Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ NANG THẬN ĐƠN GIẢN<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM CHẤT GÂY XƠ HÓA<br />
N – BUTYL CYANOACRYLATE<br />
Đặng Đình Hoan*, Bùi Phương Anh*, Nguyễn Chí Phong*, Vũ Văn Ty**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bệnh nang thận đơn giản thường không có triệu chứng và không yêu cầu phải điều trị. Tuy<br />
nhiên khi chúng gây ra các triệu chứng đau lưng, tiểu máu, tăng huyết áp và chèn ép hệ thống góp... thì cần phải<br />
được điều trị. Có nhiều chất xơ hóa đã được sử dụng trong điều trị nang thận đơn giản. Chúng tôi trình bày kết<br />
quả bước đầu điều trị nang thận đơn giản bằng phương pháp chọc hút nang thận có tiêm chất gây xơ hóa n –<br />
butyl cyanoacrylate (NBCA).<br />
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tính hiệu quả trong điều trị nang thận đơn giản bằng phương pháp chọc<br />
hút nang thận có tiêm chất gây xơ hóa NBCA dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả ở 36 bệnh nhân với 37 nang thận<br />
đơn giản được điều trị bằng cách tiêm chất gây xơ hóa NBCA dưới hướng dẫn siêu âm trong khoảng thời gian<br />
từ tháng 8/2010 đến tháng 8/2011.<br />
Kết quả: Có 36 bệnh nhân (24 nữ, 12 nam), với 37 nang thận được điều trị (bên phải 20, bên trái 17). Tuổi<br />
trung bình của bệnh nhân 62 (nhỏ nhất 12 tuổi, lớn nhất 89 tuổi). Thời gian theo dõi trung bình là 5,9 tháng (ít<br />
nhất 1 tháng, lâu nhất 11 tháng). Kích thước nang thận trung bình trước khi thực hiện điều trị 64,1mm; sau điều<br />
trị là 28,03mm. Có 2 nang thận (5,4%) không cải thiện sau điều trị lần đầu tiên nhưng sau thủ thuật lần thứ 2<br />
thì thể tích giảm trên 1/2 so với trước khi điều trị. Các triệu chứng có trước khi thực hiện thủ thuật đều được cải<br />
thiện sau khi điều trị. Không ghi nhận tai biến hay biến chứng nào trước và sau khi thực hiện thủ thuật.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phương pháp chọc hút nang thận đơn giản có tiêm chất gây<br />
xơ hóa NBCA dưới hướng dẫn siêu âm cho thấy tính hiệu quả cao trong việc giảm thể tích nang thận. Nó có thể<br />
thực hiện dễ dàng và không gây tai biến ở các trường hợp trong nghiên cứu.<br />
Từ khóa: Nang thận đơn giản, xơ hóa nang thận qua da, n – butyl cyanoacrylate.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL RESULT OF PERCUTANEOUS INJECTION SCLEROTHERAPY WITH<br />
N–BUTYL CYANOACRYLATE FOR SIMPLE RENAL CYSTS<br />
<br />
Dang Dinh Hoan, Bui Phuong Anh, Nguyen Chi Phong, Vu Van Ty<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 358 - 364<br />
Background: Simple renal cysts are usually asymptomatic and require no treatment, however, can be<br />
associated with flank pain, hematuria, hypertension, and compression of the pelvicalyceal system…. The various<br />
sclerosing agents have traditionally been used for the ablation of simple renal cysts. We report our initial result of<br />
percuaneous injection slerotherapy with n-butyl cyanoacrylate (NBCA) for simple renal cysts.<br />
Purpose: To evaluate the result of percutaneous injection sclerotherapy with n – butyl cyanoacrylate<br />
Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện Bình Dân<br />
Phòng Chỉ Đạo Tuyến &Nghiên Cứu Khoa Học BV Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Đình Hoan<br />
ĐT: 0903 383 796<br />
Email: dinhhoandang59@gmail.com<br />
<br />
*<br />
<br />
**<br />
<br />
