Kết cục thai kỳ những trường hợp biểu đồ tim thai nhóm III trong chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương (2015-2016)
lượt xem 5
download
Ngạt trong chuyển dạ là một tình trạng rối loạn trao đổi khí giữa mẹ và con, thai bị thiếu oxy gây toan chuyển hóa dẫn đến tử vong ngay sau sinh hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần, vận động của trẻ về sau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết cục thai kỳ những trường hợp biểu đồ tim thai nhóm III trong chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương (2015-2016)
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Kết cục thai kỳ những trường hợp biểu đồ tim thai nhóm III trong chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương (2015-2016) Hoàng Thị Thanh Thảo* Nguyễn Thị Thanh Hà** Tóm tắt Mục tiêu: V ( 9 5 - 3/2016). P : ê ứ ắ . Kết quả: 9 5 ế 3 6 376 ả ụ ế V , 6 ( ,68%) CTG .T CTG ế 86,4% ới KTC 95% (81,1% - 91,8%). T ậ N CU ứ í ự 6% à ề N CU ê 7 à à 5,6%. C ế ố ê q ế ổ ẹ trên 35 (OR= 14,0 (1,02– 192,18) và p = 0,05), con so (OR= 2,8 (1,01-7,80) à = , ), ố x ậm (OR= 13,7 (1,73- 108,21) à = , 3, G ả ản khoa (OR=3,92 (1,29-14,25) à = , 7), ả ộn (OR = 5,27 (1,30 – 21,32) à = , ), ảm kéo dài (OR=7,50(1,30 – 44,30) p= 0,03). Kết luận: ầ e õ ớ , xử í k .T ụ ê 35 ổ , , ớ ố x ậ , ả ộ , ả ké à , ả ả k là các ự . Từ khóa: CTG , . Abstract OUTCOME OF CATEGORY III FETAL HEART RATE (FHR)TRACINGS DURING LABOR AT HUNG VUONG HOSPITAL 2015 -2016 Objectives: To determine the rate of fetal asphyxia whose fetal heart rate tracings was classified as category III during labor in Hung Vuong Hospital (from September 2015 to March 2016). Method: cross-sectional study. Results: The sample included 162 women who had had Category III FHR tracings. The rate of fetal asphyxia was 86.4% [95% CI: 81.1% - 91.8%], 16% of them was admitted into NICU and 5,6% stayed there more than 7 days. The risk factors of fetal asphyxia included maternal age > 35 years old (OR= 14.0 (1.02– 192.18), p = 0.05), nullipare (OR= 2,8 (1.01-7.80) và p = 002), thick meconium-stained amniotic fluid (OR= 13,7 (1,73-108,21) p = 0,013), epidural anesthesia during labor (OR=3.92 (1.29- 14.25) p = 0.007), late decelerations (OR = 5.27 (1.30 – 21.32) p = 0.02), prolong decelerations (OR=7.50(1.30 – 44.30) p= 0.03). Conclusion: It was necessary to do fetal heart rate monitoring for detecting cardiotocography (CTG) patterns category III early and treating on time. The risks factors of fetal asphyxia included maternal age > 35 years, nullipare, thick meconium-stained amniotic fluid, epidural anesthesia during labor, late decelerations, prolonged decelerations. Key work: fetal heart monitoring category III, fetal asphyxia Đây chính là thách thức cho các nhà lâm Đặt vấn đề sàng sản phụ khoa, phải có chẩn đoán sớm Ngạt trong chuyển dạ là một tình trạng rối nhất tình trạng ngạt trong chuyển dạ để có loạn trao đổi khí giữa mẹ và con, thai bị xử trí tốt nhất cho trẻ. thiếu oxy gây toan chuyển hóa dẫn đến tử Theo thống kê trên toàn cầu của Tổ vong ngay sau sinh hoặc ảnh hưởng đến sự chức y tế thế giới (WHO) năm 2015 ghi phát triển tâm thần, vận động của trẻ về nhận tỷ lệ tử vong trẻ trong 28 ngày đầu sau. *Bệnh viện Hùng Vương, DĐ: 090338945, sau sinh là 45%, trong đó nguyên nhân do Email:drhoangthao@gmail.com ngạt trong chuyển dạ chiếm 23,9%. ** Bộ môn Sản ĐHYD TP.Hồ Chí Minh, Nghiên cứu của Nguyễn Công Trình cho DĐ : 0913777383, Email: drbr60@yahoo.com thấy tỷ lệ trẻ ngạt trong chuyển dạ khoảng 30
