intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch với hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị nút mạch ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) kích thước >= 7cm bằng hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol. Điều trị nút mạch UTBMTBG bằng hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol là phương pháp an toàn và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch với hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH VỚI HỖN HỢP CỒN TUYỆT ĐỐI VÀ LIPIODOL Lê Thanh Dũng1, Bạch Công Hưng2, Vũ Hoài Linh1 Đào Xuân Hải1, Nguyễn Duy Huề2 TÓM TẮT 72 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá an toàn và hiệu quả của Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là phương pháp điều trị nút mạch ung thư biểu mô tế loại ung thư phổ biến. Ước tính GLOBOCAN2018, bào gan (UTBMTBG) kích thước  7cm bằng hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol. Đối tượng và phương có gần 850.000 ca mới mắc, hơn 780.000 ca tử pháp nghiên cứu: 26 bệnh nhân với 29 khối u vong[1]. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị UTBMTBG được nút mạch bằng hỗn hợp cồn tuyệt đối UTBMTBG, lựa chọn phương pháp thích hợp phụ và lipiodol theo tỉ lệ 1:1. Đánh giá tác dụng phụ sau thuộc chức năng gan, đặc điểm hình ảnh, thể can thiệp và đáp ứng điều trị theo mRECIST sau 01 và trạng bệnh nhân và các bệnh lý kèm theo. Đa số 03 tháng. Kết quả: Sau 01 và 03 tháng, đáp ứng một UTBMTBG được phát hiện muộn,không còn khả phần (PR) chiếm tỉ lệ cao nhất là 76,9% và 61,5%, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn(CR)là 7,7% và 15,4%, tỉ lệ bệnh năng phẫu thuật (80%)[1]. Các phương pháp ổn định(SD)là 15,4%, bệnh tiến triển(PD) chiếm tỉ lệ điều trị không phẫu thuật được dùng phổ biến nhỏ 0% và 7,7%. AFP giảm rõ rệt ở tất cả các trường như đốt sóng cao tần(RFA) và nút mạch chọn hợp. Đau bụng hạ sườn phải, sốt và tăng men gan là lọc khối u cho hiệu quả cao. RFA được chỉ định biến chứng hay gặp, đa số ở mức độ nhẹ và trung với khối u gan nhỏkích thước (KT) 7cm[2]. và hiệu quả. Thay vào đó, nút mạch là sự lựa chọn thay thế Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, ethanol, đối với u to, chức năng gan đảm bảo, không có lipiodol. huyết khối tĩnh mạch cửa hay di căn, trong đó SUMMARY nút mạch hóa dầu (TACE) được dùng phổ biến hơn cả. Ở nước ta, đa số bệnh nhân (BN) phát TRANSARTERIAL EMBOLIZATION ABLATION hiện UTBMTBG khi khối u đã lớn[3], vì vậy nhóm FOR HUGE HEPATOCELLULAR CARCINOMA đối tượng này cần được đánh giá. U gan WITH ETHANOL-LIPIODOL MIXTURE KT>5cm được cấp máu từ cả động mạch gan và Objectives: To evaluate the effectiveness and safety of the treatment of hepatocellularcarcinoma tĩnh mạch cửa, do đó TACE đòi hỏi nhiều lần mới (HCC) ≥ 7cm with alcohol-lipiodol mixture. Materials đạt được đáp ứng hoàn toàn[4]. Nút mạch khối and methods: 26 patients with 29 tumorsof HCC u gan bằng hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol were treated with alcohol-lipiodol mixture with ratio of (TALEM) là một lựa chọn trong nhóm điều trị nút 1:1. Side effects and treatment response by mRECIST mạch. Theo một báo cáo ca lâm sàng, khối u after 01 and 03 months were described. Results:After 01 and 03 months the partial