358<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(NBCA) for symptomatic simple renal cysts under ultrasound guidance.<br />
Materials and method: From August 2010 to August 2011, we treated 36 patients with 37 symtomatic<br />
simple renal cysts by percutaneous injection sclerotherapy with n – butyl cyanoacrylate (NBCA) under<br />
ultrasound guidance.<br />
Result: We treated 36 patients (24 female, 12 male), with 37 symptomatic renal cyst (20 in right side, 17 in<br />
left side). Patients' age was from 12 to 89 years old with the average age of 62 years. The average follow-up period<br />
was 4.3 months (1 month, 11 months). The average diameter of renal cyst before treatment was 64.1 mm; after<br />
percutaneous injection sclerotherapy was 28.03mm. There were 2 renal cysts (5.4%) not changing after the first<br />
treatment, but they decreased under 1/2 in volume for the second percutaneous sclerotherapy. Almost the<br />
symptoms disappeared after procedure. No complications were encountered.<br />
Conclusion: Percutaneous injection sclerotherapy with n - butyl cyanoacrylate under ultrasound guidance<br />
is an effective treatment for symptomatic simple renal cysts. We can make procedure easily and there was no<br />
complication.<br />
Keywords: simple renal cyst, percutaneous sclerotherapy, n – butyl cyanoacrylate.<br />
trị các nang thận đơn giản có triệu chứng vào<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
năm 1981(1). Từ đó có rất nhiều kỹ thuật để làm<br />
Nang thận đơn giản là một bệnh lý thường<br />
xơ hoá nang thận đã được đề xuất. Các chất đã<br />
gặp ở những người lớn tuổi, trong một nghiên<br />
được đề nghị bao gồm: ethanol(1,6,9),<br />
cứu ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi 40 và 60 lần<br />
pantopaque(8), minocycline(13), tetracycline(7),<br />
lượt là 20 và 33%(5,10). Thông thường những nang<br />
acetic acid(2), povidone iodine(11), OK – 432<br />
thận này không gây triệu chứng và thường được<br />
sclerosis(14), iophendylate, ethanolamine oleate,<br />
phát hiện một cách tình cờ qua các thăm khám<br />
dextrose solution, quiacrine hydrochloride,<br />
cận lâm sàng về chẩn đoán hình ảnh như: siêu<br />
bismuth phosphate và fibrin glue…. Trong đó<br />
âm, CT, MRI…. Bình thường thì không yêu cầu<br />
ethanol là chất được xem là hiệu quả và an toàn<br />
cần phải điều trị nhưng khi các nang này gây ra<br />
cho bệnh nhân có nang thận đơn giản. Tuy<br />
các triệu chứng như: đau lưng, tăng huyết áp,<br />
nhiên nó cũng gây ra nhiều biến chứng như sốt,<br />
nhiễm khuẩn, tiểu máu và tắc hệ thống ống góp<br />
triệu chứng giống say rượu, và tác động của nó<br />
thì cần phải điều trị.<br />
giảm theo thời gian do sự pha loãng của dịch<br />
Nang thận đơn giản có triệu chứng có thể<br />
còn lại trong nang thận. Thời gian gần đây, các<br />
được điều trị theo nhiều cách khác nhau bằng các<br />
tác giả đã dùng thêm chất n – butyl<br />
phương pháp phẫu thuật như: phẫu thuật mở<br />
Cyanoacrylate (NBCA) như là một chất gây xơ<br />
thông nang thận qua da, phẫu thuật hở hoặc nội<br />
hóa mới, nó đã được báo cáo được sử dụng cho<br />
soi cắt chóp nang thận; và qua các thủ thuật<br />
việc gây xơ hoá nang gan và nang thận(3,11,14).<br />
chọc hút nang thận qua da (có hoặc không tiêm<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục<br />
chất gây xơ hoá). Điều trị phẫu thuật nang thận<br />
đích là bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu<br />
thường liên quan đến những vấn đề tai biến và<br />
quả của phương pháp chọc hút nang thận có<br />
biến chứng của phương pháp nhất là ở những<br />
bơm chất gây xơ hóa NBCA dưới hướng dẫn của<br />
bệnh nhân lớn tuổi. Do vậy các phương pháp<br />
siêu âm dựa trên các tai biến, biến chứng, thể tích<br />
điều trị ít xâm lấn đối với nang thận đơn giản<br />
sau chọc hút và tỷ lệ tái phát sau chọc hút nang<br />
ngày càng được chọn lựa, trong đó có phương<br />
thận.<br />
pháp chọc hút nang thận có tiêm chất gây xơ<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
Bean là người đầu tiên mô tả việc sử dụng<br />
ethanol trong việc làm xơ hoá nang thận để điều<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Đây là phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô<br />
<br />
359<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
tả, thực hiện tại khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh<br />
viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng<br />
8/2010 đến tháng 8/2011.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân đến khám tại Khoa Khám –<br />
Bệnh viện Bình Dân có ghi nhận nang thận đơn<br />
giản trên siêu âm, có kích thước lớn trên 50mm<br />
và/hoặc có gây triệu chứng: Căng đau, tăng<br />
huyết áp, chèn ép các đài bể thận tạo điều kiện<br />
cho bội nhiễm, nang xuất huyết hoặc có nguy cơ<br />
vỡ vào trong bể thận gây tiểu máu.<br />
Tất cả các trường hợp điều trị chọc hút có<br />
tiêm chất gây xơ hóa dưới hướng dẫn của siêu âm<br />
đều được thông qua hội chẩn giữa bác sĩ Niêu<br />
khoa và bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh thực hiện thủ<br />
thuật.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Nang thận nghi ngờ nhiễm trùng.<br />
- Nang thận nghi ngờ là u ác tính (xét<br />
nghiệm tế bào).<br />
<br />
Cyanoacrylate (NBCA) và Iodized oil (Lipiodol)<br />
với tỷ lệ 1:2 vào trong nang, sau đó bơm thêm 12ml dextrose 5% để rửa sạch lòng kim nhằm<br />
ngăn thuốc tiếp xúc mô cơ trong quá trình quá<br />
trình rút kim. Đối với những nang có thể tích<br />
dưới 150ml chúng tôi sử dụng 3ml hỗn hợp<br />
thuốc và 4,5ml hỗn hợp thuốc đối với những<br />
nang có thể tích trên 150ml.<br />
- Sau khi rút kim tiến hành chụp X quang<br />
kiểm tra.<br />
- Theo dõi, kiểm tra cho bệnh nhân sau 1,3,6<br />
tháng tiến hành thủ thuật bằng cách đánh giá<br />
thể tích nang thận sau chọc hút qua các phương<br />
tiện siêu âm, X quang và CT scan (nếu được).<br />
Thủ thuật được đánh giá là thành công khi thể<br />
tích dịch trong nang ít hơn 50% so với thể tích<br />
ban đầu trước khi chọc hút nang. Chúng tôi<br />
cũng đánh giá các biến chứng và tình trạng cải<br />
thiện các triệu chứng sau thủ thuật.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
<br />
Chúng tôi đã thực hiện phương pháp chọc<br />
hút nang thận dưới hướng dẫn của siêu âm có<br />
tiêm chất gây xơ hóa cho 36 bệnh nhân với 37<br />
nang thận đơn giản được điều trị.<br />
<br />
- Máy siêu âm trắng đen hoặc máy siêu âm<br />
Doppler có đầu dò rẻ quạt 3,5 MHz (Aloka SSD<br />
1100 hoặc GE logiq 5 pro).<br />
<br />
Đa số các bệnh nhân là nữ (24 nữ, 12 nam),<br />
tuổi trung bình 62 (nhỏ nhất 12 tuổi, lớn nhất 89<br />
tuổi).<br />
<br />
- Bộ dụng cụ chọc dò tủy sống (Spinal<br />
needle 18G x 3½).<br />
<br />
Lý do nhập viện của các bệnh nhân đa phần<br />
là căng tức vùng hông lưng kéo dài (28/36 bệnh<br />
nhân) và sờ thấy khối phồng ở vùng hông lưng.<br />
Sau khi điều trị thì các triệu chứng này đều<br />
không còn ghi nhận ở những lần tái khám sau.<br />
<br />
- Các bệnh nhân có nang thận nhưng mắc<br />
bệnh rối loạn đông máu.<br />
<br />
- Thuốc:<br />
Cyanoacrylate<br />
(Lipiodol UF).<br />
<br />
Lidocain 2%, n – butyl<br />
(Histoacryl) và iodized oil<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
- Siêu âm xác định vị trí, số lượng, tính chất,<br />
kích thước và thể tích của nang.<br />
- Định vị vị trí chọc hút, dẫn lưu nang thận.<br />
- Sát khuẩn và gây tê tại chỗ với Lidocain<br />
2%.<br />
- Dưới hướng dẫn của siêu âm tiến hành đưa<br />
kim vào trong nang.<br />
- Sau khi hút hết dịch trong nang ra khỏi<br />
nang. Tiến hành bơm hỗn hợp thuốc n – butyl<br />
<br />
360<br />
<br />
Không ghi nhận bất cứ bất thường trên các<br />
xét nghiệm sinh hoá và tế bào trong dịch nang<br />
thận. Các triệu chứng trước khi thực hiện mất<br />
sau khi thực hiện thủ thuật.<br />
Thời gian theo dõi trung bình là 5,9 tháng (ít<br />
nhất 1 tháng, lâu nhất 11 tháng).<br />
Kích thước nang thận trung bình trước khi<br />
thực hiện điều trị 64,1mm; sau điều trị là 28,03<br />
mm. Có 2 nang thận (5,4%) không cải thiện sau<br />
điều trị lần đầu tiên nhưng sau thủ thuật lần thứ<br />
2 thì thể tích giảm trên 1/2 so với trước khi điều<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trị. Không ghi nhận tai biến hay biến chứng nào<br />
trước và sau khi thực hiện thủ thuật.<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm nang thận trước khi thực<br />
hiện thủ thuật.<br />
Giới tính<br />
Nam: 12; Nữ: 24<br />
Tuổi<br />
62 tuổi (12 – 89 tuổi)<br />
64,1mm(40 – 160mm)<br />
Kích thước nang thận trung<br />
bình<br />
Nang bên phải<br />
20<br />
Nang bên trái<br />
17<br />
8<br />
Nang cực trên<br />
22<br />
Nang ở giữa thận<br />
7<br />
Nang cực dưới thận<br />
37/37<br />
Nang đơn giản<br />
Nang có triệu chứng<br />
28/36 bệnh nhân<br />
Bệnh kèm theo<br />
17/36 bệnh nhân (chủ yếu là<br />
tăng huyết áp)<br />
<br />
Một số hình ảnh minh họa<br />
<br />
Hình 2: Bệnh nhân nữ 52 tuổi. Nang thận (P) 1/3<br />
giữa có kt # 55mm.<br />
<br />
Hình 1: Bệnh nhân nam 80 tuổi. Nang thận (P) 1/3<br />
giữa kt # 51mm.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
361<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Hình 3: Bệnh nhân nam 69 tuổi. Nang thận (T) 1/3<br />
giữa có kt # 98mm.<br />
<br />
Hình 4: Bệnh nhân nữ 27 tuổi, nang thận (P) 1/3<br />
dưới kt # 62mm.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh học nang thận chưa được biết rõ. Tắc<br />
nghẽn ống lượn xa với tình trạng thiếu máu tại<br />
vị trí tắc và các túi thừa nhỏ trên ống thận lớn<br />
lên theo thời gian được xem như là nguyên nhân.<br />
Hầu hết các nang thận không có triệu chứng và<br />
không cần phải điều trị nhưng một số ít trong số<br />
chúng lại gây ra các triệu chứng. Đau tức vùng<br />
hông là triệu chứng chung thường gặp nhất,<br />
nhưng đôi khi chúng cũng chèn ép gây ra tình<br />
trạng tăng huyết áp, xuất huyết trong nang, tiểu<br />
máu, hoặc tạo thành khối phồng có thể sờ thấy<br />
được. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận hầu<br />
hết bệnh nhân có đau tức vùng hông lưng và có<br />
một số bệnh nhân có tình trạng cao huyết áp<br />
(nhưng chúng tôi không xác định được liệu có<br />
phải do nang thận gây ra hay không vì đa số<br />
bệnh nhận có dùng thuốc điều trị huyết áp trước<br />
<br />
362<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />