phát sinh với những cách tính chi phí mới theo các bước đã cắt giảm ở trên để có quá trình sản xuất hoàn thiện. Mô hình này đề xuất những thay đổi cần được thực hiện hệ thống kế toán song song đối với các thay đổi tinh gọn đang được triển khai ở các điểm khác nhau trong tổ chức. Nghiên cứu Yvonne Ward và Andrew Graves (2004) đã đề cập đến các công cụ kỹ thuật kế toán khác nhau được sử dụng khi tiến hành tinh gọn. Cụ thể, nghiên cứu đã nghiên cứu ở một số các công ty hàng không vũ trụ, nghiên cứu đã tính đến các công cụ và kỹ thuật sử dụng khác nhau thích hợp cho từng giai đoạn khác nhau của vòng đời sản phẩm thông qua luồng giá trị với các mục đích khác nhau. Nghiên cứu đã giới thiệu việc quản lý chi phí và thiết lập các công cụ kế toán cần hỗ trợ với tư duy tinh gọn trong ba khía cạnh riêng biệt sau: 1, Giới thiệu sản phẩm mới; 2, Sản xuất; 3, Chuỗi giá trị mở rộng. Với mỗi một giai đoạn của 85
  4. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam từng hoạt động trên, cần có những quyết định, chiến lược sản xuất khác nhau để kiểm soát hoạt động, chi phí đảm bảo cải tiến và liên tục. (Bảng 1) Bảng 1: Các công cụ kế toán tinh gọn Giới thiệu sản phẩm Sản xuất Mở rộng chuỗi giá trị mới • Chi phí chu kỳ sống Chi phí sản phẩm • Chi phí hoạt động theo chuỗi của sản phẩm • Chi phí theo hoạt động(ABC) cung ứng • Chi phí mục tiêu • Chi phí hoạt động từng bộ phận • • Chi phí theo thời gian • Chi phí mục tiêu theo chuỗi • Chi phí theo chuỗi giá trị cung ứng Kiểm soát hoạt động • Kaizen • Công cụ phi tàichính • Tổng chi phí sở hữu • Value stream box scores • Throughput accounting • Backflushing Chi phí tiếp tục cải tiến • Kaizen • Chi phí hoạtđộng • Giảm chi phí lãng phí • Chi phí theo sản phẩm • Giảm hàng tồn kho Quản trị chi phí trong giai đoạn đầu giới thiệu sản phẩm mới Chi phí mục tiêu (Target costing) là phương pháp quan trọng để sản xuất chi phí sản phẩm thấp nhất (Sakurai và Scarborough, 1997). Được coi là phương pháp hiệu quả để giảm chi phí và áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm nhỏ, đa dạng (Monden và Hamada, 1991) và phù hợp cho giai đoạn đầu thiết kế và nghiên cứu sản phẩm xác định giá mục tiêu theo định hướng thị trường cho 1 sản phẩm. (Chi phí mục tiêu = Giá thị trường mục tiêu – Lợi nhuận mong muốn) Chi phí chu kỳ sống sản phẩm (Life-cycle Costing): Trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, phương pháp này là thích hợp vì chi phí sản phẩm không chỉ bao gồm các loại chi phí đầu vào mua sắm mà nó bao gồm tổng tất cả các chi phí phát sinh trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn này, nó là công cụ hữu hiệu để nắm bắt được toàn bộ chi phí liên quan đến sản phẩm có giá trị vốn lớn, từ nghiên cứu phát triển, sản xuất, vận hành, bảo trì và hỗ trợ; loại bỏ và xử lý. Đồng thời cũng có thể dự báo được các chi phí phát sinh trong cả quá trình hoạt động nhằm đảm bảo tính đầy đue hợp lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu khách hàng và đưa ra quyết định của chủ đầu tư cho doanh nghiệp. Chi phí và Kế toán cho giai đoạn sản xuất Theo Kaplan (1988) nhận định, trong giai đoạn này KTQT có 3 mục tiêu: xác định hàng tồn kho cho báo cáo tài chính, chi phí sản phẩm và kiểm soát hoạt động. Trong nghiên cứu của Yvonne Ward và Andrew Graves (2004) với thực tế của ngành công nghiệp vũ trụ hàng không, với kế toán tinh gọn cần quan tâm đến 3 mục tiêu: Chi phí sản phẩm, Kiểm soát hoạt động và tiếp tục cải tiến: Các công cụ kế toán được sử dụng là: Chi phí theo hoạt động, chi phí từng bộ phận, chi phí theo thời gian và chi phí theo chuỗi giá trị. Với việc vận dụng các công cụ quản trị chi phí này có thể kiểm soát cũng như phân bổ, xác định các chi phí phát 86
  5. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam sinh của sảm phẩm một cách hợp lý, chính xác và đầy đủ. Đảm bảo cung cấp thông tin hiệu quả có ích cho các đối tượng quan tâm cũng như cho các nhà quản trị ra quyết định, chiến lược kinh doanh của sản phẩm cũng như của tổ chức. Quản trị chi phí cho giai đoạn phát triển mở rộng Trong giai đoạn này kế toán chi phí theo hoạt động, Kaizen, theo chi phí mục tiêu hay xác định tổng chi phí đều thực hiện theo chuỗi cung ứng. Với quan điểm tinh gọn khi được lựa chọn trong 1 tổ chức nhất là với ngành vũ trụ hàng không, đặc trưng bởi một chuỗi cung ứng phức tạp. Chính vì vậy, cần xác định một chuỗi cung ứng hợp lý tinh gọn, cắt giảm các chi phí thừa lãng phí và thiết lập các công cụ quản trị chi phí theo chuỗi cung ứng theo từng hoạt động như xác định chi phí theo hoạt động từ cung ứng, sản phẩm đến khách hàng. III. Vận dụng kế toán tinh gọn trong doanh nghiệp Việt Nam Trước hết để vận dụng kế toán tinh gọn trong các doanh nghiệp Việt Nam, các nhà quản trị cần nắm vững nguyên tắc và tư duy của sản xuất tinh gọn và quản trị tinh gọn.Trên cơ sở bài học của các nước trên thế giới đã áp dụng sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn và kế toán tinh gọn, các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu việc áp dụng kế toán tinh gọn không đơn thuần là vận dụng các công cụ hiện tại để quản trị mà nó là cả một quá trình. Muốn áp dụng thành công, doanh nghiệp phải xây dựng một tâm thế, kiến thức, hiểu biết từ ban lãnh đạo đến đội ngũ cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất, cung ứng dịch vụ về cả quá trình tinh gọn. Doanh nghiệp cần xác định việc vận dụng tinh gọn tại doanh nghiệp đòi hỏi sự vận dụng cả quá trình, cơ cấu tổ chức, văn hoá doanh nghiệp … Kế toán tinh gọn có thể áp dụng cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau từ sản xuất đến dịch vụ, các chỉ tiêu, phương thức được xây dựng phù hợp với đặc điểm, thực tiễn của từng doanh nghiệp khác nhau. Tuỳ theo từng lĩnh vực khác nhau mà kế toán tinh gọn được vận dụng linh hoạt và phù hợp. Trong lĩnh vực dịch vụ, kế toán tinh gọn trước hết cần hướng đến mục tiêu cải tiến quy trình. Thông thường, quy trình cung ứng dịch vụ được thiết kế phù hợp với các nguồn lực và đặc điểm của doanh nghiệp mà không hướng đến khách hàng. Vì vậy khách hàng thường mất nhiều thời gian và không mang lại nhiều giá trị cho khách hàng. Kế toán tinh gọn cùng các công cụ của nó giúp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hướng đến khách hàng, là căn cứ để thiết kế, xây dựng qui trình và cung ứng dịch vụ. Còn với lĩnh vực sản xuất, trước hết cần xây dựng mô hình sản xuất tinh gọn căn cứ trên các nguyên tắc: Tạo giá trị cho khách hàng, sản xuất hướng đến nhu cầu của khách hàng và mang lại nhiều giá trị mong muốn cho khách hàng, cắt giảm các chi phí cũng như hoạt động dư thừa lãng phí không tạo giá trị; Xây dựng quá trình sản xuất thành chuỗi giá trị từ khâu nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, tiến hành sản xuất, đặt hàng và đến tay khách hàng, bảo trì… đảm bảo không để các chi phí hay hoạt động lãng phí trong cả quá tình. Vận dụng phương pháp kéo, hướng đến lợi ích khách hàng, nhu cầu khách hàng để thiết kế và sản xuất sản phẩm. Luôn cải tiến phát triển hướng đến sự cải tiến liên tục trong cả quá trình thực hiện. Đồng hành với quá trình sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn cũng được thiết lập trong đó có Kế toán tinh gọn. Với việc vận dụng các công cụ KTQT hiện đại như: Kế toán chi phí theo hoạt động (ABC), Kaizen, chi phí mục tiêu, … một cách phù hợp tại các khâu nhằm cắt giảm những chi phí thừa và lãng phí tạo giá trị cho khách hàng và hướng đến sự cải tiến hoàn hảo thông qua chuỗi giá trị và phương pháp kéo. 87
  6. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Để áp dụng kế toán tinh gọn được thành công và hiệu quả, các doanh nghiệp cần có những bước chuẩn bị, đòi hỏi sự đồng bộ từ sản xuất đến quản trị, từ khâu quản lý, tư duy, phương thức, các công cụ thực hiện, đến nhân viên trực tiếp sản xuất và cung ứng dịch vụ. Cần đào tạo cán bộ công nhân viên hiểu và thấm nhuần tư duy tinh gọn, cán bộ quản lý cam kết đồng hành cùng quá trình tinh gọn, đầu tư hệ thống từ công nghệ, nhân lực phù hợp với từng doanh nghiệp để thực hiện quá trình tinh gọn. Trên cơ sở kế thừa, học tập và rút kinh nghiệm những doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới đã vận dụng thành công cũng như không thành công kế toán tinh gọn, kết hợp với đặc điểm tình hình tài chính thực tế tại doanh nghiệp để xây dựng kế toán tinh gọn cho phù hợp, mang lại tính hiệu quả cao. Ví dụ, với hoạt động dịch vụ như ngân hàng, bệnh viện, khi vận dụng kế toán tinh gọn cần cải tiến qui trình thông qua việc giảm thiểu các chi phí lãng phí như thời gian chờ đợi của khách hàng, bệnh nhân, các hoạt động bị lặp lại nhiều lần, quy trình thủ tục rườm rà. Mục tiêu của cải tiến quy trình là tạo dòng chảy liên tục, tạo các hoạt động liên tục của nhân viên không bị gián đoạn giữa các khâu, khách hàng không phải chờ đợi. Còn với doanh nghiệp sản xuất chế tạo, giảm các lãng phí dư thừa, như hàng tồn kho để mức cao, chi phí luân chuyển, lưu kho bãi, cắt giảm các công đoạn thao tác thừa không tạo giá trị, giúp nâng cao hiệu suất hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thời gian sản xuất, giao hàng. Các doanh nghiệp cần nắm rõ các vấn đề để xử lý kịp thời tại các khâu của quy trình sản xuất từ đó lựa chọn các công cụ quản trị cho phù hợp và hiệu quả.‡ ---------------------------- Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Đăng Minh (2017) Quản trị tinh gọn tại Việt Nam đường tới thành công, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2. Brian Maskell& Bruce Baggaley (2006), Lean accounting: What's It All About?,Target® Magazine, 1st Issue, page 35-43. 3. Brian Maskell, Bruce Baggaley, Larry Grasso (2011), Practical Lean AccountingA Proven System for Measuring and Managing the Lean Enterprise, CRC Press. 4. Brian H Maskell, What is lean accounting?,. 5. Bruce L. Baggaley (May/June 2003), Costing by Value Stream, Journal of Cost Management, Volume 17, Number 3, pages 24-30 6. Dainiel Haskin, University of Central Oklahoma, USA, (2010), Teaching Speacial Decisions in a Lean Accounting Environment, American Journal of Business Education, Volume 3, No 6. 7. Gusman Nawanir, Lim Kong Teong, Siti Norezam Othman (2015), Measurement Instrument for Lean Manufacturing, International Journal of Applied Science and Technology, Vol.5.No4 8. Joe Stenzel (2007), Lean Accounting - best practical for sustainable intergration, John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey.Dr.Tugce Uzun Kocamis (2015), Lean Accounting method for reduction in production cost in companies, International Journal of Business and Social Science, Vol 6, No 9(1). 9. Rachna Shah, Peter T. Ward (2007), Defining and developing measures of lean production, Journal of Operations Managenment 25. 10. Yvonne Ward and Andrew Graves, (2012), A new cost managenment and Accounting approach for Lean enterprises, Journal Economics and managenment. 11. Womack J.P and Jones, D. (1996). Lean Thinking: Banish Waste and Create Wealth in your Corparation, New York: Simon & Schuster. ---------------------------- 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2