responseaccounted for UTBMTBG lớn được điều trị nhiều lần bằng TACE the highest proportion with 76,9% and 61,5%. nhưng không đạt đáp ứng hoàn toàn, sau khi Complete response were 7,7% and 15,4%respectively. điều trị bằng TALEM cho thấy hiệu quả tốt với Stable diseasewere both 15,4% and progressive đáp ứng hoàn toàn lên tới 36 tháng[5]. Nghiên disease accounted for thelowest percentages of 0% cứu mới đây cho thấy, với nhóm u lớn KT≥7cm, and 7,7%. AFP decreased significantly in all cases. thời gian sống thêm toàn bộ khi điều trị bằng Abdominal pain, fever and elevated liver enzymes were common at mild or moderate levels. TALEM cao hơn so với TACE[6]. Ngoài ra, các Conclusion:Transarterial embolization ablation with nghiên cứu đưa ra kết luận TALEM có những ưu ethanol-lipiodol mixturefor HCC is safe and effective. điểm như tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần Key words: Hepatocellular carcinoma, ethanol, sau điều trị cao, các tác dụng phụ và biến chứng lipiodol. thấp, giá thành rẻ, chậm tái phát và tăng thời gian sống thêm cho người bệnh[4],[6],[7]. 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2Trường Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu Đại học Y Hà Nội đánh giá hiệu quả của TALEM. Vì vậy chúng tôi Chịu trách nhiệm chính: Bạch Công Hưng Email: Bachhungdrhmu@gmail.com tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và Ngày nhận bài: 28.8.2020 mức độ an toàn của phương pháp này. Ngày phản biện khoa học: 13.10.2020 Ngày duyệt bài: 20.10.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 270
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm các bệnh ứng theo nhân được chẩn đoán UTBMTBG dựa trên hình mRECIST ảnh học điển hình trên cắt lớp vi tính và nồng độ Hoàn Biến mất mọi tổn thương AFP và được điều trị nút mạch bằng hỗn hợp toàn(CR) ngấm thuốc tính chất HCC lipiodol và cồn tuyệt đối theo tỉ lệ 1:1 về thể tích Một Giảm ≥30% tổng đường kính 2. Phương pháp nghiên cứu phần(PR) phần ngấm thuốc Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, thu Bệnh ổn Các trường hợp không thuộc thập số liệu tiến cứu định(SD) PR và PD Chọn mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện Bệnh tiến Tăng ≥20% tổng đường kính 3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. triển(PD) phần ngấm thuốc Nghiên cứu được thực hiện tại khoa chẩn đoán • Mức giảm AFP hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời • Liều lượng cồn trong điều trị gian từ 01/2019-08/2020 4. Tiêu chuẩn lựa chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - U lớn ≥ 7cm Nghiên cứu trên 26 bệnh nhân với 29 khối u - Điểm toàn trạng PTS ≤ 2 UTBMTBG có KT ≥7cm với tuổi trung bình - Child-Pugh A/B 55,85±9,06 (34-69 tuổi), giới nam gấp 5.5 nữ. - Không có chỉ định phẫu thuật Kích thước trung bình tổn thương là 108,3± - BN từ chối phẫu thuật, đồng ý tham gia 28,9mm, khối u nhỏ nhất 70mm, lớn nhất 185mm. nghiên cứu 1. Tác dụng phụ hay gặp sau điều trị. 5. Tiêu chuẩn loại trừ - Không đáp ứng tiêu chuẩn - Child-Pugh C - Chức năng gan không đảm bảo - Huyết khối hoàn toàn thân chung tĩnh mạch cửa - Rối loạn đông máu suy gan, suy thận. - Tiền sử dị ứng ethanol 6. Đánh giá sau điều trị - Tác dụng phụ hay gặp ngay sau điều trị - Đánh giá tần suất,mức độ các tác dụng phụ hay gặp ngay sau điều trị. - Đáp ứng u sau 01 và 03 thángvà ảnh hưởng liều lượng cồn tuyệt đối Biểu đồ 1. Tần suất các tác dụng phụ và - Đánh giá kết quả đáp ứng điều trị theo biến chứng sau điều trị (n=26) mRECIST dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính ổ Nhận xét: Tác dụng phụ hay gặp nhất là bụng có tiêm thuốc cản quang tăng men gan 26/26 (100%), đau bụng vùng Bảng 1. Đánh giá theo tiêu chuẩn gan 20/26 (76,9%), sốt 19/26 (73,1%) số các mRECIST[8]. bệnh nhân Mức độ đáp Định nghĩa Biểu đồ 2. Các mức độ đau (n=26) Biểu đồ 3. Các mức độ sốt (n=26) Nhận xét: Mức độ sốt hay gặp nhất là sốt nhẹ ở 7/26 (27%) và sốt vừa 9/26 (35%) bệnh nhân. Mức độ sốt hay gặp là sốt nhẹ 7/26 (27%), có 8/26 (31%) số bệnh nhân không sốt 271
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Bảng 2. Biến đổi xét nghiệm men gan (3,8%). 76,9% số BN có cảm giác đau sau điều trước và sau điều trị 01 ngày (n=26) trị nút mạch. 26,9% BN đau mức độ nhẹ (VAS: Các Trước 1-2 điểm), 34,6% BN đau mức trung bình (VAS: Sau 1 ngày P1-0 giá trị điều trị 3-4 điểm), 11,5% BN đau nhiều (VAS: 5-6 GOT 83,4±71,1 301,7±322,9 0,001 điểm). Mức độ đau trung bình chiếm tỉ lệ cao GPT 49,0±29,5 168,2±140,5 0,00 nhất. Giảm đau paracetamol đường truyền tĩnh Nhận xét: Chỉ số men gan GOT và GPT tăng mạch chậm có tác dụng trên đa số BN với mức trung bình 3,6 lần và 3,4 lần so với trước điều trị độ đau nhiều dai dẳng, liều lượng không nên 2. Đáp ứng khối u sau điều trị vượt quá 10mg/kg/lần, các lần dùng cách tối Bảng 3. Tỉ lệ đáp ứng sau điều điều trị thiểu 4h tránh biến chứng suy gan cấp. Có 01 (n=26) trường hợp đau nhiều cần dùng giảm đau Đáp ứng CR PR SD PD morphin. Nghiên cứu của Gu (2010) cho thấy, tỉ Sau 01 2 20 4 0 lệ đau xuất hiện ở 100% các BN, tuy nhiên tháng (7,7%) (76,9%) (15,4%) (0%) nghiên cứu này không chỉ ra mức độ đau cũng Sau 03 4 16 4 2 như phương pháp điều trị cụ thể những BN tháng (15,4%) (61,5%) (15,4%) (7,7%) này[4]. Trong nghiên cứu của Somma(2015), Nhận xét: Sau 01 và 03 tháng, mức đáp ứng đau chỉ xuất hiện ở 26,67% tổng số bệnh PR đạt mức cao nhất với 20/26 (76,9%) và nhân[7]. Sự khác biệt này có thể giải thích rằng, 16/26 (61,5%) số bệnh nhân. Đáp ứng CR sau trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là các khối 01 và 03 tháng là 7,7% và 15,4%. u lớn, lượng cồn tuyệt đối dùng nhiều hơn nên Bảng 4. Giá trị trung bình AFP sau điều triệu chứng đau gặp nhiều hơn. trị (n=26) Cồn tuyệt đốt gây tổn thương tức thì thành Giá trị AFP mạch, do đó đau bụng trong quá trình làm thủ Thời gian p (ng/ml) thuật là điều không tránh khỏi. Chúng tôi tiến Trước điều trị 32891,7±57746,2 hành bơm 5-10ml lidocaine 1% vào p0-1= microcathether ngay trước khi nút mạch nhằm Sau 01 tháng 10004,1±17259,0 0,01 điều giảm đau cho bệnh nhân và tránh co thắt mạch p0-3= trị 03 tháng 6794,6±13612,1 tạo điều kiện cho hỗn hợp nút mạch thấm sâu 0,034 vào khối u. Ngoài ra,BN được dùng giảm đau Nhận xét: Mức giảm AFP có ý nghĩa sau điều đường tĩnh mạch. Nếu BN đau, thủ thuật được trị 01 và 03 tháng dừng 1-2 phút rồi tiếp tục. Trong nghiên cứu của Gu (2010), BN được tiêm bắp 10mg diazepam từ 10-30 phút trước can thiệp để dự phòng đau cho bệnh nhân[4]. Sốt là triệu chứng hay gặp đứng thứ hai trong nghiên cứu của chúng tôi (với tổng 