intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các đặc điểm chuyển dạ giai đoạn hai của các thai phụ có gây tê ngoài màng cứng ở Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

26
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bên cạnh các ưu điểm nổi trội được biết đến như làm giảm đau, giảm căng thẳng lo âu cho thai phụ do cơn gò tử cung trong chuyển dạ gây ra, thì GTNMC còn có thể là một trong những nguyên nhân gây chuyển dạ kéo dài và làm tăng nguy cơ sinh giúp ở thai phụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các đặc điểm chuyển dạ giai đoạn hai của các thai phụ có gây tê ngoài màng cứng ở Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUYỂN DẠ GIAI ĐOẠN HAI<br /> CỦA CÁC THAI PHỤ CÓ GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG<br /> Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA THIỆN HẠNH<br /> Trần Thị Thu Huyền*, Nguyễn Hồng Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ngày nay nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc sử dụng gây tê ngoài màng cứng<br /> (GTNMC) đã trở thành một phương pháp giảm đau sản khoa phổ biến tại các bệnh viện Phụ sản trên thế giới và<br /> Việt Nam. Bên cạnh các ưu điểm nổi trội được biết đến như làm giảm đau, giảm căng thẳng lo âu cho thai phụ do<br /> cơn gò tử cung trong chuyển dạ gây ra, thì GTNMC còn có thể là một trong những nguyên nhân gây chuyển dạ<br /> kéo dài và làm tăng nguy cơ sinh giúp ở thai phụ. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về GTNMTC và kết cục thai kỳ<br /> đã từng được thực hiện nhưng có nghiên cứu nào tập trung khảo sát các đặc điểm của chuyển dạ giai đoạn II nên<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này tại Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh, 1 bệnh viện tư nhân ở Đắklắk có tỉ lệ sử<br /> dụng GTNMC giảm đau cho thai phụ từ 40-60%.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của chuyển dạ giai đoạn hai của các thai phụ có GTNMC.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca trong thời gian từ 01/01/2016 đến 31/12/2016.<br /> Kết quả: Trên 614 thai phụ bước vào giai đoạn hai chuyển dạ có gây tê ngoài màng cứng: thời gian trung<br /> bình của chuyển dạ giai đoạn hai: đối với con so 1,4 ± 0,79 giờ, còn đối với con rạ là 0,8 ± 0,46 giờ; Tim thai dao<br /> động từ 110 - 160 lần/phút có tỷ lệ 98,05%; Có sử dụng oxytocin để tăng cơn gò tử cung chiếm 91,99%; Tỷ lệ<br /> sinh thường là 93,81%, sinh giúp: 2,12% và sinh mổ: 4,07%.<br /> Kết luận: GTNMC dường như không là nguyên nhân gây kéo dài giai đoạn hai của chuyển dạ cũng như<br /> không là yếu tố tăng tỉ lệ sinh giúp. Nhưng có tỉ lệ cao sử dụng oxytocin để tăng cơn co tử cung trong chuyển dạ<br /> giai đoạn II của các trường hợp có GTNMC.<br /> Từ khóa: Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ, chuyển dạ giai đoạn hai.<br /> ABSTRACT<br /> DISCRIBING CHARACTERISTICS OF THE SECOND STAGE OF LABOR IN PREGEGNANCY<br /> WOMEN USED EPIDURAL ANALGESIA IN THIEN HANH HOSPITAL<br /> Tran Thi Thu Huyen, Nguyen Hong Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 75 - 79<br /> <br /> Background: A retrospective review of 614 selected records of parturient labors used epidural analgesia<br /> administration in order to describe the characteristics of the second stage of labor. Labor management and<br /> outcomes were also collected.<br /> Methods: Case report.<br /> Results: The second-stage length in labor of nulliparasis 1.4 ± 0.79 (hours) and of multiparas is 0.8 ± 0.46<br /> (hours); fetal heart rate during 110 – 160 BPM (98.05%); having induced by oxytocin with 91.99%; the rate of<br /> spontaneous vaginal delivery: 93.81%, instrumental vaginal delivery: 2.12%, and 4.07% cesarean deliveries.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện đa khoa Thiện Hạnh- ĐakLak **Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa73@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 75<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Conclusions: The epidural analgesia is not either considered the related factor of longer mean length of the second<br /> stage or likely to experience instrument-assisted delivery. However, labors in the epidural group were more likely<br /> to have oxytocin induction or augmentation.<br /> Conclusion: Epidural analgesia did not increase the incidence of instrumental assisted delivery and was not<br /> associated with prolonged second stage of labor.<br /> Keywords: Epidural analgesia in labor, the second stage of labor.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tiến hành nghiên cứu với kỳ vọng mang lại<br /> những giá trị về chẩn đoán và xử trí giai đoạn<br /> Gây tê ngoài màng cứng (GTNMC) là một hai của chuyển dạ cho các bác sỹ lâm sàng.<br /> phương pháp giảm đau trong chuyển dạ được<br /> áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Hằng năm có Mục tiêu nghiên cứu<br /> khoảng 60% thai phụ trong chuyển dạ lựa chọn Mô tả đặc điểm của chuyển dạ giai đoạn hai<br /> giảm đau sản khoa (2,4 tỉ thai phụ) theo thống kê trên các thai phụ có gây tê ngoài màng cứng<br /> của Mỹ(10). Tại Việt Nam có rất nhiều bệnh viện (thời gian giai đoạn hai cuộc chuyển dạ, đặc<br /> sản phụ khoa đã áp dụng phương pháp điểm tim thai, cơn gò, vị trí của thai trong khung<br /> GTNMC trong đó có bệnh viện Hùng Vương và chậu, cách sinh).<br /> bệnh viện Từ Dũ từ những năm 1998 và 1999. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> GTNMC được đánh giá và công nhận là phương<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> pháp điều trị giảm đau hiệu quả và an toàn(8).<br /> Tuy nhiên, GTNMC có thể là một trong những Một nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca từ<br /> nguyên nhân gây chuyển dạ giai đoạn hai kéo 01/01/2016 đến 31/12/2016 trên 614 thai phụ có<br /> dài dẫn tới sinh giúp(3,13). Nghiên cứu của Yancey gây tê ngoài màng cứng bước vào giai đoạn hai<br /> MK và cộng sự(11)ghi nhận ở bệnh viện Tripler chuyển dạ tại khoa sản bệnh viện Đa khoa Thiện<br /> Army có tỷ lệ thai phụ gây tê ngoài màng cứng Hạnh.Thu thập số liệu theo hồ sơ bệnh án lưu.<br /> tăng lên gần 60% nhưng tỷ lệ sinh giúp không Tiêu chuẩn chọn vào:<br /> thay đổi (từ 11,1% lên 11,9%). Nghiên cứu mới Những thai phụ có sử dụng giảm đau sản<br /> nhất của Anim S.M và cs lại khẳng định sản phụ khoa bằng gây tê ngoài màng cứng thỏa các tiêu<br /> có gây tê ngoài màng cứng tăng nguy cơ sinh chuẩn: Các thai phụ đạt tiêu chuẩn ASA I – II và<br /> giúp 1,42 lần (KTC 95% 1,28 đến 1,57) và kéo dài bước vào giai đoạn hai của cuộc chuyển dạ.<br /> giai đoạn hai chuyển dạ gấp 13,66 lần (KTC 95%: Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> 6,67 - 20,66), tăng nguy cơ sử dụng oxytocin lên<br /> Không ghi đầy đủ các số liệu về cuộc sinh<br /> 1,19 lần (KTC 95% 1,03 đến 1,39)(1). Như vậy,các<br /> như: thời điểm giai đoạn hai chuyển dạ, cơn gò<br /> nghiên cứu hiện nay vẫn còn tiếp tục thực hiện<br /> tử cung, tim thai, ngôi thai, độ lọt, màu sắc nước<br /> để xác định GTNMC có làm thay đổi thời gian<br /> ối. Thai chết lưu, thai dị tật bẩm sinh nặng có chỉ<br /> chuyển dạ giai đoạn hai và tăng nguy cơ sinh<br /> định chấm dứt thai kỳ.<br /> giúp hay không? Hiện tại có nhiều nghiên cứu<br /> đánh giá về GTNMC trong sản khoa tại Việt KẾT QUẢ<br /> Nam nhưng chưa có nghiên cứu tập trung khảo Qua phân tích 614 trường hợp, chúng tôi thu<br /> sát đặc điểm giai đoạn hai của chuyển dạ trong được kết quả như sau:<br /> các trường hợp sinh ngã âm đạo có GTNMC.<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đăk Lăk là một<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi mẹ<br /> bệnh viện đa khoa tư nhân ở khu vực Tây<br /> trung bình là 26,27 ± 4,73 (Bảng 1). Thai phụ<br /> Nguyên, khoa Sản áp dụng giảm đau sản khoa<br /> nhỏ nhất là 16 tuổi và thai phụ lớn tuổi nhất là<br /> từ đầu năm 2006, cho nên chúng tôi quyết định<br /> 44 tuổi. Thai phụ con so chiếm tỷ lệ 67,92%;<br /> <br /> <br /> 76 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thai phụ con rạ chiếm 32,08%. Tuổi thai trung Bảng 3. Đặc điểm chuyển dạ giai đoạn hai<br /> bình 38,65 ± 1,02 tuần; tuổi thai nhỏ nhất trong Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> nghiên cứu là 30 tuần và tuổi thai lớn nhất là Tim thai (lần/phút)<br /> < 110 6 0,98<br /> 41 tuần.<br /> 110 - 160 602 98,05<br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ đối tượng nghiên cứu. > 160 6 0,98<br /> Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng oxytocin (giọt/phút)<br /> Tuổi mẹ (tuổi) Có 563 91,69<br /> Trung bình 26,27 ± 4,73 Không 51 8,31<br /> Nhỏ nhất 16 Kiểu thế<br /> Lớn nhất 44 Trước 541 88,11<br /> Tiền thai Sau 70 11,40<br /> Con so 417 67,92 Ngang 3 0,49<br /> Con rạ 197 32,08 Cách sinh<br /> Tuổi thai (tuần) Sinh thường 576 93,81<br /> Trung bình 38,65 ± 1,02 Sinh kềm 13 2,12<br /> Nhỏ nhất 30 Sinh mổ 25 4,07<br /> Lớn nhất 41 BÀN LUẬN<br /> Thời gian chuyển dạ giai đoạn hai<br /> Theo bảng 1, đối tượng tham gia nghiên<br /> Đối với con so thời gian trung bình của cứu của chúng tôi là lứa tuổi sinh đẻ của người<br /> chuyển dạ giai đoạn hai là 1,4 ± 0,79 giờ (Bảng phụ nữ Việt Nam. Và tuổi thai trung bình chủ<br /> 2). Trường hợp chuyển dạ giai đoạn hai nhanh yếu là thai đủ trưởng thành. Bên cạnh đó trong<br /> nhất là 5 phút (0,09 giờ) và dài nhất là 5 giờ. Đối nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ con so và con rạ<br /> với con rạ thời gian trung bình của chuyển dạ tương tự như nghiên cứu của Phan Thị Thu Ba<br /> giai đoạn hai là 0,8 ± 0,46 giờ. Trường hợp và của Phan Thị Hằng(7,8). GTNMC được thai<br /> chuyển dạ giai đoạn hai nhanh nhất là 5 phút phụ con so chấp nhận nhiều hơn con rạ vì thời<br /> (0,09 giờ) và dài nhất là 2 giờ 55 phút (2,92 giờ). gian chuyển dạ kéo dài hơn ở những thai phụ<br /> Bảng 2. Thời gian chuyển dạ giai đoạn hai: sinh con so và họ chưa từng trải qua những cơn<br /> Đặc điểm Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất đau của cuộc chuyển dạ nên chưa có sự chuẩn<br /> Thời gian giai đoạn: 2 (giờ) bị về tâm lý nhiều.<br /> Con so 1,4 ± 0,79 5,00 0,09<br /> Con rạ 0,8 ± 0,46 2,92 0,09 Trong bảng 2, thời gian trung bình của<br /> chuyển dạ giai đoạn hai trong nghiên cứu của<br /> Đặc điểm chuyển dạ giai đoạn hai<br /> chúng tôi đối với con so (1,4 ± 0,79 giờ). Nghiên<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần số tim<br /> cứu của Rimaitis K là 0,9 ± 0,2 giờ và với nghiên<br /> thai 110-160 lần/phút của thai phụ bước vào<br /> cứu của Yee LM có thời gian trung bình của giai<br /> giai đoạn hai chuyển dạ chiếm 98,05%; tần số<br /> đoạn hai là 3,1 ± 0,02 giờ(10,13). Điều này được lý<br /> tim thai < 110 lần/phút và tim thai > 160<br /> giải do các nghiên cứu khác nhau lựa chọn đối<br /> lần/phút chiếm tỷ lệ thấp đều là 0,98% (Bảng<br /> tượng nghiên cứu khác nhau, nồng độ thuốc<br /> 3). Trong giai đoạn hai chuyển dạ, thai phụ sử<br /> GTNMC, liều lượng thuốc GTNMC khác nhau<br /> dụng oxytocin chiếm tỷ lệ cao 91,69%. Kiểu<br /> giữa các nghiên cứu. Thời gian trung bình của<br /> thế trước tại thời điểm này chiếm 88,11%; kiểu<br /> chuyển dạ giai đoạn hai đối với con rạ trong<br /> thế sau chiếm 11,40%; chỉ có 3 trường hợp là<br /> nghiên cứu của chúng tôi (0,8 ± 0,46 giờ) tương<br /> kiểu thế ngang chiếm 0,49%. Đa số sinh<br /> đương so với nghiên cứu của Rimaitis K 1,1 ± 0,3<br /> thường chiếm tỷ lệ 93,81%; đối tượng tham gia<br /> giờ(8). Thời gian trung bình của giai đoạn hai của<br /> nghiên cứu sinh giúp cụ thể là sinh kềm chiếm<br /> chúng tôi ở con so và con rạ đều dưới 2 giờ, điều<br /> 2,12% và sinh mổ chiếm 4,07%.<br /> này ghi nhận cho thấy GTNMC không làm kéo<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> dài giai đoạn hai cuộc chuyển dạ, kết quả này hiện nghiên cứu ở bệnh viện Đa khoa Cần Thơ<br /> tương đương với nghiên cứu của Phan Thị Thu (tỷ lệ sinh giúp 1,49%)(6,9). Tác giả Rimaitis K có<br /> Ba ghi nhận GTNMC không làm kéo dài giai kết quả sinh giúp là 2,43% trong đó tỷ lệ sinh<br /> đoạn hai cuộc chuyển dạ(8). giác hút 2,16%, tương tự với nghiên cứu của<br /> Theo Bảng 3, nghiên cứu của chúng tôi chủ chúng tôi và đều thấp hơn tác giả Singh SK có<br /> yếu tim thai dao động từ 110 – 160 lần/phút đây kết quả sinh giúp 9%(10,11). Điều này cho thấy<br /> là biều hiện thai nhi chưa có dấu hiện thiếu oxy. GTNMC chưa chắc là yếu tố chính làm gia tăng<br /> Đa số các trường hợp có kiểu thế trước và kiểu mức độ sinh giúp.<br /> thế sau là kiểu thế thuận lợi tiên lượng sinh ngã KẾT LUẬN<br /> âm đạo thành công và phù hợp với tỷ lệ kiểu thế<br /> GTNMC dường như không là nguyên nhân<br /> trong dân số chung (kiểu thế ngang chiếm 5-<br /> gây kéo dài giai đoạn hai của chuyển dạ cũng<br /> 10%). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3<br /> như không là yếu tố tăng tỷ lệ sinh giúp nhưng<br /> trường hợp kiểu thế ngang đều mổ lấy thai trong<br /> có tỷ lệ cao sử dụng oxytocin để tăng cơn co tử<br /> giai đoạn hai do đầu không lọt và tim thai suy.<br /> cung trong chuyển dạ giai đoạn II của các trường<br /> Tương tự nghiên cứu của tác giả Atanasova M(2).<br /> hợp có GTNMC.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ sử dụng<br /> Oxytocin khá cao nên có thể là yếu tố dẫn tới<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Anim-Somuah M, Smyth. RH, Jones L (2011). ”Epidural versus<br /> thời gian chuyển dạ giai đoạn hai của chúng tôi non-epidural or no analgesia in labour”. Cochrane Database Syst<br /> không kéo dài (bảng 3). Kết quả của chúng tôi Rev, 7(12):pp.CD000331. DOI: 10.1002/14651858.CD000331.pub3.<br /> tương đương với kết quả của tác giả Đỗ Văn Lợi 2. Atanasova M, Nikolov A(2011). “Epidutal anagesia for vaginal<br /> delivery. Influence over the delivery, fetal presentation, the<br /> có truyền oxytocin tăng co với tổng dịch truyền method of delivery and laction”. Akush Ginekol (Sofiia), 50<br /> trong cuộc chuyển dạ dao động từ 150ml - 190 (6):pp.28-36.<br /> 3. Cheng YW, Hopkins LM, Laros RK Jr, Caughey AB (2007).<br /> ml dung dịch Glucose 5%(5). Nhưng, khác với các<br /> “Duration of the second stage of labor in multiparous women:<br /> nghiên cứu của tác giả Cheng YW và tác giả maternal and neonatal outcomes”. American Journal of Obstetrics<br /> Singh SK có tỷ lệ sử dụng oxytocin trong nhóm and Gynecology, 196(6). DOI:10.1016/j.ajog.2007.03.021.<br /> 4. Cheng YW, Shaffer BL, Nicholson JM, et al ( 2014). “Second Stage<br /> GTNMC thấp hơn(3,4,11). Điều này có thể do of Labor and Epidural Use: A Larger Effect Than Previously<br /> nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận sử dụng Suggested”. Obstet Gynecol, 123(3):pp.527–535.<br /> oxytocin trong giai đoạn hai của chuyển dạ so 5. Đỗ Văn Lợi (2017). “Nghiên cứu hiệu quả giảm đau trong<br /> chuyển dạ của phương pháp gây tê ngoài màng cứng do và<br /> với các tác giả Cheng Y.W sử dụng oxytocin từ không do bệnh nhân tự điều khiển”. Luận án tiến sĩ y học, pp.89-<br /> giai đoạn một và không thấy có sự tương quan 90. Đại học Y Hà nội.<br /> giữa sử dụng oxytocin với thời gian chuyển dạ. 6. Phạm Thiều Trung (2011). “Nghiên cứu giảm đau trong chuyển<br /> dạ bằng gây tê ngoài màng cứng liên tục tại bệnh viện đa khoa<br /> Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thu Ba thực TP. Cần Thơ”. Luận án CK cấp II, pp.39-45. Đại học Y Cần Thơ.<br /> 7. Phan Thị Hằng, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2015). “Bí tiểu<br /> hiện tạibệnh viện Từ Dũ cótỷ lệ sinh giúp là<br /> sau sinh và các yếu tố nguy cơ trên thai phụ có giảm đau sản<br /> 17,20%(8), tác giả Phan Thị Hằng -bệnh viện khoa”. Tạp Chí Phụ Sản, 14(03):pp.59-62.<br /> Hùng Vương là 19%(7) và tác giả Đỗ Văn Lợi 8. Phan Thị Thu Ba (2013). “So sánh kết cục sinh ngả âm đạo giữa<br /> có và không giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng". Tạp chí Y<br /> bệnh viện Phụ sản Trung Ương lại có tỷ lệ<br /> học TP. HCM, 17(01):pp.141-148.<br /> 12,2%(5); đều cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. 9. Phùng Quang Thủy, Cao Ngọc Thành, Lê Quang Vinh (2012).<br /> Có lẽ do các bác sỹ ở bệnh viện tuyến trên có “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẻ không đau bằng<br /> phương pháp gây tê ngoài màng cứng”. Y Học Thực Hành,<br /> kinh nghiệm lâu năm nhiều hơn và kỹ thuật 12(854):pp.29-32.<br /> thực hiện thủ thuật tốt hơn. Tỷ lệ sinh giúp của 10. Rimaitis K, Klimenko O, Rimaitis M, et al ( 2015). “Labor<br /> chúng tôi cũng thấp hơn nghiên cứu của Phùng epidural analgesia and the incidence of instrumental assisted<br /> delivery”. Medicina, 51(2):pp.76-80.<br /> Quang Thủy nghiên cứu tại bệnh viện Trung 11. Singh SK, Yahya N, Misiran K, et al (2016). "Combined spinal-<br /> Ương Huế (sinh kềm 8,1%) nhưng cao hơn epidural analgesia in labour: its effects on delivery outcome".<br /> Revista Brasileira De Anestesiologia, 66(3):pp.259-264.<br /> nghiên cứu của tác giả Phạm Thiều Trung thực<br /> <br /> <br /> 78 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12. Yancey MK, Pierce B, Schweitzer D, et al (1999). “Observations Pushing Among Nulliparous Women”. The American College of<br /> on labor epidural analgesia and operative delivery rates”. Am J Obstetricians and Gynecologists, 128(5):pp.1039-1047.<br /> Obstet Gynecol, 180(2Pt1):pp.353-9.<br /> 13. Yee LM, Sandoval G, Bailit J, et al (2016). “Maternal and Ngày nhận bài báo: 17/11/2017<br /> Neonatal Outcomes With Early Compared With Delayed<br /> Ngày nhận phản biện: 25/12/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1