
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
95
(CĐ Da Liễu), tập 8, tr. 10-15.
4. Hunh Văn Bá (2011). Đánh giá hiệu quả điều
trị của Isotretinoin ở bệnh nhân bị trứng cá có sử
dụng corticoid bôi.
Tạp chí Y dược Học quân sự
(3),
tr. 104 - 109.
5. Nguyễn Thị Minh Hồng (2008).
Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
trứng cá thông thường bằng Vitmin A acid tại viện
Da Liễu Quốc Gia
, Luận văn bác sĩ chuyên khoa
cấp II, Đại học Y Hà Nội.
6. Đặng Văn Em (2006). Kinh nghiệm điều trị bệnh
trứng cá thông thường bằng phác đồ dùng thuốc
có kết hợp Flagyl và không có Flagyl.
Tạp chí Y học
thực hành
, 5(554), tr.102-103.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KỸ THUẬT VỆ SINH
CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Đoàn Quang Hà1, Nguyễn Văn Kính1,
Nguyễn Vũ Trung1, Nguyễn Văn Chuyên2
TÓM TẮT27
Nghiên cứu hệ thống KSNK Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung ương. Mục tiêu: Áp dụng kỹ thuật vệ sinh
cải thiện KSNK tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên bệnh
nhân và hệ thống KSNK, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương trong 12 tháng. Kết quả nghiên cứu:
Xây dựng hệ thống KSNK và áp dụng trên vệ sinh tay,
vệ sinh bề mặt, nâng cao năng lực nhận định NKBV.
Tỷ lệ vệ sinh tay tăng ở tất cả NVYT, cao nhất hộ lý,
86,3%, điều dưỡng 53,4%, thấp nhất bác sỹ 49,7%.
Nâng cao năng lực nhận định (CSHQ = 31,9%), năng
lực lập kế hoạch (CSHQ = 43,3%), năng lực thực hiện
kế hoạch (CSHQ = 71,3%), năng lực đánh giá (CSHQ
= 239,3%), năng lực thực hành kiểm soát NKBV
(CSKQ = 77,3%). Kết luận: Nâng cao được năng lực
KSNK cho nhân viên y tế thực hành kiểm soát NKBV.
Từ khóa:
Can thiệp, Nhiễm khuẩn bệnh viện,
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
SUMMARY
RESULTS OF THE APPLICATION OF
HYGIENIC TECHNIQUES IN IMPROVING
INFECTION CONTROL ACTIVITIES AT THE
CENTRAL TROPICAL HOSPITAL
Research on the system of nosocomial control of the
National Hospital of Tropical Diseases. Objectives:
Apply hygiene techniques to improve nosocomial control
in the Central Hospital of Tropical Diseases.
Methodology: Intervention study on patients and
nosocomial system, Central Hospital for Tropical Diseases
for 12 months. Results: Creat up a system of
nosocomial control and application on hand hygiene,
surface disinfection, capacity building to identify hospital
infection. The rate of hand hygiene increased in all health
workers, the highest level of midwives, 86.3%, 53.4%
1Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
2Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Quang Hà
Email: ha_doan@nhtd.vn
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019
Ngày duyệt bài: 25.01.2019
nursing, the lowest level of doctors 49.7%. Capacity
building for identification (EI = 31.9%), capacity for
planning (EI = 43.3%), capacity for implementation of
plan (EI = 71.3%), assessment capacity = 239.3%),
ability to practice nosocomial control (QI = 77.3%)
Conclussion: Improving the capacity of nosocomial
control and surveillance for medical staff to practice
hospital infection control.
Key words:
Nosocomial infection, ICU, Central
hospital for tropical diseases.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) xảy ra tại các
khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) với tỷ lệ cao hơn
so với các khoa khác, thường gấp 2 - 3 lần [1].
Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho biết, ít nhất
20% tất cả các nhiễm khuẩn bệnh viện có thể
được phòng ngừa thông qua một số biện pháp
can thiệp. Khuyến cáo của WHO, rửa tay là biện
pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất đề phòng NKBV.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng vệ sinh bàn tay
đúng làm giảm tỷ lệ NKBV, bởi vì tác nhân gây
bệnh (vi khuẩn, vi-rút, ký sinh trùng, nấm...) từ
bệnh nhân, môi trường bệnh viện (dụng cụ,
không khí, nước...) có thể lan truyền qua bàn tay
từ nhân viên y tế đến bệnh nhân và ngược lại.
Một nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy, khi tỷ lệ
tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế là 80% thì tỷ
lệ viêm phổi bệnh viện giảm 61% (IRR = 0.39, P
= 0.001). Kỹ thuật vô khuẩn với các dụng cụ
phẫu thuật, xâm lấn, hoặc tuân thủ nghiêm ngặt
khi thực hiện các thủ thuật xâm nhập, phẫu
thuật, chăm sóc vết thương, các biện pháp cách
ly phòng ngừa dựa theo đường lây truyền bệnh,
kiểm tra các biện pháp thực hành kiểm soát
nhiễm khuẩn theo tác nhân, cơ quan và bộ phận
bị NKBV, giám sát NKBV là một trong những yếu
tố quan trọng để cải thiện tình trạng NKBV. Nhân
viên kiểm soát NKBV có vai trò quan trọng, phải
dành nhiều thời gian để tiến hành giám sát
NKBV, nhận biết những người bệnh NKBV, xác