Đặc điểm mang thai ở những trường hợp sau điều trị thai bám sẹo mổ lấy thai
lượt xem 3
download
Tỷ lệ bảo tồn tử cung trong điều trị thai bám sẹo mổ lấy thai (TBSMLT) khá cao nên tương lai sản khoa sau điều trị TBSMLT đang ngày càng được chú ý. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm mang thai và kết cục thai kỳ ở bệnh nhân sau điều trị TBSMLT bảo tồn tử cung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm mang thai ở những trường hợp sau điều trị thai bám sẹo mổ lấy thai
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶC ĐIỂM MANG THAI Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP SAU ĐIỀU TRỊ THAI BÁM SẸO MỔ LẤY THAI Nguyễn Thị Thanh Thảo1, Nguyễn Hồng Hoa1, Văn Phụng Thống2, Hoàng Thị Diễm Tuyết3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỷ lệ bảo tồn tử cung trong điều trị thai bám sẹo mổ lấy thai (TBSMLT) khá cao nên tương lai sản khoa sau điều trị TBSMLT đang ngày càng được chú ý. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm mang thai và kết cục thai kỳ ở bệnh nhân sau điều trị TBSMLT bảo tồn tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu ở những phụ nữ điều trị TBSMLT bảo tồn tử cung bệnh viện Hùng Vương và bệnh viện Từ Dũ năm 2015 - 2017. Hồ sơ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu được liên lạc qua điện thoại, ghi nhận tình hình mang thai và thông tin thai kỳ này. Kết quả: Trong 204 trường hợp nghiên cứu, có 40 trường hợp mang thai. 22 trường hợp thai kỳ có con sinh sống (55%), tất cả các trẻ sinh ra đều khoẻ mạnh, không ghi nhận biến chứng nào trong thai kỳ. 12 trường hợp TBSMLT tái phát (30%), không có trường hợp nào xảy ra biến chứng. Tất cả đều được điều trị thành công bảo tồn tử cung, 2 trường hợp phá thai nội khoa (5%), 2 trường hợp thai ngoài tử cung (5%), 2 trường hợp sẩy thai sớm (5%). Kết luận: Khả năng mang thai lại và kết cục thai kỳ sau điều trị TBSMLT là khả quan. Nguy cơ tái phát TBSMLT còn cao, đáng lo ngại. Từ khoá: thai bám sẹo mổ lấy thai, đặc điểm mang thai, kết cục thai kỳ ABSTRACT PREGNANCY COURSE AFTER TREATMENT OF CAESAREAN SCAR ECTOPIC PREGNANCY Nguyen Thi Thanh Thao, Nguyen Hong Hoa, Van Phung Thong, Hoang Thi Diem Tuyet * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 09 - 17 Background: The rate of uterus is successfully conserved following the treatment of scar pregnancy which is high so pregnancy outcome following Caesarean scar ectopics is getting more and more attention. Objectives: to assess pregnancy course and outcome after conservative treatment of cesarean scar pregnancy. Methods: Report a series of retrospective cases of women who received conservative treatment for their Caesarean scar pregnancies at Hung Vuong and Tu Du hospital between 2015 and 2017. A telephone follow-up was conducted after CSP treatment. The outcomes of these subsequent pregnancies and mode of delivery were all recorded. Results: In 204 case studies, there were 40 pregnancies. 22 cases of intrauterine pregnancy with childbirth (55%), all babies were born healthy, with no complications recorded in pregnancy. 12 women had recurrent scar ectopic (30%). There were 2 abortion cases, 2 cases of ectopic pregnancy, and 2 cases of early miscarriage. Conclusions: Our study shows that reproductive outcomes following treatment of caesarean scar ectopic pregnancies are favourable. The risk of recurrent Caesarean scar ectopic pregnancy is a concern. Keywords: caesarean scar ectopics, pregnancy course, pregnancy outcome ĐẶT VẤN ĐỀ năng có thai lại sau điều trị TBSMLT là 1 điều Tỷ lệ bảo tồn tử cung trong điều trị thai bám đáng hy vọng. Trên thế giới, từ 2004 đến 2010, tỷ sẹo mổ lấy thai (TBSMLT) khá cao, cho thấy khả lệ điều trị TBSMLT bảo tồn tử cung dao động từ Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. HCM 1 Bệnh viện Từ Dũ 2 3Bệnh viện Hùng Vương Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thảo ĐT: 0797737769 Email: Nt3.thanhthao@gmail.com Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 9
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 89,5% đến 95%(1,2,3). Tại Việt Nam, tỉ lệ bảo tồn Mục tiêu được tử cung sau điều trị TBSMLT bằng tiêm Khảo sát đặc điểm các trường hợp mang thai Methotrexate (MTX) hoặc hút nạo và chèn bóng sau điều trị TBSMLT bảo tồn tử cung. Foley là 97,1% (2013)(4). Và tỉ lệ bảo tồn được tử ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU cung sau điều trị TBSMLT bằng phương pháp Đối tượng nghiên cứu đặt Foley và hút thai là 90,7% (2015)(5), con số này là 85,11% với phương pháp phẫu thuật cắt lọc Những phụ nữ được đã điều trị TBSMLT sẹo mổ cũ lấy khối thai(6). bảo tồn tử cung tại khoa Phụ ngoại – Ung bướu bệnh viện Hùng Vương và khoa Phụ bệnh viện Hiện nay, tương lai sản khoa sau điều trị Từ Dũ từ năm 2015 - 2017. TBSMLT đang ngày càng được chú ý, trên thế giới có vài nghiên cứu ghi nhận về vấn đề này, Tiêu chuẩn chọn mẫu kết quả của những nghiên cứu này mở ra một hy Các trường hợp được chẩn đoán với: vọng tương lai sản khoa tươi đẹp cho những + Thời điểm chẩn đoán và điều trị từ 2015-2017. người phụ nữ từng điều trị TBSMLT bảo tồn tử + Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán (*). cung mà có mong muốn mang thai lại, với tỷ lệ + Điều trị bảo tồn tử cung. mang thai trong tử cung lên đến 95%, tỷ lệ + Hồ sơ mang thai lại ở 1 trong 2 bệnh viện TBSMLT tái phát dao động chỉ từ 5% đến 15,6%, (nếu có thai). tỷ lệ thai kỳ có con sinh ra và khỏe mạnh dao (*) Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào siêu âm: động từ 60% đến 65%, và hầu như không có biến Buồng tử cung rỗng, không có tiếp xúc túi thai. chứng xảy ra, chỉ có 1 trường hợp nhau cài răng Thấy rõ ống CTC rỗng, không tiếp xúc túi thai. lược dẫn đến chảy máu nhiều trong cuộc mổ(1,7,8). Sự mất liên tục ở thành trước tử cung thấy trên Gần đây nhất, năm 2018 Wei LK công bố kết quả hình ảnh cắt dọc tử cung khi hướng tia siêu âm nghiên cứu với 19 trường hợp có thai kỳ sinh đi qua túi ối. Hiện diện túi thai có hoặc không có sống sau điều trị TBSMLT mà không có bất cứ cực thai và tim thai (tùy theo tuổi thai) ở phần trường hợp nào bị nhau tiền đạo, nhau cài răng trước của eo tử cung. Không có hoặc thiếu tổ lược, hay vỡ tử cung trong lúc mang thai(9). chức cơ tử cung giữa bàng quang và túi thai. Qua những nghiên cứu trên thế giới, ta Tiêu chuẩn loại trừ thấy rằng việc mang thai lại sau điều trị Những trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng TBSMLT bảo tồn tử cung khá là an toàn, rất ít không liên lạc được đối tượng nghiên cứu. biến chứng nặng nề, đây là điều đáng mong Những trường hợp mang thai lại nhưng đợi. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều không có hồ sơ về thai kỳ này ở 2 bệnh viện Từ nghiên cứu quan tâm đến tương lai sản khoa Dũ và Hùng Vương. sau điều trị TBSMLT. Vậy so với thế giới, dân Phương pháp nghiên cứu số Việt Nam với dịch tễ khác và những Thiết kế nghiên cứu phương pháp điều trị khác, liệu rằng có giống Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca hồi cứu. như vậy không? Và nếu như ta biết được tỷ lệ có thai lại sau điều trị TBSMLT, diễn tiến thai Phương pháp chọn mẫu kỳ sau đó, tỷ lệ TBSMLT tái phát và những Chọn toàn bộ mẫu thoả tiêu chuẩn chọn mẫu yếu tố liên quan, những biến chứng có thể xảy Biến số kết cục chính ra, có thể giúp ta tiên lượng kết cục thai kỳ lần Có thai: là tình trạng người phụ nữ có mang sau để tư vấn cho những người phụ nữ mà có thai lại, được xác định dựa trên siêu âm và xét ý định mang thai sau khi điều trị TBSMLT. nghiệm beta hCG, với bất kỳ tuổi thai. 10 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Diễn tiến thai kỳ: thai trong tử cung, hồ sơ bệnh án và phỏng vấn người tham gia TBSMLT tái phát, sẩy thai, thai ngoài tử cung nghiên cứu. khác… với phương pháp điều trị và biến chứng Số liệu thu thập được sau khi được kiểm tra đi kèm. lại sẽ nhập vào máy tính mỗi tuần bằng phần Cách tiến hành và thu thập số liệu mềm epidata. Qua sổ lưu trữ từ năm 2015 đến 2017, tại Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. khoa Phụ ngoại – Ung bướu bệnh viện Hùng Phân tích mô tả các yếu tố đặc điểm của lần Vương, khoa Phụ bệnh viện Từ Dũ chúng tôi sẽ điều trị TBSMLT trước và thai kỳ sau điều trị chọn ra những hồ sơ với chẩn đoán là , với mã TBSMLT. ICD là O00.8. Từ những thông tin trên, chúng tôi Y đức sẽ tìm bệnh án của bệnh nhân tại phòng lưu trữ Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội hồ sơ bệnh viện Hùng Vương và bệnh viện Từ đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Dũ. Lọc lại bệnh án đủ thông tin thỏa tiêu chuẩn học Y Dược TP.HCM, số 332/ĐHYD-HĐĐĐ, nhận vào.Thông qua những hồ sơ đã chọn, ngày 01/10/2018. chúng tôi ghi nhận vào bảng thu thập số liệu tên, KẾT QUẢ số nhập viện cũng như ngày nhập viện và xuất Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng viện, thông tin cá nhân và số điện thoại của bệnh tôi thu thập được 653 hồ sơ TBSMLT, có 232 hồ nhân. Liên lạc với bệnh nhân, xin phỏng vấn sơ TBSMLT điều trị bảo tồn tử cung thoả tiêu tham gia nghiên cứu, với các trường hợp đồng ý chuẩn chẩn đoán và điều trị, sau khi liên hệ qua tham gia nghiên cứu, hỏi thêm các thông tin cần điện thoại ghi nhận được 204 trường hợp. Trong thiết theo bảng thu thập số liệu, nếu bệnh nhân 204 trường hợp tiến hành nghiên cứu, có 4 có mang thai lại sau đó, chúng tôi sẽ hỏi thêm về trường hợp có thai nhưng không có hồ sơ ở cả 2 tình hình mang thai lại, bệnh viện điều trị, hỏi bệnh viện, nên chúng tôi đưa vào phân tích 200 xin thông tin thai kỳ này. Sau đó sẽ tìm kiếm hồ trường hợp, kết quả thu được như Hình 1. sơ các trường hợp có thai lại. Những trường hợp Có 44 trường hợp mang thai lại, trong đó có mang thai lại nhưng không điều trị tại 2 bệnh 40 trường hợp có hồ sơ điều trị ở bệnh viện viện nghiên cứu, chúng tôi không đưa vào mẫu. Hùng Vương và bệnh viện Từ Dũ, chiếm tỷ lệ Riêng tại bệnh viện Hùng Vương, với phần 19,61%. mềm quản lý bệnh nhân nhập viện, với mỗi Trong 4 trường hợp mang thai lại không có bệnh nhân sẽ có 1 mã riêng, và mã này được sử hồ sơ, chúng tôi không đưa vào phân tích, tuy dụng xuyên suốt cho những lần nhập viện sau, nhiên có hỏi thêm thông tin với 3 trường hợp vậy nên với những hồ sơ điều trị bảo tồn tử đều mang thai đủ tháng và có con sinh sống, 1 cung, chúng tôi có thể theo dõi diễn tiến sau đó trường hợp phá thai nội khoa (PTNK) sau đó. và cả thai kỳ lần sau (nếu mang thai lại) 1 cách Trong 40 trường hợp mang thai lại, có 34 liên tục và chính xác bằng 1 mã số duy nhất với 1 trường hợp là thai kỳ mong muốn, chiếm 85%, bệnh nhân. và 6 trường hợp là có thai ngoài kế hoạch chiếm Riêng với những trường hợp mang thai lại 15%. Trong đó, có 22 trường hợp mang thai điều trị tại bệnh viện Từ Dũ, chúng tôi hỏi xin trong tử cung có con sinh sống, chiếm 55%. Các bệnh nhân số nhập viện và mã hồ sơ trên giấy trường hợp bị TBSMLT tái phát chiếm 30%. Có 2 xuất viện, từ đó tìm lại hồ sơ mang thai lần này. trường hợp chấm dứt thai kỳ với PTNK, 2 Quản lý và phân tích số liệu trường hợp bị thai ngoài tử cung, và 2 trường Số liệu được thu thập bằng cách sử dụng hợp sẩy thai sớm trong 3 tháng đầu, mỗi trường bảng thu thập số liệu, lấy thông tin trực tiếp từ hợp chiếm tỷ lệ 5% (Bảng 1). Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 11
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Hình 1: Kết quả nghiên cứu Bảng 1: Diễn tiến thai kỳ trường hợp có nhau bám mép, được mổ lấy thai Đặc điểm Tần số (n=40) Tỷ lệ (%) chủ động lúc thai 37 tuần 2 ngày, được 01 bé trai, Thai kỳ mong muốn apgar 9/10, cân nặng 3200 g, máu mất 300 ml Có 34 85 (Bảng 2). Không có bất kỳ trường hợp nào có xảy Không 6 15 ra biến chứng ở mẹ. Diễn tiến Thai kỳ có con sinh sống 22 55 Bảng 2: Đặc điểm chấm dứt thai kỳ có con sinh sống PTNK 2 5 Đặc điểm Tần số (n=22) Tỷ lệ (%) Thai ngoài tử cung 2 5 Phương pháp chấm dứt thai kỳ TBSMLT tái phát 12 30 Mổ lấy thai 21 95,45 Sẩy thai sớm 2 5 Sanh thường 1 4,55 Tình trạng mổ Trong 22 trường hợp thai kỳ có con sinh ra Chủ động 20 95,24 và sống, 1 trường hợp sanh thường thai 37 tuần, Cấp cứu 1 4,76 1 bé trai, apgar 7/8, cân nặng 3200 g, 95,45% là Nhau tiền đạo, nhau cài răng lược được chấm dứt bằng phương pháp mổ lấy thai. Có 1 4,55 Trong các trường hợp mổ lấy thai, 95,24% là mổ Không 21 95,45 chủ động, chỉ có 1 trường hợp phải mổ cấp cứu Trong 22 thai kỳ có con sinh ra và sống, đa vì thai suy lúc thai 39 tuần, được 1 bé trai, apgar số các trường hợp mang thai đều đủ tháng với 7/8, cân nặng 3500 g, máu mất 300 ml. Có 1 95,45% các thai kỳ lớn hơn 37 tuần, tuổi thai 12 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 trung bình lúc chấm dứt thai kỳ là 38,2 0,9 Trong 12 trường hợp thai kỳ TBSMLT tái tuần. Chỉ có 1 trường hợp chấm dứt thai kỳ lúc phát, có 11 trường hợp lúc phát hiện có tuổi thai thai 36,4 tuần, được mổ lấy thai vì vết mổ cũ, ≤8 tuần, chiếm đa số với 91,67%. Phát hiện trễ lúc thiểu ối, chuyển dạ. Kết quả được 01 bé trai, tuổi thai >8 tuần chỉ có 1 trường hợp (mã nghiên apgar 7/8, cân nặng 2300 g. Tất cả các trẻ sinh ra cứu TUN014), trường hợp này đã phải phẫu trong thai kỳ đều khoẻ mạnh và không cần phải thuật cấp cứu vì bệnh nhân vào viện với tình gửi dưỡng nhi (Bảng 2). trạng xuất huyết âm đạo lượng nhiều, may mắn Đặc điểm TBSMLT tái phát là đã bảo tồn được tử cung với máu mất trong Phương pháp điều trị TBSMLT lần trước có lúc phẫu thuật là 300 ml (Bảng 3). tỷ lệ ngang nhau là 50% giữa hút thai và điều trị MTX, không có phẫu thuật. Bảng 3: Đặc điểm thai bám sẹo mổ lấy thai tái phát (n=12) TBSMLT lần đầu Thời gian TBSMLT tái phát Mã NC Tuổi Số lần ngừa thai Khoảng cách đến PARA Tuổi thai PPĐT (tháng) Tuổi thai PPĐT thành công MLT lần này (tháng) TRH057 33 1011 1 6 Hút 12 14 5 MTX-hút TRT024 40 2002 1 5 Hút 6 8 6 MTX-hút PHH012 39 2012 2 6 Hút 14 16 6 Hút-MTX TUN014 27 1001 1 6 Hút 6 10 9 PT MIM066 29 1102 2 8,3 Hút 10 10 5 Foley+hút MIT082 39 2002 2 8 Hút 33 33 6,5 Foley+hút DAT023 40 0121 1 6,4 MTX 20 23 6,2 Foley+hút TRV025 36 2012 2 5 MTX 36 44 5 Foley+hút HIL185 37 3023 2 5 MTX 0 14 6,4 Foley+hút NGN019 36 1001 1 5 MTX 24 35 6 MTX THL010 44 1202 2 5 MTX 0 6 5 MTX HUN029 41 2002 2 5 MTX 0 3 6 MTX Phương pháp điều trị TBSMLT tái phát trị ban đầu bằng MTX tiêm tại chỗ, sau theo dõi thành công bằng foley kết hợp hút thai có 5 hCG tăng nên được điều trị lần 2 bằng hút lòng trường hợp, 1 trường hợp sau đó mang thai tử cung sau đó (mã nghiên cứu TRT024 và mã trong tử cung và chấm dứt thai kỳ bằng PTNK, nghiên cứu TRH057) và 1 trường hợp được phẫu đây là trường hợp đặc biệt khi lần trước bệnh thuật bảo tồn tử cung (mã nghiên cứu TUN014). nhân ngừa thai bằng thuốc viên nội tiết, quên Trong cả 12 trường hợp điều trị TBSMLT tái thuốc dẫn đến TBSMLT tái phát, sau điều trị phát, không có trường hợp nào ghi nhận xảy ra TBSMLT tái phát không đi tái khám và theo dõi biến chứng. Tất cả đều được điều trị thành công hCG sau xuất viện, dẫn đến việc sau đó mang bảo tồn tử cung. thai lại trong tử cung ngoài ý muốn và PTNK, BÀNLUẬN sau đó mới được ngừa thai bằng dụng cụ tử cung (mã nghiên cứu MIM066). Mặc dù bảo tồn khả năng sinh sản là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của điều Có 3 trường hợp điều trị thành công với trị TBSMLT, nhưng việc liệu sẽ có hay chăng MTX trong lần đầu, và 3 trường hợp phải điều một lần nữa họ bị TBSMLT? Đây là mối quan trị lần 2 sau lần đầu thất bại, trong đó 1 trường tâm chính của những người phụ nữ mong muốn hợp ban đầu điều trị bằng foley kết hợp hút thai sinh con lần nữa. Qua kết quả nghiên cứu của nhưng theo dõi sau đó có hCG tăng nên đã chúng tôi, trong 40 trường hợp mang thai lại, có được điều trị bổ sung với MTX toàn thân (mã 34 trường hợp là thai kỳ mong muốn, chiếm nghiên cứu PHH012) và 2 trường hợp được điều Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 13
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 85%, và 6 trường hợp là có thai ngoài kế hoạch giới cũng không cao lắm, và tỷ lệ chiếm hơn chiếm 15%. Trong đó, có 22 trường hợp mang 50%, đó cũng là 1 điều đáng khích lệ nếu người thai trong tử cung có con sinh sống, chiếm 55%. phụ nữ thật sự muốn mang thai 1 lần nữa. Các trường hợp bị TBSMLT tái phát chiếm 30%. Trong nghiên cứu, có 2 trường hợp chấm dứt Có 2 trường hợp chấm dứt thai kỳ với PTNK, 2 thai kỳ với PTNK, chiếm tỷ lệ 5%, thấp hơn rất trường hợp bị thai ngoài tử cung, và 2 trường nhiều so với nghiên cứu Qiao Wang và cộng sự hợp sẩy thai sớm trong 3 tháng đầu, mỗi trường (2015) với 81,25% các trường hợp không muốn hợp chiếm tỷ lệ 5%. mang thai dù đã được loại trừ TBSMLT dựa vào Tỷ lệ TBSMLT tái phát của chúng tôi cao hơn siêu âm trước đó(8), thai kỳ không mong muốn rất nhiều so với các nghiên cứu trên thế giới, trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 6 trường nghiên cứu của Ben NJ (2007) với tỷ lệ tái phát hợp, chiếm 15%. Nên tỷ lệ PTNK chiếm tỷ lệ rất chỉ 5%(1), Qiao W (2015) có 15,6% TBSMLT tái thấp. Có 2 trường hợp phát hiện thai ngoài tử phát(8), Lufen G (2016), chỉ có 1 trường hợp tái cung ở vòi trứng, với 1 trường hợp được điều trị phát với tỷ lệ 11,1%(7), Wei LK (2018), tỷ lệ tái MTX để bảo tồn vòi trứng và 1 trường hợp phẫu phát là 14,3%(9). Mặc dù kết quả của chúng tôi thuật cắt vòi trứng kèm triệt sản. không nhất thiết phải đại diện cho tỷ lệ tái phát Có 2 trường hợp sẩy thai trong 3 tháng đầu thực sự, những dữ liệu này vẫn có thể cung cấp thai kỳ, chỉ chiếm 5% các trường hợp, thấp hơn một số thông tin quan trọng về TBSMLT tái so với nghiên cứu của Ben NJ (2007) với tỷ lệ sẩy phát. Với số ca tái phát khá nhiều như vậy thật thai là 35%(1) . Theo Lufen G (2016), có 2 trường sự là 1 vấn đề đáng quan tâm, vậy có những yếu hợp sẩy thai được báo cáo, chiếm 33,3%(7). Còn tố nào có thể ảnh hưởng đến việc mang thai lại với Qiao W (2015), không có sẩy thai nào được sẽ bị TBSMLT tái phát? Liệu có tránh hoặc cải báo cáo(8). Tỷ lệ sẩy thai trong ba tháng đầu thai thiện được những nguy cơ đó? Để trả lời những kỳ thấp là một điều đáng mừng, cho thấy nếu câu hỏi này chúng ta cần có thêm những nghiên thai kỳ có thai trong tử cung thì khả năng thai kỳ cứu với cỡ mẫu lớn hơn, phương pháp nghiên phát triển đến thai đủ tháng khá cao. cứu có mức độ chứng cứ mạnh hơn. Tuy nhiên, Trong 22 trường hợp thai kỳ có con sinh ra cũng có thể do đa số bệnh nhân được chẩn đoán và sống, 1 trường hợp sinh thường thai 37 tuần, TBSMLT đều sẽ được chuyển đến 2 bệnh viện 1 bé trai, apgar 7/8, cân nặng 3200g 95,45% là Phụ Sản lớn nhất khu vực phía Nam là Từ Dũ và được chấm dứt bằng phương pháp mổ lấy thai. Hùng Vương nên có thể tỷ lệ này cao hơn hẳn Trong các trường hợp mổ lấy thai, 95,24% là mổ do tất cả các trường hợp TBSMLT đều sẽ tập chủ động, chỉ có 1 trường hợp phải mổ cấp cứu trung về đây. vì thai suy lúc thai 39 tuần, được 1 bé trai, apgar Trong số những thai kỳ có con sinh sống, tỷ 7/8, cân nặng 3500 g, máu mất 300 ml. Khuyến lệ của chúng tôi là 55%, cao hơn so với Wei LK cáo của bệnh viện đối với những trường hợp (2018), với tỷ lệ 45,24%(9), tuy nhiên lại thấp hơn thai kỳ sau điều trị TBSMLT là nên được mổ lấy tỷ lệ của Ben NJ (2007) với 65%(1), Qiao W (2015) thai chủ động khi thai đủ tháng. Tỷ lệ được mổ với 60%(8), Lufen G (2016) với 62,5%(7), điều này lấy thai là 95,45% là hoàn toàn phù hợp. Có 1 cũng có thể giải thích khi mà những trường hợp trường hợp có nhau bám mép, được mổ lấy thai mang thai trong tử cung khác có thể được theo chủ động lúc thai 37 tuần 2 ngày, được 01 bé trai, dõi và điều trị ở những bệnh viện khác, không apgar 9/10, cân nặng 3200 g, máu mất 300 ml. Tất nhất thiết phải quay lại bệnh viện Hùng Vương cả các trường hợp đều không có bất kỳ biến hoặc Từ Dũ nếu điều kiện và khoảng cách quá chứng nào xảy ra như băng huyết sau sanh hay xa. Tuy nhiên sự chênh lệch của nghiên cứu của vỡ tử cung. Mặc dù số liệu của chúng tôi không chúng tôi so với những nghiên cứu khác trên thế thể đại diện hết cho toàn bộ dân số mang thai lại 14 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 sau điều trị TBSMLT, nhưng đây cũng là 1 động không hề can thiệp gì vào vết mổ cũ, nơi đã có lực để những người phụ nữ có thể yên tâm khi bất thường dẫn đến TBSMLT lần trước là yếu tố có mong muốn mang thai lại. nguy cơ của TBSMLT tái phát, trong nghiên cứu Trong 22 thai kỳ có con sinh ra và sống, đa của Ben Nagi và cộng sự (2007), đưa ra một số các trường hợp mang thai đều đủ tháng với thông tin rằng những trường hợp được điều trị 95,45% các thai kỳ lớn hơn 37 tuần, tuổi thai bằng phẫu thuật cắt lọc khối thai và sửa sẹo trung bình lúc chấm dứt thai kỳ là 38,2 0,9 hiếm có nguy cơ bị TBSMLT tái phát hơn(1). Vì tuần. Chỉ có 1 trường hợp chấm dứt thai kỳ lúc yếu tố bất lợi của lần TBSMLT trước vẫn còn tồn thai 36,4 tuần, được mổ lấy thai vì vết mổ cũ, tại mà không có bất kỳ can thiệp nào khác, nên thiểu ối, chuyển dạ. Kết quả được 01 bé trai, tỷ lệ TBSMLT tái phát của chúng tôi cao hơn so apgar 7/8, cân nặng 2300 g, máu mất trong lúc với nghiên cứu của Ben NJ. Cần có những phẫu thuật là 300 ml. So sánh với các nghiên cứu nghiên cứu với chứng cứ mạnh hơn để tìm hiểu trước, dữ liệu này phù hợp với hầu hết các về mối liên quan giữa các phương pháp điều trị nghiên cứu hiện nay, Lufen G (2016), Qiao W TBSMLT và nguy cơ TBSMLT tái phát. (2015), Wei LK (2018), với tất cả các trường hợp Theo khảo sát, có những trường hợp thậm đều mang thai đủ tháng sau 37 tuần(7,8,9). Cân chí không ngừa thai dẫn đến khoảng cách từ nặng lớn nhất ở trẻ sinh ra là 4900 gram, nhẹ lần TBSMLT trước đến lần tái phát này dưới 12 nhất là 2300 gram, cân nặng trung bình là tháng chiếm 41,67%, ngắn nhất là 3 tháng 3240,91 486,88 gram. Tất cả các trẻ sinh ra trong Trong đó có đến 3 trường hợp không ngừa thai kỳ đều khoẻ mạnh và không cần phải gửi thai dẫn đến thai kỳ tiếp theo có quá sớm sau dưỡng nhi. điều trị TBSMLT. Trong khi khuyến cáo ngừa Đặc điểm TBSMLT tái phát thai ít nhất cũng nên là 12 tháng, qua đó chúng Một số tác giả cho rằng càng mổ lấy thai ta thấy được có 1 thiếu sót trong việc tư vấn nhiều lần thì nguy cơ bị TBSMLT càng cao hơn phương pháp ngừa thai, thời gian ngừa thai vì tăng diện tích bề mặt sẹo(2,10), nhưng một số cho phụ nữ ở những thai kỳ lần trước nguy cơ các tác giả khác không nhận thấy mối liên hệ cao và việc thực hành ngừa thai. Nghiên cứu này(11,12). Qua nghiên cứu của chúng tôi, có thể tuy không nêu được mối liên quan giữa thấy có mối liên quan giữa số lần mổ lấy thai, khoảng cách 2 lần có TBSMLT, tuy nhiên cho TBSMLT tái phát xảy ra ở những trường hợp mổ thấy ở đa phần những trường hợp TBSMLT tái lấy thai 2 lần nhiều hơn, với tiền căn mổ lấy thai phát đều có khoảng cách giữa 2 lần ngắn hơn 2 lần chiếm 58,33% cao hơn so với tiền căn mổ thời gian ngừa thai khuyến cáo. Cần có nghiên lấy thai 1 lần chiếm 41,47%. Michener và cộng sự cứu lớn hơn, chứng cứ mạnh hơn xem có sự nhận thấy có đến 89% TBSMLT có tiền căn mổ liên quan giữa khoảng cách 2 lần TBSMLT hay lấy thai thực hiện khi chưa có chuyển dạ xảy không? Đây là yếu tố có thể thay đổi được vì ra(13). Mổ lấy thai khi đoạn dưới chưa thành lập tỷ lệ tái phát ở nghiên cứu chúng tôi khá cao, dẫn đến lành sẹo kém có thể là yếu tố nguy cơ đây cũng là vấn đề được quan tâm. của TBSMLT. Phương pháp điều trị TBSMLT lần Trong 12 trường hợp thai kỳ TBSMLT tái trước có tỷ lệ ngang nhau là 50% giữa hút thai và phát, có 11 trường hợp lúc phát hiện có tuổi thai điều trị MTX, không có trường hợp nào được ≤8 tuần, chiếm đa số với 91,67%. Phát hiện trễ lúc phẫu thuật cắt lọc khối thai và sửa sẹo. Đây cũng tuổi thai >8 tuần chỉ có 1 trường hợp, trường hợp là 1 vấn đề đặt ra, có phải chăng những trường này đã phải phẫu thuật cấp cứu vì bệnh nhân hợp điều trị bảo tồn tử cung bằng hút thai hoặc vào viện với tình trạng xuất huyết âm đạo lượng huỷ thai bằng MTX, vốn chỉ có mục đích lấy đi nhiều, may mắn là đã bảo tồn được tử cung với khối thai bám tại sẹo mổ lấy thai (SMLT) mà máu mất trong lúc phẫu thuật là 300g. Tỷ lệ này Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 15
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học tương đồng với nghiên cứu của Qiao W (2015) mang thai, những trường hợp có mong muốn có 4 trường hợp phát hiện trước 8 tuần chiếm mang thai nhưng chưa mang thai hoặc vẫn đang 80%, 1 trường họp phát hiện sau 8 tuần với tỷ lệ trong thời gian ngừa thai. 20%(8), qua đó cho thấy TBSMLT được chẩn đoán Do đề tài là báo cáo hàng loạt ca nên chứng rất sớm. Điều này góp phần cho việc điều trị cứ chưa mạnh. Cỡ mẫu không đủ lớn và không TBSMLT tái phát thành công cao và ít xảy ra nêu được các yếu tố liên quan đến việc mang biến chứng. Mặt khác nếu không được chẩn thai lại và TBSMLT tái phát. đoán sớm có thể đưa thai phụ vào tình trạng Điểm mới và ứng dụng của đề tài nguy hiểm, đòi hỏi phải can thiệp cấp cứu. Vì thế đối với những người phụ nữ có mong muốn Với tỷ lệ mang thai trong tử cung khá cao mang thai lại, nên được tư vấn theo dõi và phát với diễn tiến thai kỳ bình thường, con sinh ra hiện sớm tình trạng mang thai, để có thể chẩn khoẻ mạnh và không có bất cứ biến chứng nào đoán sớm TBSMLT tái phát và can thiệp kịp xảy ra, mang đến niềm hy vọng rằng những phụ thời, tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm. nữ đã từng bị TBSMLT được điều trị bảo tồn tử cung, có mong muốn mang thai lại thì là một Phương pháp điều trị TBSMLT tái phát điều hoàn toàn khả thi, với tỷ lệ thai kỳ thành thành công bằng Foley kết hợp hút thai có 5 công lớn hơn 50%. Mặc dù tỷ lệ thai bám SMLT trường hợp, 1 trường hợp sau đó mang thai tái phát cũng khá cao, tuy nhiên những trường trong tử cung và chấm dứt thai kỳ bằng PTNK, hợp tái phát này đều được điều trị thành công đây là trường hợp đặc biệt khi lần trước bệnh mà không có bất kỳ biến chứng nào. nhân ngừa thai bằng thuốc viên nội tiết, quên thuốc dẫn đến TBSMLT tái phát, sau điều trị Đề tài cũng góp phần mở đường cho những TBSMLT tái phát không đi tái khám và theo dõi nghiên cứu sau này, với những phương pháp ßhCG sau xuất viện, dẫn đến việc sau đó mang nghiên cứu mạnh hơn, cỡ mẫu lớn hơn về việc thai lại trong tử cung ngoài ý muốn và PTNK, mang thai lại sau điều trị TBSMLT, góp phần sau đó mới được ngừa thai bằng dụng cụ tử vào những đề tài quan tâm về quản lý sau đó, về cung, cho thấy tư vấn cho bệnh nhân ngừa thai tương lai sản khoa của những trường hợp thai sau điều trị và theo dõi sau đó rất quan trọng, để kỳ với biến chứng nguy hiểm đã được điều trị hạn chế việc mang thai không mong muốn, do bảo tồn tử cung trước đó. đó cần đẩy mạnh công tác ngừa thai cho những KẾT LUẬN bệnh nhân có nguy cơ cao khi mang thai. Trong Tỷ lệ mang thai lại sau khi điều trị TBSMLT cả 12 trường hợp điều trị TBSMLT tái phát, bảo tồn tử cung là 20% (40/200). không có trường hợp nào ghi nhận xảy ra biến chứng. Tất cả đều được điều trị thành công bảo Diễn tiến thai kỳ: tồn tử cung. Thai kỳ có con sinh sống là 55% (22/40) với Mặc dù có 3 trường hợp thất bại với điều trị thai kỳ đủ tháng là 95.45% (21/22). Chấm dứt ban đầu phải thực hiện điều trị lần 2, nhưng kết thai kỳ bằng phương pháp MLT chiếm 95.45% quả vẫn bảo tồn được tử cung, cho thấy nếu như (21/22). Có 1 trường hợp nhau bám mép. Trẻ có TBSMLT tái phát vẫn có tỷ lệ bảo tồn tử cung sinh ra khoẻ mạnh là 100%. Không có bất kỳ cao, nếu được chẩn đoán sớm. Thêm một hy biến chứng nào xảy ra trong thai kỳ. vọng cho những người phụ nữ bị TBSMLT tái TBSMLT tái phát là 30% (12/40). Các trường phát sau đó vẫn mong muốn mang thai lại. hợp TBSMLT tái phát đều có tiền căn điều trị TBSMLT lần trước không phẫu thuật. Tất cả Hạn chế của đề tài trường hợp tái phát điều trị thành công và Đề tài chỉ là hồi cứu, nên có thể bỏ sót rất không có biến chứng xảy ra. nhiều trường hợp không quản lý được tình trạng 16 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 2 TH chấm dứt thai kỳ với PTNK: 5%. review of the literature. European Journal of Obstetrics and Gynecology and Reproductive Biology, 200:102-107. 2 TH thai ngoài tử cung: 5%. 8. Qiao W, Hong-Ling P, Lei H, et al (2015). Reproductive outcomes after previous cesarean scar pregnancy:Follow up of 2 TH sẩy thai trong 3 tháng đầu thai kỳ: 5%. 189 women. Taiwanese Journal of Obstetrics and Gynecology, TÀI LIỆU THAM KHẢO 54:551-553. 9. Wei LK, Yu LM, Mu RM, et al (2018). Reproductive outcomes 1. Ben NJ, Helmy S, Ofili-Yebovi D, et al (2007). Reproductive following women with previous cesarean scar pregnancy. outcomes of women with a previous history of Caesarean scar Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 98:2194-2197. ectopic pregnancies. Human Reproduction, 22:2012-2015. 10. Staton CK, Holtz SA, et al (2006). Levels and Trends in Cesarean 2. Seow KM, Hwang L, Tsai YL (2001). Ultrasound diagnosis of a Birth in the Developing World. Studies in Family Planning,37:41- pregnancy in a Cesarean section scar. Ultrasound Obstet Gynecol, 48. 18(5):547-551. 11. Chuang J, Kok-Min S, Chang WC, Tsai YL, Hwang JL (2003). 3. Yang XY, Yu H, Li KM, et al (2010). Uterine artery embolisation Conservative treatment of ectopic pregnancy in a caesarean combined with local methotrexate for treatment of caesarean section scar. International Journal of Obstetrics and Gynaecology, scar pregnancy. BJOG, 117:990-996. 110(9):869-870. 4. Trương Diễm Phượng, Trần Thị Lợi (2013). Điều trị thai ở SMLT 12. Maymon R, Halperin R, et al (2004). Etopic pregnancies in a tuổi thai dưới 12 tuần tại bệnh viện Từ Dũ. Y học Thành phố Hồ caesarean scar: review of the medical approach to an iatrogenic Chí Minh, 17(1):47-54. complication. Hum Report Update, 10:515-523. 5. Văn Phụng Thống (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận 13. Michener C, Dickinson JE (2009). Caesarean scar ectopic lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị thai dưới 8 tuần bám ở pregnancy: A single centre case series. Autralian and New Zealand SMLT bằng phuong pháp đặt Foley phối hợp hút thai tại bệnh Journal of Ostetrics and Gynecology,49:451-455. viện Từ Dũ năm 2015. Luận văn Chuyên khoa II, Đại học Y Dược Cần Thơ. 6. Bùi Đỗ Hiếu (2015). Đánh giá kết quả điều trị thai ngoài tử cung Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 dưới 11 tuần bám vết mổ cũ tại bệnh viện Từ Dũ năm 2014- Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 2015. Luận văn Chuyên khoa II, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 7. Lufen G, Zhongwei H, Xian Z, et al (2016). Reproductive outcomes following cesarean scar pregnancy – a case series and Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SIÊU ÂM 3 THÁNG ĐẦU THAI KỲ
53 p | 178 | 22
-
Những rối loạn tâm thần khi mang thai
6 p | 88 | 11
-
Mối liên quan giữa bạo hành về thể chất, tinh thần và tình dục với mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ dưới 25 tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ (2010)
8 p | 57 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, một số yếu tố liên quan và kết quả phá thai nội khoa trên thai kỳ đến 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ lấy thai cũ dưới 36 tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ
8 p | 12 | 4
-
Bệnh lý tim ở phụ nữ mang thai nghiên cứu tổng kết 3 năm
6 p | 11 | 4
-
Những lưu ý khi mang thai tháng thứ 6
6 p | 108 | 4
-
Lo âu ở nhóm phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2019
9 p | 27 | 3
-
Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số đặc điểm liên quan ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối
7 p | 64 | 3
-
Đặc điểm mang gen bệnh Thalassemia và huyết sắc tố của 3 dân tộc Chơ Ro, Khmer và Stiêng ở miền Nam Việt Nam
8 p | 31 | 3
-
Tỉ lệ nhiễm và đặc điểm nhạy cảm kháng sinh của liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ mang thai 35-37 tuần đến khám thai tại phòng khám đa khoa Thuận Kiều
6 p | 33 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả của phá thai bằng thuốc trên thai kỳ đến 9 tuần tuổi ở phụ nữ có vết mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
7 p | 10 | 2
-
Bệnh lý tim ở phụ nữ mang thai: Nghiên cứu tổng kết 5 năm
5 p | 44 | 2
-
Mối liên quan giữa các chỉ số mũi ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình và đặc điểm hình thái vùng mũi mặt ở người Việt trên 18 tuổi
6 p | 7 | 1
-
Đặc điểm bệnh sởi trên phụ nữ mang thai điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
4 p | 12 | 1
-
Khảo sát các đặc điểm chuyển dạ giai đoạn hai của các thai phụ có gây tê ngoài màng cứng ở Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh
5 p | 27 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, Monitoring sản khoa, ph máu cuống rốn và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối xanh
9 p | 126 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm di truyền của các chủng Escherichia coli sinh Beta lactamase phổ mở rộng ở người khỏe mạnh sống ở nông thôn tỉnh Thái Bình
7 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn