YOMEDIA

ADSENSE
Kết quả bảo tồn dây thần kinh mặt sau phẫu thuật u màng não góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Việt Đức
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn dây VII trong phẫu thuật điều trị u màng não GCTN. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 63 bệnh nhân u màng não GCTN tại Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức, từ 8/2020 đến 5/2022.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả bảo tồn dây thần kinh mặt sau phẫu thuật u màng não góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Việt Đức
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ BẢO TỒN DÂY THẦN KINH MẶT SAU PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO GÓC CẦU-TIỂU NÃO TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Phạm Duy1,2, Vũ Quang Hiếu2, Đoàn Quang Dũng2, Nguyễn Đức Anh2, Nguyễn Duy Tuyển2, Kiều Đình Hùng1,3 TÓM TẮT 23 trường hợp u lan vào OTT. Tỉ lệ bảo tồn chức Đặt vấn đề: Bảo tồn dây thần kinh mặt (dây năng thần kinh mặt là 69,8%, khả năng bảo tồn VII) luôn là thách thức đối với phẫu thuật u màng phụ thuộc vào vị trí u so với OTT (p=0,004), kết não góc cầu - tiểu não (GCTN) do vị trí u sâu, u quả lấy u (p=0,009), dấu hiệu lan vào OTT dính chặt vào dây thần kinh sọ và đè đẩy dây (p=0,001). Kết luận: Chức năng thần kinh mặt theo nhiều hướng khác nhau. Khả năng bảo tồn được bảo tồn cao nhất ở nhóm u sau OTT và dây VII phụ thuộc vào một số yếu tố như vị trí u, nhóm được lấy toàn bộ u. Nguyên tắc phẫu thuật dấu hiệu lan vào ống tai trong (OTT). Mục tiêu: là lấy u tối đa có thể đồng thời bảo tồn chức năng Mục tiêu của nghiên cứu này là bàn luận về các thần kinh. yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn dây VII Từ khóa: góc cầu-tiểu não, u màng não, trong phẫu thuật điều trị u màng não GCTN. Đối chức năng thần kinh mặt tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu Từ viết tắt: góc cầu-tiểu não (GCTN), ống trên 63 bệnh nhân u màng não GCTN tại Trung tai trong (OTT), cộng hưởng từ (CHT) tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức, từ 8/2020 đến 5/2022. Kết quả: Có 63 u màng SUMMARY não vùng GCTN, gồm 52 nữ và 11 nam với tuổi RESULTS OF FACIAL NERVE trung bình 56 (từ 32 đến 82). Triệu chứng lâm PRESERVATION OF sàng chính đau đầu (68,3%), chóng mặt (42,9%), POSTOPERATIVE rối loạn thăng bằng (30,2%), ù tai (27%), giảm CEREBELLOPONTINE ANGLE thính lực (20,6%) với thời gian biểu mắc bệnh MENINGIOMAS AT VIET DUC trung bình là 13 tháng. Bệnh nhân được phẫu UNIVERSITY HOSPITAL thuật qua đường mổ sau xoang xích ma (76,2%) Background: Preservation of the facial trước xoang xích ma (9,5%), xương đá trước nerve (VII) has always been a surgical challenge (12,7%) và đường kết hợp (1,6%). Vị trí u so với for cerebellopontine angle (CPA) meningiomas ống tai trong (OTT): trước OTT 30,2%, trên OTT due to its deep location, adhesion to the cranial 27%, dưới OTT 4,8%, sau OTT 38,1%, có 17 nerve, and displacement of cranial nerve in many directions. The ability to preserve the facial 1 Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội depends on a number of factors such as tumor, 2 Khoa Phẫu thuật Thần kinh II, Bệnh viện Việt signs of extension to the inner auditory canal Đức (IAC). Materials and method: Prospective 3 analysis was performed in 34 patients with CPA Khoa Ngoại Thần kinh - Cột sống, Bệnh viện meningiomas at Neurosurgery Center of Viet Đại học Y Hà Nội Duc University Hospital, from August 2020 to Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy May 2022. Results: There were 63 CPA ĐT: 0904083069 meningiomas, including 52 women and 11 men Email: phamduy@hmu.edu.vn with a mean age of 56 years (range 32-82 years). Ngày nhận bài: 22.9.2024 The main symptoms are headache (68.3%), vertigo (42.9%), ataxia (30.2%) and tinnitus Ngày phản biện khoa học: 28.10.2024 (27%) with a mean duration of symptoms of 13 Ngày duyệt bài: 3.11.2024 141
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM months. The patient underwent surgical treatment gặp nhiều khó khăn và để lại biến chứng sau via retrosigmoid approach (76.2%), presigmoid mổ. Đôi khi, việc cố gắng lấy bỏ u triệt để có approach (9.5%), anterior petrosectomy approach thể có nguy cơ gây tổn thương thân não, tổn (12.7%) and the combined approach (1.6%). thương thần kinh sọ và các mạch máu quan According to the anatomical relationship with the trọng. Việc bảo tồn dây VII trong phẫu thuật internal auditory canal (IAC), CPA meningiomas u màng não GCTN là một thách thức đối với were classified in premeatal (30.2%), phẫu thuật viên thần kinh, khi dây VII bị đè supreameatal (27%), inframeatal (4.8%) and retromeatal group (38.1%), of whom 17 cases đẩy theo nhiều hướng khác nhau cũng như had an IAC extension. The rate of facial nerve dính chặt vào vỏ u trong một số trường hợp. preservation is 69,8%, the ability to preserve Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết facial nerve depends on the position of the tumor quả bảo tồn dây VII trong phẫu thuật u màng compared to the IAC (p=0.004), the result of não GCTN cũng như các yếu tố ảnh hưởng tumor resection (p=0.009), the sign of extension đến khả năng bảo tồn dây VII. to the IAC (p=0.001). Conclusion: The highest rate of preserved facial nerve function was in the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU retromatal group and the total resection tumor Đối tượng nghiên cứu group. The principle of surgery is to remove the Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện tại tumor as much as possible while preserving Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện neurological function. Việt Đức từ 5/2020 đến 8/2022. Tất cả bệnh Keywords: Cerebellopontine angle, meningioma, microsurgery, facial nerve function. nhân đều được đánh giá tình trạng lâm sàng, chụp cộng hưởng tử (CHT) trước mổ và vi I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật lấy u, chụp CHT trong vòng 6 tháng sau mổ và kết quả mô bênh học là u U màng não là khối u bắt nguồn từ các tế màng não. Chúng tôi loại trừ những bệnh bào biểu mô màng não nằm trong các hạt nhân có tiền sử phẫu thuật hoặc xạ trị u màng nhện. Phần lớn là u lành tính, phát GCTN và bệnh nhân u xơ thần kinh loại 2. triển chậm, thường gặp trong bệnh lý u trong Phương pháp nghiên cứu sọ của hệ thần kinh trung ương, chiếm 36% Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng tổng số u não và 2,8% ở trẻ em. U màng não trước mổ và thu thập dữ liệu về triệu chứng là loại u thường gặp thứ hai ở vùng góc cầu - lâm sàng. Dữ liệu về khối u thu thập trên tiểu não (GCTN), đứng sau u dây VIII, phim CHT trước và sau mổ, bao gồm T1 và chiếm 6–15% các u vùng GCTN và 40–42% T2 trước và sau tiêm thuốc. Bệnh nhân được u màng não hố sau. U màng não vùng này khám ngay sau mổ, sau mổ 1 tháng và 6 đặt ra nhiều thách thức cho phẫu thuật do vị tháng và đánh giá chức năng thần kinh mặt trí sâu, tăng sinh mạch nuôi, chèn ép các cấu theo phân độ House-Brackmann. trúc mạch máu-thần kinh quan trọng. U có Xử lý số liệu thể xâm lấn ống tai trong (OTT) và lỗ tĩnh Tất cả dữ liệu được thu thập và kiểm tra mạch cảnh, làm thay đổi cấu trúc xương nền độ chính xác trước khi phân tích thống kê. sọ, chèn ép các dây thần kinh sọ và thân não. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê Y Nhiều trường hợp người bệnh tại Việt Nam học bằng phần mềm SPSS 24, lấy mức ý nhập viện với khối u màng não GCTN lớn, nghĩa thống kê p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đồng Đạo đức Nghiên cứu Y sinh học - HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN Trường Đại học Y Hà Nội số 484/GCN- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu được vi phẫu thuật lấy u màng não GCTN Đặc điểm Kết quả Số lượng bệnh nhân 63 Tuổi 56.3±11,4 Khoảng 32-82 Giới Nam 11 (17,5%) Nữ 52 (82,5%) Độ mô học WHO I 31 (91.2%) II 3 (8.8%) Kích thước u (cm) Trung bình 3,8±1,3 Khoảng 1,5-7,5 Triệu chứng lâm sàng Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật u màng não GCTN Triệu chứng lâm sàng Số lượng % Đau đầu 43 68,3 Rối loạn thăng bằng 19 30,2 Chóng mặt 27 42,9 Ù tai 17 27 Đau/tê mặt 7 11,1 Giảm/mất thính lực 13 20,6 Nuốt khó 5 7,9 Liệt mặt 4 6,3 Sụp mi 3 4,8 Triệu chứng khác 3 4,8 Thời gian mắc bệnh (tháng) Trung bình 13,2 Khoảng 0.5-120 Đặc điểm hình ảnh dấu hiệu đuôi màng cứng chiếm 56%, mặt Phân loại vị trí u so với OTT gồm trước phẳng màng nhện gặp 68,3%, dấu hiệu phù OTT 30,2%; trên OTT 27%; dưới OTT quanh u chiếm 27%. Trên T1 u giảm tín hiệu 4,8%; sau OTT 38,1%. Phân bố vị trí u so 38,7% và đồng tín hiệu 57,1%, trên T2 tăng với OTT có sự khác biệt với p=0.001. tín hiệu 76,2%. U bắt thuốc trong 96,8% Dấu hiệu lan vào OTT chiếm 27%, dấu trường hợp. hiệu lan vào lỗ tĩnh mạch cảnh chiếm 1,6%, Kết quả điều trị và bảo tồn dây VII 143
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Bảng 3. Kết quả điều trị 34 trường hợp u màng não góc cầu-tiểu não Đặc điểm Số lượng (%) Đường mổ - Sau xoang xích ma 48 (76,2) - Trước xoang xích ma 6 (9,5) - Hố sọ giữa 8 (12,7) - Kết hợp 1 (1,6) Khả năng lấy u - Toàn bộ 40 (63,5) - Không toàn bộ 23 (36,5) Kết quả chức năng dây VII sau mổ - Phân độ House-Brackmann I (bình thường) 41 (65,1) II (rối loạn chức năng nhẹ) 8 (12,7) III (rối loạn chức năng vừa phải) 5 (7,9) IV (rối loạn chức năng khá nặng) 7 (11,1) V (rối loạn chức năng nặng) 2 (3,2) VI (rối loạn chức năng rất nặng) 0 (0) - Chức năng thần kinh mặt Không đổi 43 (68,3) Cải thiện 1 (1,6) Kém hơn 19 (30,2) Chức năng thần kinh mặt được bảo tồn cũng là đường mổ có thời gian trung bình cao nhất ở nhóm u sau OTT với tỉ lệ 48,8% ngắn nhất (4,1 giờ). Đường mổ này về bản trong nhóm. Có 1 trường hợp cải thiện chức chất chính là biến đổi kĩ thuật của đường mổ năng thần kinh mặt sau mổ thuộc u sau OTT. dưới chẩm, trong đó cửa sổ xương được mổ Chức năng thần kinh mặt sau mổ có phụ ra phía trước-ngoài nhiều hơn, nằm ngay sau thuộc vào vị trí u so với OTT, với p=0,004, xoang xích ma. Phần lớn các tác giả đều kiểm định Fisher's Exact và liên quan đến kết công nhận đường sau xoang xích ma có ưu quả lấy u với độ tin cậy 95% (p=0,009, kiểm điểm bảo tồn được chức năng thính giác, định Fisher's Exact). Chức năng thần kinh sớm tiếp cận được bể não để hút dịch não tuỷ mặt sau mổ và dấu hiệu lan vào ống tai trong làm xẹp tiểu não, sớm quan sát được các dây có liên quan có ý nghĩa thống kê với thần kinh sọ thấp.2 Lynch đề xuất đường mổ p=0,001, kiểm định Fisher's Exact. sau xoang xích ma mở rộng, trong đó mài xương trên xoang xích ma, và khâu màng IV. BÀN LUẬN cứng kéo xoang lên trên, ra ngoài. Tác giả Bất kể vị trí bám màng cứng của u, nhận thấy phương pháp này làm tăng trường đường mổ sau xoang xích ma được áp dụng mổ ra phía trước, giảm nguy cơ vén tiểu não phổ biến nhất. Các nghiên cứu của Schaller8, từ đó giảm nhồi máu tĩnh mạch, phù và dập Bassiouni3, Nakamura5 chỉ áp dụng đường não, đặc biệt hữu ích đối với khối u GCNT sau xoang xích ma là đường mổ duy nhất để lớn hoặc khổng lồ. lấy u màng não GCTN. Nghiên cứu của U màng não xuất phát từ nửa sau của mặt chúng tôi đường sau xoang xích ma chiếm tỉ sau xương đá hoặc sau OTT có khả năng lệ cao nhất trong các đường mổ (76,2%) và phẫu thuật thuận lợi nhất và đường mổ sau 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 xoang xích ma là phù hợp nhất. U ở vị trí này màng não được áp dụng - đầu tiên đốt mạch thường đẩy các dây thần kinh sọ ra trước và nuôi u tại nơi u dính vào màng cứng, tiếp do đó thường được bao quanh hoàn toàn bởi theo là lấy trong lòng u bằng máy hút siêu tiểu não, ngăn cách với tiểu não bởi 1 mặt âm, sau đó bóc tách và cắt u dựa vào màng phẳng màng nhện (Hình 1). Ngay cả u màng nhện. Dây thần kinh sọ sẽ nhìn thấy ở cuối não lớn ở vị trí này thường có thể được cắt quá trình lấy u, vì vậy khi lấy trong lòng u bỏ khỏi các cấu trúc này với tỷ lệ biến chứng cần tránh làm thủng vỏ trước u, từ đó tránh thấp. U có thể được lấy trong bao một cách làm tổn thương thần kinh sọ. Trong trường an toàn và bóc tách cẩn thận khỏi các cấu hợp u xâm lấn vào thanh xoang sigma bên ưu trúc xung quanh nhờ mặt phẳng màng nhện ở thế, chỉ lấy toàn bộ u nếu có thể tạo hình lại giữa u và dây thần kinh sọ. Trong trường hợp xoang hoặc để lại một lớp mỏng trên thành này, các nguyên tắc chung cho phẫu thuật u xoang. Hình 1. U màng não sau ống tai trong Bệnh nhân Vũ Thị T, 59 tuổi, số lưu trữ 8665 Ngược lại, Peyre cho rằng áp dụng đường dây thần kinh sọ: tầng trên cùng giữa lều tiểu mổ sau xoang xích ma trong u màng não não và dây V, tầng thứ hai giữa dây V và trước OTT làm tăng nguy cơ tổn thương phức hợp dây VII-VIII, tầng thứ ba giữa phức hợp dây VII-VIII trong quá trình phẫu phức hợp dây VII-VIII và các dây thần kinh thuật, bởi vì phức hợp này liên tục gây trở sọ dưới, tầng thấp nhất giữa các dây thần ngại trong quá trình lấy u. Theo Nakamura, u kinh sọ dưới và lỗ chẩm (Hình 2).7 Đầu tiên nằm trước OTT thường đẩy phức hợp dây u sẽ được lấy qua tầng rộng nhất.7 Sau khi VII-VIII ra sau (45%) hoặc xuống dưới lấy trong lòng u đủ, vỏ u được bóc tách khỏi (43%). Việc bóc tách vi phẫu khó hơn do các dây thần kinh sọ theo hướng từ ngoài vào đường vào sâu, vị trí khối u ở trước dây thần trong: từ xương về phía thân não. Việc bóc kinh sọ (có thể dính vào u và bị đẩy lệch đến tách khối u ngoài bao phải tiến hành theo mặt vị trí không thể đoán trước). Trong trường phẳng hình màng nhện. Mục tiêu của phẫu hợp này, các dây thần kinh sọ dưới, dây VII thuật là giải ép thân não và các dây thần kinh và VIII, thường nằm sau vỏ u hoặc đôi khi sọ liên quan. Tuy nhiên, nếu mặt phẳng lồng vào trong u. Dây thần kinh sinh ba màng nhện bị xâm lấn và màng mềm thân thường bị đẩy lên cực trên của u và dây thần não bị u thâm nhiễm hoặc khối u dính chặt kinh sọ số VI nằm sâu nhất ở phần trước u. vào các mạch chính, thì không cố gắng lấy Dây IV chạy ở bờ tự do của lều. Phẫu thuật toàn bộ u. viên sẽ phải tiếp cận u qua các tầng giữa các 145
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Hình 2. U màng não trước ống tai trong Bệnh nhân Phạm Văn X, 52 tuổi, số lưu trữ 11637 Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ lấy toàn u thâm nhiễm nhiều vào dây thần kinh. Theo bộ u trong nhóm lan vào OTT là 15%, khả Roser, trong phần lớn trường hợp, phần u lan năng lấy toàn bộ u có liên quan với dấu hiệu vào OTT thường có tính thâm nhiễm hoặc lan vào OTT với p=0,005. Tỉ lệ này theo dính vào tổ chức xung quanh.6 Việc thiếu nghiên cứu của D'Amico là 55,9%. Tác giả máu cục bộ của dây thần kinh ốc tai hoặc cũng nhận thấy, u màng não có lan vào OTT chia sẻ nguồn cấp máu chung cho cả u và ở bất kể vị trị nào đều có khả năng lấy không thần kinh, xâm lấn vi mô vào ốc tai có thể là toàn bộ cao hơn với p=0,048. Kết quả của nguyên nhân dẫn đến kết quả lâm sàng kém chúng tôi và D'Amico có sự tương đồng là hơn của u màng não GCTN lan vào OTT. do phẫu thuật viên cố gắng bảo tồn chức Những thay đổi teo dây thần kinh ốc tai, tế năng thần kinh mặt kể cả phải để lại một bào hạch hoặc tế bào lông trong cơ quan phần u tồn dư. Theo D'Amico, u có kích Corti có thể là nguyên nhân trong một số thước >3 cm thường lan vào OTT (p=0,011) trường hợp mất thính lực không hồi phục nhưng kích thước u lại không liên quan đến mặc dù phẫu thuật tỉ mỉ và bảo tồn giải phẫu khả năng lấy u (p=0,925), điều này cho thấy dây thần kinh tiền đình-ốc tai. liên quan giải phẫu của u với các cấu trúc Đối với u nằm dưới OTT, lan xuống lỗ thần kinh, mạch máu quan trọng mới là yếu tĩnh mạch cảnh hoặc lỗ lớn, trong 1 số tố ảnh hương đến kết quả lấy u toàn bộ và an trường hợp có thể liên quan đến động mạch toàn. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa đốt sống.7 U đẩy phức hợp dây VII-VIII lên thấy mối liên quan giữa kết quả lấy u và kích trên (68,75%) hoặc ra trước (18,75%), đẩy thước u (p=0,305). Nghiên cứu của Roser có phức hợp dây IX-XI xuống dưới (56,25%). tỉ lệ lấy toàn bộ u trong nhóm lan vào OTT Nhóm u này có thể lấy qua đường sau xoang cao hơn là 86,1%. Tuy nhiên có 6 trường hợp xích ma kinh điển, kèm theo cắt cung sau C1 tác giả không thể bảo tồn dây VII và 7 nếu cần thiết. Đối với khối u nằm gần hoặc trường hợp không bảo tồn được dây VIII do lan vào lỗ tĩnh mạch cảnh, có nguy cơ rối 146
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 loạn thực vật và rối loạn nuốt sau mổ cao mổ. Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ liệt hơn. dây VII sau mổ chiếm 30%, chức năng dây Đối với u màng não GCTN có lan vào VII sau mổ phụ thuộc vào vị trí u so với OTT OTT, việc mở thành sau bộc lộ OTT giúp lấy (p=0,004), dấu hiệu lan vào OTT (p=0,001), toàn bộ khối u thuận lợi hơn. Phẫu thuật viên kết quả lấy u (p=0,009). Tuy nhiên chưa thấy cần chú ý đến vị trí của ống bán khuyên sau sự liên quan với đường mổ (p=0,196), mặc và túi nội dịch, có thể đánh giá trước bằng dù chức năng thần kinh mặt được bảo tồn cao chụp CLVT trước mổ hoặc hệ thống định vị nhất ở đường mổ sau xoang xích ma. Chúng thần kinh trong mổ.2 Trong nghiên cứu của tôi thấy rằng với những phẫu thuật có viên Roser5, 72 bệnh nhân có khối u liên quan đến kinh nghiệm, đường mổ được lựa chọn phù OTT được khảo sát. Chỉ 28% bệnh nhân có hợp và kĩ thuật phẫu tích tốt hoàn toàn có thể thính giác bình thường. Có 34 trường hợp bảo tồn được dây VII dù đường mổ phức tạp. cần phải mở OTT để lấy u, mặc dù điều này Agarwal và cộng sự báo cáo liệt thần kinh sọ không ảnh hưởng đến kết quả chức năng. vĩnh viễn gặp ở 5,9% bệnh nhân có u nhỏ Tuy nhiên, kết quả tốt hơn đáng kể ở những hơn 3 cm và 45,5% trường hợp có u lớn hơn khối u có chân bám màng cứng nằm bên 3 cm và thường gặp hơn ở bệnh nhân lấy ngoài OTT. Cũng trong nghiên cứu này, dây không toàn bộ u so với nhóm được lấy toàn VII không thể bảo tồn trong sáu trường hợp. bộ u.1 Trong nghiên cứu của D'Amico và Vì vậy, mở thành sau OTT giúp lấy các cộng sự, chức năng dây VII không thay đổi mảnh nhỏ u nằm phía sau phức hợp VII-VIII, hoặc cải thiện ở 68 bệnh nhân (89,5%) và nhưng đối với phần u phía trước, nguy cơ tổn kém hơn ở 8 bệnh nhân (10,5%). Kết quả của thương chức năng dường còn cao và có thể tác giả cho thấy cả kích thước u và kết quả đề xuất điều trị bổ trợ bằng xạ phẫu.5 Sự cần lấy u không toàn bộ tăng lên liên quan đến thiết và mức độ mở OTT dựa vào độ lan rộng tình trạng liệt dây VII vĩnh viễn sau mổ của khối u vào OTT, sự bám dính u với các (p=0,017 và 0,024 tương ứng). Trong mổ, cấu trúc thần kinh và chức năng thần kinh sọ dây VII thường có thể được bảo tồn vì nó trước mổ. Ở những bệnh nhân có chức năng được ngăn cách với bề mặt khối u bởi màng thần kinh sọ trước mổ bình thường, cần cố nhện. Sau khi xác định được dây thần kinh, gắng tránh làm tổn thương thêm dây thần lớp màng nhện sẽ được sử dụng như một lớp kinh. Nỗ lực bóc tách các khối u dính rất chặt vỏ bảo vệ cho dây thần kinh trong quá trình ra khỏi dây thần kinh có thể gây ra biến phẫu tích dây VII khỏi bề mặt u. Trong chứng.7 trường hợp màng nhện bị biến đổi hoặc thoái Tỉ lệ liệt dây VII sau mổ u màng não triển và bám chặt vào khối u hoặc khi dây GCTN chiếm 4-32%, làm giảm chất lượng VII chạy xuyên qua u, cần dùng điện cực cuộc sống của người bệnh.1,4 Nhiều yếu tố, kích thích để phát hiện và bảo tồn dây thần bao gồm tình trạng dây VII trước mổ, đường kinh. Thông thường, có thể bảo tồn giải phẫu mổ, vị trí u và liên quan đến OTT, có khả dây VII bằng phẫu tích vi phẫu tỉ mỉ và dây năng ảnh hưởng đến chức năng dây VII sau thần kinh được xác định một dải duy nhất. 147
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM V. KẾT LUẬN approach for meningiomas of the U màng não góc cầu-tiểu não là thương cerebellopontine angle: results of surgery and place of additional treatments. Acta tổn gặp thứ hai ở vùng góc cầu-tiểu não, sau Neurochir (Wien). 2011;153(10):1931-40. u dây VIII. Về lâm sàng, các triệu chứng u doi:10.1007/s00701-011-1090-6 màng não góc cầu-tiểu não liên quan đến 3. Bassiouni H, Hunold A, Asgari S, Stolke chèn ép các dây thần kinh sọ, hiệu ứng khối D. Meningiomas of the posterior petrous lên tiểu não, chèn ép thân não, tăng áp lực bone: functional outcome after microsurgery. nội sọ và não úng thủy. Cộng hưởng từ giúp J Neurosurg. Jun 2004;100(6):1014-24. phân biệt u màng não với các thương tổn doi:10.3171/jns.2004.100.6.1014 4. D'Amico RS, Banu MA, Petridis P, et al. khác vùng góc cầu-tiểu não, đặc biệt là u dây Efficacy and outcomes of facial nerve- VIII. Ngoài ra cộng hưởng từ giúp đánh giá sparing treatment approach to kích thước, vị trí cũng như mức độ lan rộng cerebellopontine angle meningiomas. J của khối u, từ đó giúp lựa chọn đường mổ Neurosurg. Dec 2017;127(6):1231-1241. thích hợp. Khả năng lấy toàn bộ u đạt 63,5% doi:10.3171/2016.10.JNS161982 và tỉ lệ bảo tồn dây VII đạt 69,8%. Tỉ lệ bảo 5. Nakamura M, Roser F, Dormiani M, tồn dây VII thấp hơn ở nhóm u trên và trước Vorkapic P, Samii M. Surgical treatment of cerebellopontine angle meningiomas in OTT. Khả năng bảo tồn dây VII phụ thuộc elderly patients. Acta Neurochir (Wien). Jun vào vị trí u so với OTT, kết quả lấy u, dấu 2005;147(6):603-9; discussion 609-10. hiệu lan vào OTT. Chúng tôi khuyến cáo lấy doi:10.1007/s00701-005-0517-3 tối đa u nhưng có thể để lại 1 phần nhỏ u, đặc 6. Roser F NM, Dormiani M, Matthies C, biệt với nhóm trước OTT trong trường hợp u Vorkapic P, Samii M Meningiomas of the thâm nhiễm thần kinh sọ, để có thể bảo tồn cerebellopontine angle with extension into chức năng thần kinh sau mổ. the internal auditory canal. J Neurosurgery. 2005;102(1): 17–23. doi:10.3171.jns.2005. TÀI LIỆU THAM KHẢO 102.1.0017 1. Agarwal V, Babu R, Grier J, et al. 7. Samii M, Gerganov V. Surgery of Cerebellopontine angle meningiomas: Cerebellopontine Lesions. Springer; 2013. postoperative outcomes in a modern cohort. 8. Schaller B MA, Gratzl O, Probst R. Neurosurg Focus. Dec 2013;35(6):E10. Premeatal and retromeatal cerebellopontine doi:10.3171/2013.10.FOCUS13367 angle meningioma. Two distinct clinical 2. Baroncini M TL, Reyns N, Schapira S, entities. Acta Neurochir (Wien). 1999; Vincent C, Lejeune JP. Retrosigmoid 141(5):465–471. 148

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