19/26 BN chiếm 73,1%). Các mức độ sốt nhẹ (26,9%); sốt trung bình (19,2%); sốt cao (23,1%). Đa số các trường hợp sốt đáp ứng tốt bằng chườm ấm. Paracetamol 10mg/kg/lần được dùng khi sốt ≥38,5˚ không đáp ứng với các biện pháp hạ sốt Biểu đồ 4. Tỉ lệ các mức AFP trước và sau vật lý như chườm ấm, việc dùng hạ sốt điều trị (n=26) paracetamol cần được cân nhắc do bệnh nhân có nguy cơ suy gan, trên thực tế với liều dùng trên, Nhận xét: Mức AFP bình thường (24h) tháng. Mức AFP 20-200ng/ml giảm dần từ 19,2% sau quá trình nút mạch và kéo dài trung bình xuống 7,5% sau 03 tháng. 1,78 ngày. Trường hợp sốt kéo dài nhất lên tới IV. BÀN LUẬN 04 ngày, mức độ không liên tục (1 lần/ngày kéo 1. Tác dụng phụ sau điều trị. Đau vùng dài
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 ý nghĩa thống kê (p=0,017)khi so sánh với nhóm mạch khi tỉ lệ thấp cồn tuyệt đối (C:L từ 1:3, 1:4 TACE[6]. Somma (2015) cho thấy sốt chỉ chiếm hoặc 1:5)tốt hơn là tỉ lệ 1:1[4]. Simon cho rằng 17,78% số bệnh nhân được nút mạch[7]. tỉ lệ cồn tuyệt đối thấp hơn trong hỗn hợp làm Tăng men gan sau điều trị là tác dụng phụ giảm tác dụng phá hủy ngay lập tức nội mạc cần được theo dõi sát. Trong nghiên cứu của mạch máu làm cho hỗn hợp đi vào các nhánh chúng tôi, BN được xét nghiệm men gan (GOT, mạch nhỏ dễ dàng và thấm sâu hơn vào khối GPT) sau 01 ngày. Kết quả cho thấy, GOT và u[9]. Trong khi đó, nghiên cứu của Park chỉ ra GPT tăng có ý nghĩa thống kê so với trước điều lượng lớn cồn tuyệt đối (gấp 3 lần lipiodol) mang trị (p=0,001, p
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 V. KẾT LUẬN X. Li, and F. Gao, “Transarterial embolization ablation of hepatocellular carcinoma with a Điều trị nút mạch ung thư biểu mô tế bào gan lipiodol-ethanol mixture,” World J. Gastroenterol., với khối u có kích thước lớn (đường kính  7cm) vol. 16, no. 45, pp. 5766–5772, 2010. bằng hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol là phương 5. Lê Thanh Dũng, “Hiệu quả điều trị ung thư gan pháp an toàn và hiệu quả cần nghiên cứu tiếp tục nguyên phát bằng nút mạch sử dụng cồn tuyệt đối nhân một trường hợp tại bệnh viện Việt Đức.” Tạp theo thời gian để có đánh giá đầy đủ. chí Y học thực hành, pp. 140–143, 2019. 6. S. C. H. Yu et al., “Unresectable hepatocellular TÀI LIỆU THAM KHẢO carcinoma: Randomized controlled trial of 1. F. Bray, J. Ferlay, I. Soerjomataram, R. L. transarterial ethanol ablation versus transcatheter Siegel, L. A. Torre, and A. Jemal, “Global arterial chemoembolization,” Radiology, vol. 270, cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of no. 2, pp. 607–620, 2014. incidence and mortality worldwide for 36 cancers 7. F. Somma, R. D’Angelo, N. Serra, G. Gatta, R. in 185 countries,” CA. Cancer J. Clin., vol. 68, no. Grassi, and F. Fiore, “Use of ethanol in the 6, pp. 394–424, 2018. trans-arterial lipiodol embolization (TAELE) of 2. Z. W. Peng et al., “Radiofrequency ablation with intermediated-stage HCC: Is this safer than or without transcatheter arterial conventional trans-arterial chemo-embolization (c- chemoembolization in the treatment of TACE)?,” PLoS One, vol. 10, no. 6, pp. 1–13, 2015. hepatocellular carcinoma: A prospective 8. J. M. Llovet and R. Lencioni, “mRECIST for HCC: randomized trial,” J. Clin. Oncol., vol. 31, no. 4, Performance and novel refinements,” J. Hepatol., pp. 426–432, 2013. vol. 72, no. 2, pp. 288–306, 2020. 3. Bùi Diệu, “Khảo sát giai đoạn bệnh ở bệnh nhân 9. S. C. H. Yu et al., “Transarterial Ethanol Ablation ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở of Hepatocellular Carcinoma with Lipiodol-Ethanol chuyên khoa Ung bướu,” Y học thực hành, no. 4, Mixture: Phase II Study,” J. Vasc. Interv. Radiol., pp. 6–8, 2011. vol. 19, no. 1, pp. 95–103, 2008. 4. Y. K. Gu, R. G. Luo, J. H. Huang, Q. J. S. Tu, X. SO SÁNH KẾT QUẢ0 CHUYỂN PHÔI TRỮ GIỮA HAI NHÓM CHUẨN BỊ NIÊM MẠC TỬ CUNG BẰNG CHU KÌ TỰ NHIÊN VÀ CHU KÌ NHÂN TẠO Đỗ Khắc Khánh1 , Hồ Sỹ Hùng2 TÓM TẮT tỷ lệ thai lâm sàng (15/34 (44,1%) và 18/42 (42,9%), p = 0,912), tỷ lệ thai tiến triển (13/34 (38,2%) và 73 Mục tiêu: So sánh hiệu quả của hai phương pháp 15/42 (35,7%), p = 0,821) giữa hai nhóm là tương chuẩn bị niêm mạc tử cung (NMTC) bằng chu kì tự đương. Kết luận: Không có sự khác biệt về chất nhiên và chu kì nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi lượng NMTC, tỷ lệ có thai giữa hai nhóm chuẩn bị trữ đông có chu kì kinh đều thông qua đặc điểm NMTC bằng chu kì tự nhiên và chu kì nhân tạo. Gợi ý NMTC và kết quả sau chuyển phôi. Phương pháp: rằng có thể sử dụng chu kì tự nhiên thay chu kì nhân Nghiên cứu tiến cứu, so sánh hai nhóm, bệnh nhân tạo để chuẩn bị NMTC cho chu kì chuyển phôi trữ dưới 40 tuổi có chu kì kinh nguyệt đều từ 28-35 ngày, đông ở các bệnh nhân có chu kì kinh nguyệt đều. chuyển phôi trữ lần đầu và có ít nhất một phôi tốt Từ khoá: Chuyển phôi trữ, chuẩn bị niêm mạc tử trong lần chuyển phôi này được tuyển chọn vào cung, chu kì tự nhiên, chu kì nhân tạo. nghiên cứu. Bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên vào hai nhómchuẩn bị NMTC bằng chu kì nhân tạo SUMMARY (n=48)và chu kỳ tự nhiên (n=42). Kếtquả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hình thái NMTC COMPARISON OF FFROZEN-THAWED EMBRYO (NMTC ba lá: 90,4% và75,0%, p = 0,055), độ dày TRANFER OUTCOMES IN PATIENTS WITH NMTC ngày tiêm hCG/ ngày 14 chu kì (9,9 ± 2,4 và ENDOMETRIAL PREPARATION WITH NATURAL 10,1 ± 2,5, p= 0,743), tỷ lệ huỷ chu kì (8/42 (19,1%); CYCLE OR ARTIFICIAL CYCLE 6/48 (12,5%), p=0,393) giữa hai nhóm chuẩn bị Objective:The aim of this study was to compare NMTC bằng chu kì tự nhiên và chu kì nhân tạo. Tỷ lệ the efficacy ofendometrial preparation with natural có thai (17/34 (50,0% và 22/42 (52,4%), p = 0,83), cycle and artificial cycle in regular menstrual-cycle womanthrough endometrial thickness and frozen- 1Bệnh thawed embryo transfer outcomes.Materials and viện đa khoa Nông Nghiệp, Methods: Woman under 40 years old with regular 2Trường Đại học Y Hà Nội menstrual-cyclewho had at least one good quality Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Khắc Khánh frozen embryo from previous cycles, undergoing the Email: khackhanh204@gmail.com first FET cycle were followed in two groups, artificial Ngày nhận bài: 31.8.2020 cycle group (n=48), modified natural cycle group Ngày phản biện khoa học: 12.10.2020 (n=42). Results:There were no significantly different Ngày duyệt bài: 19.10.2020 between natural cycle group and artificial cyclegroup 274
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2