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23,5% và của Emanuele Soncini là cả những trường hợp suy thai và trẻ sinh ra 22,2%.8 có điểm số Apgar dưới 5 (mặc dù quá trình Xét nghiệm đo độ pH máu da đầu thai chuyển dạ bình thường). Dựa vào kết quả nhi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy đó, bác sĩ Sản khoa và bác sĩ Nhi khoa nhiên, xét nghiệm này chưa được áp dụng đánh giá chính xác tình trạng ngạt của trẻ tại việt Nam. để có cách xử trí phù hợp nhằm giảm tốt nhất bệnh suất và tử suất chu sinh. Tuy Monitoring sản khoa giúp phát hiện nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá các bất thường trong chuyển dạ để có xử hiệu quả của pH máu cuống rốn trong chẩn trí thích hợp nhằm đảm bảo sức khỏe của đoán, điều trị trẻ ngạt sau sinh cũng như mẹ và thai. Theo FIGO 2013 chia biểu đồ việc kết hợp sử dụng 2 phương pháp trên tim thai làm 3 nhóm I, II, III. Biểu đồ trong việc chẩn đoán, xử trí và hiệu quả nhóm II (không đặc hiệu cho tình trạnh của việc hồi sức sơ sinh, đặc biệt là những thiếu oxy) chiếm 60%, nghiên cứu của trường hợp chuyển dạ có biểu đồ tim thai Emanuele Soncini, nhóm II khoảng 55,8% nhóm III. Vì vậy, chúng tôi tiến hành trong đó trẻ ngạt (pH máu< 7) là 7,8% và nghiên cứu đề tài “Kết cục thai kỳ những theo Nguyễn Công Trình nhóm II là 66,7% trường hợp biểu đồ tim thai nhóm III trong và trẻ ngạt chiếm 10,4% (Apgar < 7). chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương năm Nhưng biểu đồ tim thai nguy hiểm là 2015 – 2016”. nhóm III, đặc biệt khi xuất hiện nhịp giảm muộn, nhịp giảm bất định lặp lại nhiều lần Mục tiêu chính hoặc nhịp tim thai chậm…Tỷ lệ xuất hiện Xác định tỷ lệ trẻ ngạt sau sinh của nhóm III thấp nhưng tỷ lệ ngạt trong những trường hợp có biểu đồ tim thai chuyển dạ rất cao ( nhóm III 9,8% - ngạt nhóm III trong chuyển dạ tại bệnh viện 95,2%/ Emanuele Soncini và nhóm III Hùng Vương từ tháng 9/2015 - 3/2016. Mục tiêu phụ 8,3% - ngạt 100%/ Nguyễn Công Trình hoặc theo Hoàng Bảo Nhân ghi nhận biểu 1. Kết cục của trẻ ngạt trong 7 ngày sau đồ tim thai nhóm III dự đoán trẻ nhiễm sinh. toan là 96,4%.7 2. Liệt kê các yếu tố liên quan (tuổi mẹ, tiền thai, màu sắc nước ối, oxytocin, giảm Việc đánh giá tình trạng ngạt sau sinh đau sản khoa, kiểu nhịp tim thai, thời gian của trẻ bằng điểm số Apgar mang tính chủ can thiệp ...) đến trẻ ngạt sau sinh. quan vì tùy thuộc vào nhận định của các nhà lâm sàng. Thực tế, có những trường Đối tượng-phương pháp nghiên hợp điểm số Apgar trên 7 ngay sau đó trẻ cứu bị suy hô hấp rất nhanh có thể tử vong. Do Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt vậy cần có thêm một phương pháp đánh ngang. giá tình trạng trẻ ngạt sau sinh khách quan Dân số chọn mẫu: Tất cả thai phụ vào chuyển dạ đến khoa Sinh BVHV trong hơn chính xác hơn, đặc biệt về cơ chế bệnh sinh. Để đáp ứng nhu cầu đó, hiện nay xét thời gian nghiên cứu và thỏa tiêu chí ch n nghiệm pH máu cuống rốn đánh giá được mẫu. mức độ toan, kiềm trong máu giúp điều trị Cỡ mẫu trẻ bị ngạt đạt được kết quả tốt nhất. N = Z2(1-α)p(1-p) / d2 Bệnh viện Hùng Vương là bệnh viện Z: là hằng số của phân phối chuẩn với chuyên khoa Phụ sản tại thành phố Hồ Chí Z(1-α) = 1,96 Minh, mỗi năm có khoảng 40.000 trường N: cỡ mẫu tối thiểu dùng trong nghiên hợp sinh. Từ năm 2009, bệnh viện đã thực cứu hiện đo pH máu cuống rốn của trẻ cho tất α: xác suất sai lầm loại 1, ch n α = 0,05 p: tỷ lệ trẻ ngạt sau sinh từ những biểu 31
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 đồ tim thai nhóm III d: sai số của ước lượng, ch n d = 0,05 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dẫn đường từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2015 có 50 trường hợp có biểu đồ tim thai nhóm III, trong đó có 45 trẻ sinh ngạt có pH < 7,25 => P = 0,9. Đưa vào công thức cỡ mẫu tính được là n = 138. Như vậy ch n tối thiểu 138 trường hợp Biểu đồ 1 Tỷ lệ ngạt ss dựa vào pH máu cuống có biểu đồ tim thai nhóm III trong chuyển rốn (n=162) dạ. Nhận xét: Trẻ ngạt có Apgar 35 28 (96,6) 1 (3,4) 14,0 (1,02– 192,18) 0,05 21-35 105 (85,0) 19 (15,0) 2,8 (0,49 – 16,62) 0,25
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Địa chỉ Tỉ 76 (85,4) 13 (14,6) 0,8 (0,29 – 2,24) 0,67 TP.HCM 64 (87,7) 9 (12,3) Nghề nghiệp Công nhân 42 (89,4) 5 (10,6) 1,3 (0,42-4,11) 0,64 Tí ứ 34 (83,9) 7 (17,1) 0,8 (0,27-2,17) 0,61 Nộ 64 (86,5) 10 (13,5) 1 Nhận xét: Chênh lệch với trẻ bị ngạt ở kê vì p=0,05. Mối liên quan giữa nghề nhóm thai phụ >35 tuổi gấp 14 lần so với nghiệp, địa chỉ với trẻ ngạt không có ý thai phụ có tuổi < 21 tuổi. Mối liên quan nghĩa thống kê vì có p>0,05.(Bảng 2.) giữa tuổi mẹ với trẻ ngạt có ý nghĩa thống Bảng 3. Mối liên quan thai kỳ lần này với trẻ ngạt (N=162) Đặc tính mẫu Ngạt nghiên cứu OR (KTC 95%) Giá trị p Có n (%) Không n (%) Tiền thai Con so 98 (90,7) 10 (9,3) 2,8 (1,01-7,80) 0,02 Con rạ 42 (77,8) 12 (22,2) 1 Tuổi thai > 40-41 58 (82,9) 12 (17,1) 0,56 (0,15-2,14) 0,40 >39-40 56 (88,9) 7 (11,1) 0,92 (0,22-3,86) 0,91 ≥ 37-39 26 (89,7) 3 (10,3) 1 Bệnh lý mẹ Cao huyết áp 5 (100) 0 Đái tháo đường 8 (100) 0 0,07* Viêm gan 1 (100) 0 Bình thường 126 (85,1) 22 (14,9) 1 * Giá trị p của phép kiểm Fisher chích xác Nhận xét: Trẻ con so ngạt gấp 2,8 lần đái tháo đường, viêm gan) tất cả trẻ đều so con rạ, có ý nghĩa thống kê với p = ngạt trong chuyển dạ 100%. Tuy nhiên, sự 0,02. Mẹ khỏe mạnh có trẻ ngạt là 85,1% khác biệt này không có ý nghĩa thống kê và mẹ có bệnh lý nội khoa (cao huyết áp, với p = 0,07. (Bảng 3.) Bảng 4: Mối liên quan phần phụ thai, trọng lượng với trẻ ngạt (N=162) Đặc tính Ngạt OR (KTC 95%) Giá trị p Có n (%) Không n (%) Thể tích ối Đa ối 5 (100) 0 0,47* Thiểu ối 19 (95) 1 (15) Bình thường 116 (84,7) 21 (15,3) Màu sắc ối Xanh loãng 52 (89,7) 6 (10,3) 2,8 (1,01-7,89) 0,047 Xanh đặc 42 (97,3) 1 (2,3) 13,7 (1,73-108,21) 0,013 Trắng đục 46 (75,4) 15 (24,6) 1 Dây rốn Quấn cổ 41 (85,4) 7 (14,6) 0,9 (0,3-2,4) Sa dây rốn 4 (100) 0 0 0,47* 33
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Dây rốn ngắn 11 (84,6) 2 (15,4) 0,85 (0,2-4,3) Bình thường 84 (86,6) 13 (13,4) 1 Cân nặng (gam) >3000 77 (84,6) 14 (15,4) 0,5 (0,3-7,0) 0,47 2500-3000 47 (88,7) 6 (11,3) 1,4 (0,5-4,0) 0,68 0,05. (Bảng 5.) lượng tình trạng ngạt của trẻ. Chúng ta Bàn luận phải dựa vào kết quả khí máu cuống rốn Từ nghiên cứu cho thấy: ngay sau sinh. Trẻ ngạt là 59,9% với Apgar < 7 và Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 86,4% với pH máu cuống rốn < 7,25 162 trẻ sinh ra từ biểu đồ tim thai nhóm III đều được hồi sức nhi tích cực ngay sau Nếu chỉ dựa vào Apgar sẽ bỏ sót hơn 34
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sinh, trong đó trẻ hồi phục theo mẹ có 135 (OR=3,92; KTC 95% (1,29-14,25)). Sự trường hợp là 84,0% và 26 trường hợp khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa không hồi phục sau hồi sức được nhập GĐSK và trẻ ngạt với p = 0,007. NICU là 16,0%. Trẻ điều trị trên 7 ngày có Kết luận 9 trẻ chiếm 5,6% và không ghi nhận trẻ tử Qua nghiên cứu từ tháng 9/2015 đến vong. Theo nghiên cứu của Emanuele 3/2016 có 23762 trường hợp sản phụ đến Soncini trẻ nhập ICU 24 trường hợp (7,6 sanh tại bệnh viện Hùng Vương, trong đó %), trẻ Sơ sinh bệnh não nhẹ 11 trường có 162 trường hợp (0,68%) CTG nhóm hợp (3,5%) và bệnh não trung bình nặng 5 III. Trẻ ngạt của biểu đồ tim thai CTG trường hợp (1,6 %), tử vong 3 trường hợp nhóm III trong chuyển dạ chiếm 86,4% với (1,0 %).5 Nguy cơ trẻ bị ngạt ở thai phụ KTC 95% 81,1% - 91,8%, trong đó 16,0% trên 35 tuổi gấp 14 lần so với tuổi dưới 20 nhập NICU sau hồi sức tích cực và 5,6% tuổi với KTC 95% (1,02– 192).6 có ý trẻ điều trị tại NICU trên 7 ngày. Thai phụ nghĩa thống kê với p = 0,05. Vì p = 0,05 trên 35 tuổi, con so, nước ối xanh sậm, nên yếu tố tuổi mẹ không đủ mạnh để kết nhịp giảm muộn, nhịp giảm kéo dài, giảm luận ảnh hưởng tới tỷ lệ ngạt sau sinh. Trẻ đau sản khoa dự báo nguy cơ trẻ ngạt cao. ngạt ở thai phụ con so cao gấp 2,8 lần so với con rạ (OR = 2,8; KTC 95% (1,01- Tài liệu tham khảo 7,80)), có ý nghĩa thống kê giữa GĐSK và 1. Bộ ô ụ ả Đ YD TP C í M ( ), "Đ ứ k ỏe trẻ ngạt với p = 0,02. Vậy yếu tố tiền thai kỳ q e õ ớ ả có liên quan với trẻ ngạt, phù hợp với k àS ấ ", N B Y nghiên cứu của Nguyễn Công Trình. ọ , . 416-432. 2. ộ SP ầ ứ 5 (2015), "suy Nước ối xanh loãng có trẻ ngạt gấp 2,8 : , xử í, ự ". lần so nước ối trắng đục với KTC 95% Gerry H.Visser, pp. 20-37. (1,01-7,89), có ý nghĩa thống kê với p = 3. P ề V (2014). 0,047. Nước ối xanh đặc cao gấp 13,7 lần 4. ACOG (2009), "Cesarean section for so thai có nước ối trắng đục (OR=13,7; suspected fetal distress, continuous fetal heart KTC 95% (1,73-108,21)), có ý nghĩa monitoring and decision to delivery time." 5. Emanuele Soncini Simone Paganelli (2014), thống kê với p = 0,013. So sánh với một số "Intrapartum fetal heart rate monitoring: nghiên cứu về mối liên quan nước ối xanh evaluation of a standardized system of đặc với trẻ ngạt sau sinh như là: Hoàng interpretation for prediction of metabolic acidosis at delivery and neonatal neurological Bảo Nhân tại Huế, tỷ lệ trẻ ngạt là 96,4% morbidity". the maternal - fetal and neonatal với p< 0,05, Emanuele Soncini tại Ý có tỷ medicine. lệ trẻ ngạt 95,2% với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng nằm và sức khỏe
7 p | 118 | 17
-
Đa ối, thiểu ối và kết cục thai kỳ
8 p | 20 | 8
-
Hình ảnh siêu âm và một số yếu tố tiên lượng trong dị dạng bạch mạch dạng nang
7 p | 12 | 5
-
Báo cáo loạt ca bệnh hiếm gặp: Ung thư buồng trứng trong thai kì
6 p | 36 | 5
-
Tổng quan về xử trí thai chậm tăng trưởng trong tử cung
12 p | 69 | 4
-
Kết cục thai kỳ và những yếu tố liên quan đến tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh
5 p | 10 | 4
-
Bài giảng Song thai một nhau có biến chứng: Lựa chọn điều trị
40 p | 23 | 3
-
Đặc điểm mang thai ở những trường hợp sau điều trị thai bám sẹo mổ lấy thai
9 p | 32 | 3
-
Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ
5 p | 29 | 1
-
Tỷ lệ và kết cục thai kỳ ở những trường hợp thiểu ối có tuổi thai từ 38 tuần trở lên tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn