intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả 1 năm can thiệp tổn thương động mạch vành trung gian dưới hướng dẫn phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp dụng FFR để hướng dẫn can thiệp hẹp động mạch vành trung gian (40%-70%) và khảo sát kết quả bước đầu của việc ứng dụng này. Mục đích của nghiên cứu xác định biến cố tim mạch và thời gian sống còn của bệnh nhân sau phương pháp đo FFR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả 1 năm can thiệp tổn thương động mạch vành trung gian dưới hướng dẫn phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ 1 NĂM CAN THIỆP TỔN THƯƠNG  <br /> ĐỘNG MẠCH VÀNH TRUNG GIAN DƯỚI HƯỚNG DẪN PHÂN SUẤT <br /> DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH (FFR) <br /> Huỳnh Trung Cang*, Hoàng Văn Sỹ**, Nguyễn Thượng Nghĩa**, Võ Thành Nhân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu: Áp dụng FFR để hướng dẫn can thiệp hẹp ĐMV trung gian (40% ‐ 70%) và khảo sát kết quả <br /> bước đầu của việc ứng dụng này. Mục đích của nghiên cứu xác định biến cố tim mạch và thời gian sống còn của <br /> bệnh nhân sau phương pháp đo FFR. <br /> Phương pháp: Đo FFR động mạch vành hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bênh viện Chợ <br /> Rẫy và Kiên Giang. Có 68 bệnh nhân có FFR > 0,80, 44 bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 được can thiệp bằng stent phủ <br /> thuốc. Thời gian theo dõi trung bình 10 ± 5,6 tháng, mất theo dõi 2 bệnh nhân trong nhóm FFR > 0,80. <br /> Kết  quả: Sau 10 tháng, tỷ lệ biến cố MACE 3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái thông <br /> ĐMV đích 2,73%. Tỷ lệ MACE trong nhóm FFR > 0,80 là 3,03% so với 4,45% của nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,67). <br /> Tỷ lê sống còn trong nhóm FFR > 0,80 là 100% so với 97,7% trong nhóm FFR ≤ 0,80, (p= 0,21). Tỷ lệ sống còn <br /> không biến cố giữa của nhóm FFR > 0,80 là 96,9% so với 95,5% trong nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,62). <br /> Kết  luận: Những bệnh nhân có tổn thương hẹp trung gian, từ chối can thiệp tổn thương hẹp không có ý <br /> nghĩa huyết động (FFR > 0,80) thì an toàn, thậm chí các tổn thương có kế hoạch can thiệp dựa trên chụp mạch <br /> vành.  <br /> Từ khoá: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ONE – YEAR RESULT OF INTERMEDIATE LESSION INTERVENTION OF CORONARY ATERY <br /> GUIDED FRACTIONAL FLOW RESERVE (FFR) <br /> Huynh Trung Cang, Hoang Van Sy, Nguyen Thuong Nghia, Vo Thanh Nhan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 402 ‐ 407 <br /> Introduction: Application of FFR guide to intervene intermediate lesions (40% ‐ 70%)  and  evaluate  the <br /> initial result of this application. The purpose of the study was to determine cardiovascular events and survival <br /> time of patients after application of FFR measurements. <br /> Method:  Intermediate  coronary  artery  lesions  (40%  ‐  70%)  of  112  patients  at  Cho  Ray  and  Kien  Giang <br /> hospital were measured FFR. There were 68 patients with FFR> 0.80, the remaining 44 patients with FFR ≤ 0.80 <br /> was deployed drug eluting stent. Mean follow‐up time 10 ± 5.6 months, 2 patients in the FFR > 0.80 group were <br /> lost during the follow‐up. <br /> Results:  After  10  months,  the  MACE  rate  was  3.64%,  mortality  was  0.91%,  myocardial  infarction  was <br /> 1.82%, target lesion revascularization 2.73%). The rate of MACE was 3.03% in the FFR> 0.80 group versus <br /> 4.45% in the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.67). Survival rate in the group of FFR> 0.80 was 100% versus 97.7% in <br /> the  FFR  ≤  0.80  group  (p  =  0.21).  The  10‐month  event‐free  survival  rate  in  the  FFR>  0.80  group  was  96.9% <br /> * Đơn vị tim mạch can thiệp – Khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Đa khoa Kiên Giang <br /> **Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác g iả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Trung Cang,   ĐT: 0913115709,  <br /> Email: bshuynhtrungcang@gmail.com <br /> <br /> 402<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> versus 95.5% in the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.62). <br /> Conclusion: In patients with intermediate lesion, PCI of hemodynamically non‐significant stenosis (FFR > <br /> 0.80) can be safely deferred, even if initially planned on the basis of the angiogram. <br /> Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Can  thiệp  động  mạch  vành  qua  da <br /> (CTĐMVQD) đươc ứng dụng trên toàn thế giới. <br /> Hơn  2  triệu  thủ  thuật  được  thực  hiện  trên  thế <br /> giới  mỗi  năm.  Riêng  tại  Hoa  Kỳ,  hơn  1  triệu <br /> trường  hợp  can  thiệp  mỗi  năm,  khoảng <br /> 2,000,000 ca/ năm trên toàn thế giới.Số liệu cũng <br /> cho thấy số trường hợp can thiệp tăng gấp 5 lần <br /> sau mỗi thập kỷ(1,10).  <br /> <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đau  ngực  có  hẹp  ĐMV <br /> trung  gian  được  đo  FFR  tại  phòng  thông  tim <br /> bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Kiên Giang từ <br /> tháng 06/2011 đến tháng 02/2013. <br /> <br /> Can  thiệp  động  mạch  vành  (ĐMV)  chỉ <br /> định  đối  với  tổn  thương  hẹp  nặng  >  70%  về <br /> đường kính qua đánh giá bằng mắt hay phần <br /> mềm  phân  tích  động  mạch  vành  định  lượng <br /> (Quantitative Coronary Artery: QCA). Đối với <br /> bệnh  nhân  có  triêu  chứng  và  có  tổn  thương <br /> hẹp mức độ trung gian từ 40% ‐ 70% qua QCA <br /> thì rất khó phân biệt được tổn thương nào gây <br /> thiếu  máu  cục  bộ  thực  sự.  Siêu  âm  nội  mạch <br /> (IntraVascular UltraSound: IVUS) chỉ đánh giá <br /> hình  thái  tổn  thương,  chưa  đánh  giá  được <br /> chức  năng  sinh  lý  của  ĐMV.  Trên  thế  giới  sử <br /> dụng  phân  suất  dự  trữ  lưu  lượng  (Fractional <br /> Flow Reserve: FFR) đánh giá chức năng sinh lý <br /> ĐMV(1,2,5,8,9).  Tại  Việt  Nam,  gần  đây  một  vài <br /> bệnh viện đã ứng dụng phương pháp đo FFR <br /> để  xác  định  tổn  thương  ĐMV  đích.  Vì  đây  là <br /> phương  pháp  chẩn  đoán  mới  nên  chúng  tôi <br /> tiến  hành  nghiên  cứu  kết  quả  lâm  sàng  của <br /> phương pháp này. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Phân tích, tiền cứu. <br /> <br /> Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả <br /> năng của ĐMV tăng lên để đáp ứng với sự kích <br /> thích  tăng  lưu  lượng  được  gọi  là  dự  trữ  lưu <br /> lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về <br /> đường kính >90%(3,4). <br /> Thực  hiện  phương  pháp  đo  FFR  bằng  hệ <br /> thống Radi Analyzer. <br /> FFR ≤ 0.80 cho chẩn đoán thiếu máu cục bộ <br /> cơ tim(11). <br /> Tất  cả  tổn  thương  ĐMV  có  ý  nghĩa  chức <br /> năng đều được đặt stent phủ thuốc. <br /> Theo  dõi  bệnh  nhân  bằng  thăm  khám  trực <br /> tiếp hay qua điện thoại. <br /> Biến  cố  tim  mạch  nặng  (Major  Adverse <br /> Cardiac  Events:  MACE)  gồm:  tử  vong  do  tim <br /> mạch,  Nhồi  máu  cơ  tim  cấp,  tái  thông  mạch <br /> máu đích. <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Sử  dụng  phần  mền  Stata  for  Window <br /> phiên  bản  10.0.  Biến  số  định  lượng  được  tính <br /> theo giá trị trung bình. Biến số định tính được <br /> tính theo tỷ lệ. Đường cong sống còn của bệnh <br /> nhân không có biến cố tim mạch nặng được vẽ <br /> theo phương pháp Kaplan‐Meier so sánh bằng <br /> log‐rank test. Với khoảng tin cậy 95%, sự khác <br /> biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị <br /> p  0,80, 44 bệnh nhân <br /> có  FFR  ≤  0,80  được  can  thiệp  bằng  stent  phủ <br /> thuốc.  Thời  gian  theo  dõi  trung  bình  10  ±  5,6 <br /> tháng,  mất  theo  dõi  2  bệnh  nhân  trong  nhóm <br /> FFR > 0,80. <br /> <br /> Đặc tính lâm sàng cơ bản của 2 nhóm FFR <br /> > 0,80 và nhóm có FFR ≤ 0,80  <br /> Không có sự khác biệt về đặc tính lâm sàng <br /> của  2  nhóm  FFR,  tuy  nhiên  bệnh  nhân  có  chức <br /> năng  thất  trái  trên  nhóm  FFR  >  0,80  cao  hơn <br /> nhóm  FFR  ≤  0,8  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p=0,032). <br /> Trong nhóm FFR > 0,80 có FFR trung bình, phần <br /> trăm  hẹp  theo  QCA,  đường  kính  tham  khảo, <br /> đường  kính  hẹp  nhất  cao  hơn  nhóm  có  FFR  ≤ <br /> 0,80 có ý nghĩa thống kê (bảng 1). 36% có đường <br /> <br /> 404<br /> <br /> kính ĐMV hẹp 50% có FFR ≤ 0,80. <br /> Bảng 1: Đặc tính lâm sàng cơ bản của 2 nhóm <br /> FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80<br /> (n= 68)<br /> (n = 44)<br /> 63,5 ± 10,8 61,2 ± 10,9<br /> 49 (62)<br /> 30 (38)<br /> <br /> Tuổi, năm<br /> Giới nam, n (%)<br /> Thời gian theo dõi,<br /> 10,4 ± 5,7<br /> tháng<br /> EF, %<br /> 59,4 ± 10,5<br /> Hút thuốc lá, n (%)<br /> 36 (52,9)<br /> Tăng huyết áp, n (%)<br /> 48 (70,6)<br /> Đái tháo đường, n (%)<br /> 15 (22,1)<br /> Rối loạn lipid máu,<br /> 58 (85,3)<br /> n (%)<br /> Tiền sử gia đình, n (%)<br /> 11 (16,2)<br /> FFR<br /> 0,89 ± 0,5<br /> Phần trăm hẹp (QCA)<br /> 50,2 ± 5,7<br /> Đường kính tham khảo<br /> 3,26 ± 0,65<br /> (mm)<br /> Đường kính hẹp nhất<br /> 1,47 ± 0,03<br /> (mm)<br /> <br /> P<br /> 0,25<br /> 0,66<br /> <br /> 9,4 ± 5,3<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 63,6 ± 9,1<br /> 28 (63,6)<br /> 32 (72,7)<br /> 13 (29,6)<br /> <br /> 0,032<br /> 0,26<br /> 0,81<br /> 0,37<br /> <br /> 36 (81,8)<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 9 (20,5)<br /> 0,56<br /> 0,74 ± 0,6 0,0001<br /> 53,6 ± 7,1 0,003<br /> 3,02 ± 0,52 0,028<br /> 1,23 ± 0,04 0,0001<br /> <br /> Biến  cố  tim  mạch  của  2  nhóm  bệnh  nhân <br /> theo dõi từ 3 – 18 tháng <br /> Tỷ  lệ  biến  cố  MACE  của  nhóm  nghiên  cứu <br /> 3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái <br /> thông ĐMV đích 2,73%. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Biến cố tim mạch của cả 2 nhóm khác nhau <br /> không có ý nghĩa thống kê (bảng 2) <br /> Bảng 2: Biến cố tim mạch của 2 nhóm <br /> FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80<br /> (n = 68)<br /> (n = 44)<br /> MACE, n (%)<br /> 2 (3,03)<br /> 2 (4,55)<br /> Tử vong, n (%)<br /> 0 (0)<br /> 1 (2,27)<br /> Nhồi máu cơ tim, n (%)<br /> 1 (1,52)<br /> 1 (2,27)<br /> Tái thông ĐMV đích, n (%) 2 (3,03)<br /> 1 (2,27)<br /> <br /> P<br /> 0,67<br /> 0,22<br /> 0,77<br /> 0,81<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đường cong Kaplan‐Meier sống còn của 2 <br /> nhóm <br /> Thời gian theo dõi 3 đến 18 tháng cho thấy <br /> tỷ  lệ  sống  còn  không  biến  cố  giữa  của  nhóm <br /> FFR > 0,80 là 96,9%, nhóm FFR ≤ 0,80 là 95,5%, <br /> sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> (p=0,62) (Biểu đồ 2). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc  tính  lâm  sàng  của  2  nhóm  FFR  khác <br /> nhau không ý nghĩa. Nhóm FFR > 0,80 có EF lớn <br /> hơn  nhóm  FFR  ≤  0,80  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> (p=0,032). Điều này hợp lý do tổn thương ĐMV <br /> trong  nhóm  FFR  >  0,80  chưa  đủ  để  ảnh  hưởng <br /> đến chức năng co bóp thất trái. <br /> Nhóm FFR > 0,80 có FFR trung bình, đường <br /> kính ĐMV tham khảo, đường kính hẹp nhất cao <br /> hơn  nhóm  FFR  ≤  0,80  có  ý  nghĩa  thống  kê  (lần <br /> lượt  p=  0,0001,  p=0,028,  p=  0,0001).  Phần  trăm <br /> hẹp ĐMV đo bằng QCA trong nhóm FFR ≤ 0,80 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo dõi kết quả lâm sàng <br /> Tỷ lệ sống còn của mẫu nghiên cứu 99,1% và <br /> sống còn không biến cố 96,4% sau 10 tháng theo <br /> dõi. <br /> Tỷ  lệ  sống  còn  trong  nhóm  FFR  >  0,80  là <br /> 100%  so  với  97,7%  trong  nhóm  FFR  ≤  0,80,  (p= <br /> 0,21) (Biểu đồ 1). <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2: Đường cong Kaplan‐Meier sống còn không <br /> biến cố của 2 nhóm <br /> lớn  hơn  nhóm  FFR  >  0,80  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> (p=0,003).  <br /> Nghiên  cứu  nền  tảng  của  Pim  trên  1005 <br /> bệnh nhân bệnh nhiều nhánh ĐMV (FAME), 509 <br /> bệnh nhân can thiệp dưới hướng dẫn của FFR có <br /> MACE  13,2%  sau  1  năm  theo  dõi.  Nghiên  cứu <br /> của chúng tôi theo dõi trung bình 10 tháng. Tỷ lệ <br /> biến cố  MACE của nhóm nghiên cứu 3,64%, tử <br /> vong  0,91%,  nhồi  máu  cơ  tim  1,82%,  tái  thông <br /> ĐMV  đích  2,73%.  Kết  quả  này  thấp  hơn  so  với <br /> nghiên cứu của Pim có thể do mẫu nghiên cứu <br /> của  chúng  tôi  ít  hơn,  bệnh  một  nhánh  ĐMV <br /> chiếm  45%  trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi(11).  Kết  quả  của  từng  biến  cố  tim  mạch  của <br /> nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự như nghiên <br /> cứu của Pierre Legalery (bảng 3). <br /> <br /> Bảng 3: bảng so sánh các nghiên cứu <br /> <br /> MACE, n (%)<br /> Tử vong, n (%)<br /> Nhồi máu cơ tim, n (%)<br /> Tái thông ĐMV đích, n (%)<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi<br /> FFR > 0,80 (n = 68) FFR ≤ 0,80 (n = 44)<br /> 2 (3,03)<br /> 2 (4,55)<br /> 0 (0)<br /> 1 (2,27)<br /> 1 (1,52)<br /> 1 (2,27)<br /> 2 (3,03)<br /> 1 (2,27)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Pierre Legalery<br /> FFR > 0,80 (n = 237) FFR ≤ 0,80 (n = 99)<br /> 14 (7%)<br /> 6 (6%%)<br /> 33 (1%)<br /> 0<br /> 2 (1%)<br /> 0<br /> 9 (3,03)<br /> 6 (6%)<br /> <br /> 405<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Kết  quả  của  nghiên  cứu  chúng  tôi  cũng <br /> tương  tự  như  Pierre  Legalery,  nghiên  cứu  407 <br /> bệnh nhân có bệnh ĐMV từ 40% – 80%. Tác giả <br /> chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, can thiệp khi FFR  0,80 thì an toàn. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Qua 10 tháng theo dõi 112 bệnh nhân có hẹp <br /> ĐMV từ  40%  ‐  70%,  can  thiệp  dưới  hướng  dẫn <br /> của FFR có các kết quả sau: <br /> Tỷ  lệ  biến  cố  MACE  3,64%,  tử  vong  0,91%, <br /> nhồi  máu  cơ  tim  1,82%,  tái  thông  ĐMV  đích <br /> 2,73%  và  khác  nhau  không  có  ý  nghĩa  giữa  2 <br /> nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80. <br /> Sự  khác  biệt  sống  còn,  các  biến  cố  giữa  2 <br /> nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80 không có ý nghĩa <br /> thống kê. <br /> Từ chối can thiệp tổn thương ĐMV có FFR > <br /> 0,80 là an toàn.  <br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Thời  gian  theo  dõi  bệnh  nhân  còn  ngắn, <br /> nhóm nghiên cứu của chúng tôi sẽ theo dõi bệnh <br /> nhân lâu dài hơn. <br /> <br /> 9.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 406<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Abe M, Tomiyama H, Yoshida H & Doba N. (2000). Diastolic <br /> fractional  flow  reserve  to  assess  the  functional  severity  of <br /> moderate  coronary  artery  stenoses:  comparison  with <br /> <br /> Olivier Muller<br /> FFR > 0,80 (n = 237)<br /> FFR ≤ 0,80 (n = 99)<br /> 92,9%<br /> 89,6%<br /> 89,7%<br /> 68,5%<br /> <br /> fractional  flow  reserve  and  coronary  flow  velocity  reserve. <br /> Circulation, 102:2365–2370 <br /> Chamuleau  SA,  Meuwissen  M,  van  Eck‐Smit  BL  &  et  al. <br /> (2001). Fractional flow reserve, absolute and relative coronary <br /> blood  flow  velocity  reserve  in  relation  to  the  results  of <br /> technetium‐99m sestamibi single‐photon emission computed <br /> tomography  in  patients  with  two  vessel  coronary  artery <br /> disease.. J Am Coll Cardiol 37:1316–1322. <br /> Gould  KL,  Kirkeeide  RL  &  Buchi  M.  (1990).  Coronary  flow <br /> reserve  a  phisiologic  measure  of  stenosis  severity  J  Am  Coll <br /> Cardiol, 15; 459‐474. <br /> Gould  KL,  Lipscomb  K  &  GW.,  H.  (1974).  Physiologic  basis <br /> for  assessing  critical  coronary  stenosis:  Instantaneous  flow <br /> response  and  regional  distribution  during  coronary <br /> hyperemia  as  measures  of  coronary  flow  reserve.  Am  J <br /> Cardiol, 33:87‐94 <br /> Kern  MJ.  (2000).  Practical  insights  from  the  cardiac <br /> catheterization laboratory. Circulation, 101: 1344‐1351. <br /> Legalery P & Schiele F. (2005). One‐year outcome of patients <br /> submitted  to  routine  fractional  flow  reserve  assessment  to <br /> determine the need for angioplasty. European Heart Journal, 26, <br /> 2623–2629. <br /> Muller  O  &  Mangiacapra  F.  (2011).  Long‐Term  Follow‐Up <br /> After Fractional Flow Reserve–Guided Treatment Strategy in <br /> Patients With an Isolated Proximal Left Anterior Descending <br /> Coronary Artery Stenosis. J Am Coll Cardiol Intv 4:1175–1182. <br /> Pijls NHJ, De Bruyne B, Peels K & et al. (1996). Measurement <br /> of fractional flow  reserve  to  assess  the  functional  severity  of <br /> coronary‐artery stenoses.. N Engl J Med, 334:1703 – 1708. <br /> Pijls  NHJ,  Van  Gelder  B,  Van  der  Voort  P  &  et  al.  (1995). <br /> Fractional  flow  reserve:  A  useful  index  to  evaluate  the <br /> influence  of  an  epicardial  coronary  stenosis  on  myocardial <br /> blood flow.. Circulation 92:3183–3193. <br /> Smith SC, Jr, Feldman TE, Hirshfeld JW, Jr, Jacobs AK, Kern <br /> MJ,  King  SB,  et  al.  (2006).  ACC/AHA/SCAI  2005  guideline <br /> update  for  percutaneous  coronary  intervention:  a  report  of <br /> the  American  College  of  Cardiology/American  Heart <br /> Association  Task  Force  on  Practice  Guidelines <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2