intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả kết cục thai kỳ của những trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 32 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT CỤC THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG<br /> CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Bùi Chí Thương*, Thạch Thảo Đan Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung xuất hiện 5-10% trong thai kỳ làm tăng tỷ lệ bệnh suất và<br /> tử suất chu sinh. Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có thể gây nên một chuỗi các biến chứng chu sinh như tử<br /> vong thai, sinh non, mất tim thai trong chuyển dạ, khởi phát chuyển dạ sớm, mổ lấy thai . Điều trị thai chậm tăng<br /> trưởng trong tử cung phải đối mặt với nhiều vấn đề lâm sàng phức tạp, đảm bảo kết thúc một thai kỳ mà thai nhi<br /> có khả năng sống, trưởng thành phổi nhưng cũng không cho ra đời thai nhi quá non tháng.<br /> Mục tiêu: Mô tả kết cục thai kỳ của những trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 32 tuần có<br /> chỉ định chấm dứt thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả dọc tiến cứu. Sản phụ với tuổi thai từ 32tuần có thai<br /> chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại khoa sản A bệnh viện<br /> Từ Dũ từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016<br /> Kết quả: Có 141 thai phụ tham gia nghiên cứu, với kết quả tỷ lệ mổ lấy thai 51,06%, sinh ngả âm đạo<br /> 48,23%, sinh giúp 0,71%. Không ghi nhận trường hợp có băng huyết sau sinh. Cân nặng lúc sinh trung bình<br /> 2202,83+ 485,79 gram, cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 80%. Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm là 19,41%,trên<br /> 7 điểm 80,86%. Apgar sau 5 phút dưới 7 điểm là 4,96%, trên 7 điểm là 95,04%. Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 29,08.<br /> Một số yếu tố liên quan đến kết cục trẻ sơ sinh có Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm: tuổi thai > 37 tuần có tỷ lệ<br /> Apgar 1 phút dưới 7 điểm thấp hơn tuổi thai < 37 tuần với OR =0,065, KTC 95% [0,02-0,24], ước lượng cân thai<br /> nhỏ hơn BPV thứ 3 có tỷ lệ Apgar 1 phút dưới 7 điểm lớn nhất với OR = 3,15, KTC 95% [1,2-6,55], mổ lấy thai<br /> làm tăng nguy cơ Apgar 1 phút sau sinh dưới 7 điểm với OR= 6,07, KTC 95% [1,5-24,9].<br /> Kết luận: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là những thai kỳ nguy cơ cao, cần chú ý đế nhũng trường<br /> hợp thai non tháng, thai có ước lượng cân thai nhỏ hơn bách phân vị thứ 3 và những trường hợp mổ lấy thai.<br /> Từ khoá: thai chậm tăng trưởng trong tử cung.<br /> ABSTRACT<br /> OUTCOMES OF INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION INDICATED TERMINATION OF<br /> PREGNANCY AT TU DU HOSPITAL<br /> Bui Chi Thuong, Thach Thao Đan Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 97 - 101<br /> <br /> Backgrounds: Intrauterine Growth Restriction (IUGR) appears 5-10% in pregnancy that increases<br /> the rate of perinatal morbidity and mortality. Intrauterine Growth Restriction can cause a chain of<br /> perinatal complications such as fetal death, premature birth, fetal loss during labor, labor induction,<br /> cesarean section. Treatment of IUGR facing with complex clinical problems, ensuring end of a pregnancy<br /> that the fetus is capable of living, but not too premature.<br /> Objective: Description outcomes of intrauterine growth Restriction pregnancies from 32 weeks indicated<br /> termination of pregnancy at Tu Du Hospital.<br /> <br /> *Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com<br /> <br /> Sản Phụ Khoa 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Methods: Women with a gestational age from 32 weeks pregnant intrauterine growth Restriction<br /> indicated termination of pregnancy were eligible in obstetrics A department Tu Du Hospital from October<br /> 2015 to April 2016.<br /> Results: Cesarean section is 51.06%, born vaginally is 48.23% ,operative delivery is 0.71% .There is no case<br /> with postpartum hemorrhage. The average weight at birth is 2202.83+ 485.79 grams, weight rate less than 2500<br /> grams is 80%.1 minute Apgar score below 7 is 19.41% ,and above 7 is 80.86%. 5 minutes Apgar score below 7<br /> was 4.96%, and above 7 is 95.04%. The percentage of NICU is 29.08%. A number of factors related to infant<br /> outcomes after 1 minute Apgar score below 7-point are gestational age, fetal levels in uterine growth Restriction<br /> and birth method: gestational age> 37 weeks with 1 minute Apgar rate below 7 points lower gestational age 7 điểm 114 80,86<br /> Thiểu ối 30 21,28<br /> Apgar 5 phút<br /> Vô ối 9 6,38<br /> < 7 điểm 7 4,96<br /> Tái phân bố tuần hoàn não<br /> > 7 điểm 134 95,04<br /> Có 33 23,40<br /> Bé gửi dưỡng nhi<br /> Không 108 76,60<br /> Có 41 29,08<br /> Nhận xét: Đa số các trường hợp đếu ở mức Không 100 70,92<br /> thai chậm tăng trưởng nặng, dưới PBV thứ 3 Nhận xét: Trọng lượng lúc sinh trung bình là<br /> chiếm 45,39%. Thiểu ối chiếm tỷ lệ 21,28%. Tái 2202,83 + 485,79, tỷ lệ bé < 2500 gram là 80%. Về<br /> phân bố tuần hoàn não là 23,4%. chỉ cố Apgar sau sinh, Apgar 1 phút sau sinh lớn<br /> Bảng 3 Kết cục thai kỳ liên quan đến mẹ: hơn 7 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 80,86%. Apgar<br /> Các yếu tố<br /> Trung bình Khoảng biến sau sinh 5 phút đa phần là trên 7 điểm, chiếm tỷ<br /> (tuần) thiên<br /> lệ 95,04%. Bé gửi dưỡng nhi là 29,08%.<br /> Tuổi thai lúc sinh 37,28+2,34 32 – 41,5<br /> Phân nhóm tuổi thai lúc Bảng 5: Mối liên quan của chỉ số Apgar 1 phút dưới<br /> sinh 13 9,22 7 điểm và các biên số<br /> < 34 tuần 27 19,15 Apgar 7<br /> 34 – 36 6/7 101 71,63 Đặc điểm P<br /> n=27(%) n=114(%)<br /> > 37 tuần<br /> Tuổi thai<br /> Hình thức sinh<br /> < 37 tuần 20(50) 20(50) 37 tuần 7(6,9) 94(93,1)<br /> Mổ lấy thai 72 51,06<br /> Mức độ<br /> Sinh giúp 1 0,71<br /> thứ 5-10 2(7,69) 24(92,31)<br /> Lí do mổ lấy thai<br /> BPV 3-5 7(13,72) 44(86,28)<br /> KPCD thất bại 15 20,83<br /> < BPV 3 18(28,13) 46(71,87) 0,006<br /> Ngôi bất thường 12 16,67<br /> KPCD<br /> Thai suy 11 15,28<br /> Có 9(10,47) 77(89,53)<br /> Vô ối 9 12,5<br /> Không 18(32,73) 37(67,27) 0,787<br /> Vết mổ cũ (kèm bất 10 13,89<br /> thường) Cách thức sinh<br /> 6 8,33<br /> Nhau tiền đạo Sinh ngả âm đạo 3(4,41) 65(95,59)<br /> 4 5,56<br /> Mổ lấy thai 24(33,33) 48(66,67) 0,012<br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi thai, mức độ thai chậm tăng Trọng lượng sơ sinh trung bình cao hơn các<br /> trưởng và cách thức sinh có liên quan đến kết tác giả Trudinger, Lesley, Odibo(1,4,2). Điều này có<br /> cục Apgar 1 phút dưới 7 điểm. thể giải thích do mức độ TCTTTTC trong nghiên<br /> BÀN LUẬN cứu của tác giả trên nặng hơn của chúng tôi. Đối<br /> tượng nghiên cứu của tác giả trên đều là những<br /> Hiện nay, chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trường hợp TCTTTTC đi kèm với bất thường<br /> trong tử cung chủ yếu dựa vào siêu âm.Trong trên siêu âm Doppler, trong khi nghiên cứu của<br /> chẩn đoán TCTTTTC, siêu âm ước lượng cân chúng tôi tỷ lệ bất thường trên siêu âm Doppler<br /> thai nhỏ hơn BPV thứ 10 có giá trị tiên đoán âm chỉ chiếm 23,4%.<br /> là 99%, độ nhạy là 89% và độ chuyên là 88%.<br /> Tỷ lệ trẻ có Apgar sau 5 phút cho thấy chỉ có<br /> Theo khuyến cáo của Hiệp Hội Sản Phụ Khoa<br /> 7 trường hợp có Apgar dưới 7 điểm (chiếm tỷ lệ<br /> Hoa kỳ, TCTTTTC là những thai kỳ có cân nặng<br /> 4,96%), đa số các trường hợp đều có Apgar từ 7<br /> thai nhỏ hơn BPV thứ 10 so với tuổi thai. Hiện<br /> điểm trở lên (chiếm tỷ lệ 95,04%). Tỷ lệ trẻ có<br /> tại, bệnh viện Từ Dũ cũng áp dụng tiêu chuẩn<br /> Apgar 5 phút sau sinh dưới 7 điểm của chúng tôi<br /> chẩn đoán TCTTTTC là khi cân nặng thai dưới<br /> tương đương với nghiên cứu của tác giả<br /> BPV thứ 10 trên siêu âm theo công thức<br /> Trudinger (5%)(4), và tác giả Odibo (6%)(2).<br /> Hadlock, tương đồng với khuyến cáo của Hiệp<br /> Nghiên cứu của Judia Unterscheider, tỷ lệ trẻ sơ<br /> hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ nên khi thực hiện<br /> sinh có Apgar sau 5 phút dưới 7 điểm có 13<br /> nghiên cứu chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn này để<br /> trường hợp (chiếm tỷ lệ 1%), thấp hơn so với<br /> làm tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> nghiên cứu của chúng tôi(5). Có thể do tác giả<br /> Về phương thức sinh, tỷ lệ mổ lấy thai trong thực hiện nghiên cứu ở nước ngoài nên phương<br /> nghiên cứu là 51,06%, sau đó là sinh thường tiện hồi sức sơ sinh tốt hơn tại Việt Nam.<br /> (48,23%), sinh giúp có 1 trường hợp. Tỷ lệ mổ lấy<br /> Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là một<br /> thai chiếm tỷ lệ cao hơn sinh ngả âm đạo trong<br /> thai kỳ có nhiều nguy cơ với ngạt chu sinh và<br /> kết cục thai kỳ của những trường hợp thai phụ<br /> suy hô hấp. Chỉ số Apgar là công cụ khách quan<br /> có thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Nguyên<br /> dùng để đánh giá tình trạng bé ngay sau sinh và<br /> nhân mổ lấy thai trong nghiên cứu của lần lượt<br /> các phản ứng để hồi sức nếu cần thiết. Chỉ số<br /> được phân bố theo tỷ lệ là khởi phát chuyển dạ<br /> Apgar > 7 điểm có thể thông báo một tình trạng<br /> thất bại (20,83%), thai suy (15,28%), ngôi bất<br /> thai nhi bình thường, Apgar dưới 7 điểm phản<br /> thường (16,67%), vết mổ cũ (13,89%), vô ối<br /> ánh tình trạng ngạt cần phải hồi sức sơ sinh. Do<br /> (12,5%), nhau tiền đạo (8,3%), tiền sản giật nặng<br /> đó chúng tôi chia làm 2 nhóm chỉ số Apgar 1<br /> (5,56%), lý do khác (6,94%). Nghiên cứu ghi nhận<br /> phút sau sinh < 7 và > 7 để tìm các yếu tố liên<br /> có 1 trường hợp sinh giúp bằng giác hút do tim<br /> quan. Khi khảo sát các yếu tố như tuổi mẹ, tuổi<br /> thai chậm. Các trường hợp TCTTTTC đều tiềm<br /> thai, mức độ thai chậm tăng trưởng trong tử<br /> ẩn yếu tố nguy cơ mất tim thai trong chuyển dạ.<br /> cung, lượng nước ối, tái phân bố tuần hoàn não<br /> Trong nghiên cứu, cân nặng trung bình lúc thai nhi, khởi phát chuyển dạ và phương pháp<br /> sinh là 2202,83±485,79 gram. Cân nặng thấp nhất sinh với kết cuộc Apgar 1 phút sau sinh dưới 7<br /> là 800 gram, nặng nhất là 3200 gram. Trong đó số điểm, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan<br /> trẻ nhẹ cân < 2500 gram chiếm tỷ lệ cao là 80%. của các yếu tố tuổi mẹ, lượng nước ối, tái phân<br /> Nghiên cứu của Unterschieder ghi nhận cân bố tuần hoàn não, khởi phát chuyển dạ với kết<br /> nặng trung bình lúc sinh là 2496 ± 671 gram, như cuộc Apgar 1 phút sau sinh dưới 7 điểm.<br /> vậy cân nặng trung bình lúc sinh trong nghiên<br /> Tỷ lệ trẻ có Apgar sau sinh 1 phút dưới 7<br /> cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu của<br /> điểm ở nhóm tuổi thai dưới 37 tuần là 50% cao<br /> chúng tôi(5).<br /> hơn so với nhóm > 37 tuần là 6,93%. Sau khi đưa<br /> <br /> <br /> 100 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vào phương trình hồi quy đa biến thu được kết lệ 80%.<br /> quả là nhóm tuổi thai > 37 tuần có nguy cơ trẻ Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm là 19,41% KTC<br /> sinh ra có Apgar 1 phút dưới 7 điểm thấp hơn 95% [12,41-26,41], trên 7 điểm 80,86% KTC 95%<br /> nhóm tuổi thai < 37 tuần (OR= 0,065, KTC 95% [74,86-86,86].Apgar sau 5 phút dưới 7 điểm là<br /> [0,02-0,24], p< 0,001). 4,96% KTC 95% [1,4-8,5], trên 7 điểm là 95,04%<br /> Về mức độ chậm tăng trưởng trong tử cung, KTC 95% [91,44-98,64].<br /> ghi nhận thai nhi với ước lượng cân thai nhỏ hơn Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 29,08% KTC 95%<br /> BPV thứ 3 có nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar 1 phút [21,58-36,58].<br /> dưới 7 điểm cao gấp 3 lần so với nhóm có siêu<br /> Một số yếu tố liên quan đến kết cục trẻ sơ<br /> âm ước lượng cân thai từ BPV thứ 5 đến thứ 10.<br /> sinh có Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm: tuổi thai,<br /> Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =<br /> mức độ thai chậm tăng trưởng trong tử cung và<br /> 0,006. Điều này phù hợp với nghiên cứu của<br /> phương pháp sinh.<br /> Unterscheider (2013)(5). Theo tác giả Judia<br /> Tuổi thai > 37 tuần có tỷ lệ Apgar 1 phút<br /> Unterscheider, hầu hết các trường hợp thai nhi<br /> dưới 7 điểm thấp hơn tuổi thai < 37 tuần với OR<br /> có ước lượng cân thai từ BPV thứ 5 đến BPV thứ<br /> =0,065, KTC 95% [0,02-0,24].<br /> 10 đều cho kết quả thai nhi bình thường nghĩa là<br /> không có tình trạng gửi dưỡng nhi cũng như liên Những trường hợp ước lượng cân thai nhỏ<br /> quan đến tỷ lệ tử vong chu sinh, trong khi đó các hơn BPV thứ 3 có tỷ lệ Apgar 1 phút dưới 7 điểm<br /> trường hợp thai nhi có ước lượng cân thai nhỏ lớn nhất với OR = 3,15, KTC 95% [1,2-6,55].<br /> hơn bách phân vị thứ 3 trên siêu âm cho kết cuộc Mổ lấy thai làm tăng nguy cơ Apgar 1 phút<br /> xấu hơn trên thai nhi chiếm tỷ lệ 6,2%. sau sinh dưới 7 điểm với OR= 6,07, KTC 95%<br /> Trong các trường hợp mổ lấy thai, trẻ có [1,5-24,9].<br /> nguy cơ gia tăng các biến chứng về hô hấp, hạ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thân nhiệt, hạ đường huyết, thời gian trẻ nằm 1. Cowan Mc, Lesley ME, et al. (1999), Administration of<br /> điều trị tại khoa hồi sức cũng tăng lên. Chúng tôi low-dose aspirin to mothers with small for gestational age<br /> fetuses and abnormal umbilical Doppler studies to increase<br /> ghi nhận có mối liên quan giữa kết cuộc Apgar birthweight: a randomised double-blind controlled trial.<br /> sau sinh 1 phút dưới 7 điểm và phương thức BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 106<br /> sinh. Tỷ lệ trẻ có Apgar sau sinh 1 phút dưới 7 (7), pp 647-651.<br /> 2. Odibo AO, Riddick C, Pare E, Stamilio DM, Macones GA<br /> điểm ở nhóm mổ lấy thai (33,37%) cao hơn nhóm (2005), Cerebroplacental Doppler ratio and adverse perinatal<br /> sinh ngả âm đạo (4,41%). Sau khi i đưa vào outcomes in intrauterine growth restriction evaluating the<br /> impact of using gestational age–specific reference values.<br /> phương trình hồi quy đa biến, chúng tôi thu<br /> Journal of ultrasound in medicine, 24 (9), pp 1223-1228.<br /> được kết quả nhóm được sinh bằng phương 3. Trần Thị Lợi (2008), "Suy thai trường diễn", Bài giảng sản phụ<br /> pháp mổ lấy thai có nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar khoa, tập 1, tr 400-409.<br /> 4. Trudinger BJ, Cook CM, Thompson RS, WB Giles, Anita C<br /> 1 phút dưới 7 điểm cao gấp 6 lần nhóm sinh ngả (1988), Low-dose aspirin therapy improves fetal weight in<br /> âm đạo (KTC 95% [1,5-24,9], p = 0,012). umbilical placental insufficiency. American journal of obstetrics<br /> and gynecology, 159 (3), pp 681-685.<br /> KẾT LUẬN 5. Unterscheider J, Daly S, Geary MP, Kennelly MM, McAuliffe<br /> FM, et al. (2013), Optimizing the definition of intrauterine<br /> - Kết cục ở mẹ: Mổ lấy thai 51,06% (KTC 95% growth restriction: the multicenter prospective PORTO Study.<br /> [43,06-59,96]), sinh ngả âm đạo 48,23% (KTC 95% American journal of obstetrics and gynecology, 208 (4), pp 290.<br /> [40,23-56,23]), sinh giúp 0,71% (KTC 95% [0,67- 6. William (2014), "Fetal-Growth Disorders", William Obstetric<br /> 24th,, Chapter 44, pp 872-890.<br /> 0,75]). Không ghi nhận trường hợp thai phụ có<br /> băng huyết sau sinh. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> - Kết cục ở con: Cân nặng lúc sinh trung bình Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/12/2016<br /> 2202,83+ 485,79 gram, dưới 2500 gram chiếm tỷ Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 101<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2