Kết quả can thiệp thở áp lực dương liên tục trên đối tượng mắc hội chứng chuyển hóa có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày nhận xét kết quả can thiệp thông khí áp lực dương liên tục (CPAP) trên các đối tượng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ có đồng mắc hội chứng chuyển hóa điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả can thiệp thở áp lực dương liên tục trên đối tượng mắc hội chứng chuyển hóa có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 KẾT QUẢ CAN THIỆP THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỐI TƯỢNG MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CÓ NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Hồng Liên1,2, Phạm Văn Linh1,2 TÓM TẮT 18 trường hợp mắc hội chứng chuyển hóa bị ngưng Mục tiêu: Nhận xét kết quả can thiệp thông thở tắc nghẽn khi ngủ từ trung bình đến nặng, khí áp lực dương liên tục (CPAP) trên các đối liệu pháp CPAP trong 6 tháng làm giảm huyết áp tượng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ có đồng mắc và đảo ngược một phần những rối loạn thành hội chứng chuyển hóa điều trị tại Bệnh viện Đại phần của hội chứng chuyển hóa. học Y Hải Phòng. Phương pháp: Nghiên cứu Từ khoá: Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, thở can thiệp không xâm lấn có đối chứng. Đối áp lực dương liên tục (CPAP) tượng có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ mức vừa và mức nặng được phân ngẫu nhiên vào nhóm SUMMARY nghiên cứu và nhóm chứng dựa trên sự dung nạp EFFECT OF CONTINUOUS POSITIVE và tuân thủ CPAP. Kết quả: trên 61 đối tượng AIRWAY PRESSURE ON PATIENTS mắc hội chứng chuyển hóa có ngưng thở tắc WITH COMORBID OBSTRUCTIVE nghẽn khi ngủ mức trung bình đến nặng, có 30 SLEEP APNEA AND METABOLIC trường hợp điều trị CPAP và 31 người tham gia SYNDROME IN HAI PHONG nhóm chứng. Sau 6 tháng, điều trị CPAP làm UNIVERSITY HOSPITAL giảm có ý nghĩa huyết áp tâm thu (5,95 mmHg; Objectives: To study the effectiveness of 95%CI: 4,47 - 7,43, p < 0,0001), huyết áp tâm continuous positive airway pressure (CPAP) on trương (3,71 mmHg; 95%CI: 2,68 - 4,75, p < patients with comorbid obstructive sleep apnea 0,0001), cholesterol toàn phần (0,54 mmol/L; (OSA) and metabolic syndrome (MetS) 95%CI: 0,35 - 0,73, p < 0,0001), LDL-C (0,22 hospitalized in Hai Phong University Hospital. mmol/L; 95%CI: 0,17 - 0,87, p < 0,0001), Methods: Controlled before-after design. The triglycerides (0,66 mmol/L; 95%CI: 0,35 - 0,73, study and control groups are randomly p < 0,0001) và tăng HDL-C (0,1 mmol/L; constituted based on CPAP tolerance and 95%CI: 0,05 - 0,15, p < 0,0001). Tỷ lệ người adherence. Results: A total of 61 subjects with mắc hội chứng chuyển hóa giảm 20% ở nhóm concomitant metabolic syndrome and moderate- điều trị CPAP (6/30 người). Kết luận: Ở những to-severe obstructive sleep apnea, 30 of whom underwent 6 months of therapeutic CPAP (study group) and 31 participated in otherwise similar 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng control group. CPAP treatment was associated 2 Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng with significant mean decreases in systolic blood Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Liên pressure (5,95 mmHg; 95%CI: 4,47 to 7,43, p < Email: nthlien@hpmu.edu.vn 0,0001), diastolic blood pressure (3,71 mmHg; Ngày nhận bài: 19.4.2023 95%CI: 2,68 to 4,75, p < 0,0001), serum total Ngày phản biện khoa học: 8.5.2023 cholesterol (0,54 mmol/L; 95%CI: 0,35 to 0,73, p Ngày duyệt bài: 2.6.2023 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 < 0,0001), low-density liporotein cholesterol nhiều lựa chọn điều trị song hỗ trợ thông khí (0,22 mmol/L; 95%CI: 0,17 to 0,87, p < 0,0001), áp lực dương (CPAP) vẫn được xem là điều triglycerides (0,66 mmol/L; 95%CI: 0,35 to 0,73, trị chuẩn mang lại hiệu quả tốt nhất đặc biệt p < 0,0001) and significant mean increases in đối với các trường hợp người bệnh có tình high-density liporotein cholesterol (0,1 mmol/L; trạng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ từ mức 95%CI: 0,05 to 0,15, p < 0,0001). The metabolic vừa cho tới mức nặng. Với những liên quan syndrome was reversed in in 6 of 30 patients mật thiết nói trên giữa NTTNKN với hội (20%). Conclusions: In patients with comorbid chứng chuyển hóa, chúng tôi tiến hành moderate-to-severe obstructive sleep apnea and nghiên cứu kết quả can thiệp thở áp lực metabolic syndrome, a 6-month CPAP therapy dương liên tục (CPAP) trên các đối tượng course lowers blood pressure and partially ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ mắc hội chứng reverses metabolic abnormalities. chuyển hóa điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Keywords: Obstructive Sleep Apnea, Hải Phòng. Metabolic Syndrome, CPAP II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ về đáp ứng với CPAP trên người bệnh đồng (NTTNKN) là một rối loạn hô hấp rất hay mắc ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và hội gặp trong khi ngủ, với tỷ lệ mắc khá cao chứng chuyển hoá. trong cộng đồng, nhưng thường được chẩn 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên đoán dưới mức ngay cả ở các nước có nền y cứu can thiệp so sánh trước-sau và so sánh học phát triển. Nghiên cứu thuần tập đối chiếu với nhóm chứng. Cỡ mẫu ước tính Wisconsin về giấc ngủ cho thấy tỷ lệ mắc hội cho nghiên cứu can thiệp: chứng này ở nam là 24% và ở nữ là 9%. Một phần bảy dân số trưởng thành trên thế giới, tương đương khoảng một tỷ người, được ước tính mắc OSA [1]. Tại Việt Nam, một nghiên Chọn kết cục chính là cải thiện huyết áp cứu đa trung tâm đã được thực hiện tại thành tâm trương, theo nghiên cứu của Sharma SK phố Hồ Chí Minh và tại Lâm Đồng (nghiên và cộng sự [3], =6,07; µ1-µ2 = 2,81 (với µ1 cứu EPSASIE) cho thấy tỷ lệ mắc NTTNKN là huyết áp tâm trương trung bình của nhóm ở người lớn trên 25 tuổi là 8,5% [2]. Hội trước khi can thiệp và µ2 là huyết áp tâm chứng chuyển hóa gồm loạt các rối loạn trương trung bình của nhóm sau khi can thành phần (huyết áp tăng, đường huyết tăng, thiệp; chọn α = 0,05 , β = 0,2 và r = 0,6 thì rối loạn mỡ máu, chu vi bụng tăng) là yếu tố cỡ mẫu tính được n = 29,28 ≈ 30 bệnh nhân. nguy cơ cao cho các bệnh lý tim mạch, đã Nghiên cứu lựa chọn các trường hợp mắc được chứng minh liên quan với NTTNKN. hội chứng chuyển hóa tại Khoa khám bệnh Hội chứng chuyển hóa gặp 74 - 85% các và Khoa hô hấp tim mạch, Bệnh viện Đại trường hợp NTTNKN. NTTNKN liên quan học Y Hải Phòng (từ tháng 10/2018 đến chặt chẽ với thừa cân, béo phì và là yếu tố 10/2022). Theo Tổ chức y tế thế giới áp dụng nguy cơ độc lập của tăng huyết áp và đề chẩn đoán HCCH khi người bệnh có từ 3 yếu kháng insulin. Cho tới hiện tại, mặc dù có tố trở lên trong các yếu tố sau: Nam có vòng 131
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 bụng ≥ 90 cm, nữ có vòng bụng ≥ 80cm; CPAP (máy Redmed AirSense 10, Redmed Triglycerid máu ≥ 150 mg/dl (1,69 mmol/L); AirStart) và tuân thủ điều trị được đánh giá HDL-C < 40mg/dl (nam) và < 50mg/dl (nữ); lại các chỉ tiêu nghiên cứu sau 6 tháng. Đề Huyết áp ≥ 130/85 mmHg; Tăng glucose tài được Hội đồng khoa học trường máu khi đói ≥ 100mg/dl (5,5 mmol/L). Các ĐHYDHP thông qua và được sự chấp thuận chỉ tiêu nghiên cứu gồm tuổi, giới, HA tâm của Hội đồng Y đức - Bệnh viện ĐHYHP. thu/tâm trương, BMI, chu vi vòng bụng, tình Số liệu thu thập được chỉ phục vụ mục đích trạng buồn ngủ quá mức ban ngày (đánh giá nghiên cứu, thông tin của người bệnh được theo thang điểm Epworth gồm 8 câu hỏi, giữ bí mật. tổng điểm cao nhất là 24, người bệnh có 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng buồn ngủ quá mức ban ngày khi tổng điểm > phần mềm SPSS 20.0. 10), xét nghiệm Glucose máu lúc đói, Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đo đa ký hô hấp được ghi bằng máy đa ký Nghiên cứu lựa chọn 126 trường hợp Alice Nightone của hãng Philips Respironics mắc hội chứng chuyển hóa từ 2018 – (Pháp) với phần mềm SleepwareG3. Chúng 10/2022, xác định được 102 trường hợp mắc tôi lấy vào nghiên cứu chỉ số ngưng thở/giảm NTTNKN. Trong đó có 72 trường hợp mắc thở trong 1 giờ (AHI - Apnea Hypopnea NTTNKN mức trung bình trở lên, 34 trường Index), SpO2 thấp nhất trong đêm và tỷ lệ hợp đồng ý thở CPAP điều trị và 4 trường thời gian SpO2 giảm dưới 90% khi ngủ. hợp bỏ theo dõi, còn lại 30 bệnh nhân đủ tiêu Người bình thường có AHI < 5, bệnh nhân chuẩn nghiên cứu. Trong số 36 trường hợp có NTTNKN mức nhẹ khi 5 ≤ AHI < 15, không đồng ý thở CPAP, có 31 trường hợp mức vừa khi 15 ≤ AHI < 30 và mức nặng khi khám và xét nghiệm lại sau 6 tháng, được AHI ≥ 30. Các trường hợp NTTNKN mức đưa vào nhóm chứng. trung bình trở lên (AHI ≥ 15) được tư vấn, Sau 6 tháng theo dõi, chúng tôi thu được giải thích về hiệu quả của thở máy áp lực kết quả như sau: dương liên tục CPAP. Bệnh nhân đồng ý thở Bảng 3.1. Đặc trưng các nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Nhóm thở CPAP (n=30) Nhóm chứng (n=31) p Tuổi (năm) 51,50 ± 9,25 52,10 ± 8,15 0,79 Giới nam (n,%) 16 (53,3) 17 (54,8) 0,56 2 BMI (kg/m ) 26,52 ± 2,04 25,74 ± 1,79 0,97 Chu vi vòng bụng (cm) 99,25 ± 8,38 98,14 ± 4,13 0,51 HA tâm thu (mmHg) 134,83 ± 12,76 135,45 ± 10,31 0,84 HA tâm trương (mmHg) 87,70 ± 7,28 87,74 ± 6,66 0,98 Glucose đói (mmol/L) 6,28 ± 1,05 6,27 ± 0,89 0,85 Cholesterol (mmol/L) 6,01 ± 0,87 6,03 ± 0,92 0,69 Triglyceride (mmol/L) 3,11 ± 1,52 3,16 ± 1,09 0,87 LDL-C (mmol/L) 3,31 ± 0,89 3,29 ± 0,89 0,90 HDL-C (mmol/L) 1,28 ± 0,24 1,29 ± 0,25 0,90 132
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số nhân trắc học và huyết áp, glucose máu và mỡ máu giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp CPAP ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Bảng 3.2. Điểm Epworth và kết quả đa ký hô hấp ở hai nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm thở CPAP (n=30) Nhóm chứng (n=31) p Điểm Epworth 15,03 ± 3,06 14,81 ± 3,08 0,77 AHI (lần/giờ) 39,22 ± 14,45 37,95 ± 10,11 0,75 SpO2 min (%) 82,5 ± 8,89 83,81 ± 4,13 0,46 Thời gian SpO2 < 90% (%) 22,43 ± 4,86 21,94 ± 4,86 0,69 Nhận xét: Ở hai nhóm nghiên cứu, điểm trung bình Epworth đều lớn hơn 11, chỉ số ngưng thở-giảm thở AHI ở mức nặng (AHI > 30 lần/giờ), độ bão hòa oxy SpO2 thấp nhất khi ngủ xuống đến 82,5-83,8% và thời gian SpO2 < 90% chiếm đến 21,94-22,43% thời gian ngủ của người bệnh. Các chỉ số không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Bảng 3.3. So sánh các chỉ số thành phần của hội chứng chuyển hóa sau 6 tháng ở ha nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm thở CPAP (n=30) Nhóm chứng (n=31) p Chu vi vòng bụng (cm) 98,35 ± 8,50 97,63 ± 4,21 0,67 2 BMI (kg/m ) 26,31 ± 2,03 25,97 ± 1,83 0,50 HA tâm thu (mmHg) 130,27 ± 10,78 136,84 ± 10,14 0,017 HA tâm trương (mmHg) 84,57 ± 6,37 88,32 ± 6,39 0,025 Glucose đói (mmol/L) 6,31 ± 0,83 6,21 ± 0,97 0,63 Cholesterol (mmol/L) 5,64 ± 0,65 6,20 ± 0,71 0,002 Triglyceride (mmol/L) 2,67 ± 1,36 3,38 ± 1,01 0,024 LDL-C (mmol/L) 3,06 ± 0,68 3,39 ± 0,67 0,044 HDL-C (mmol/L) 1,37 ± 0,20 1,27 ± 0,24 0,095 Không còn hội chứng chuyển hóa (n) 06 (20%) 0 Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp thở giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng CPAP ở các trường hợp NTTNKN mức (với p < 0,05 hoặc p < 0,01). Sau 6 tháng, có trung bình trở lên, các chỉ số huyết áp tâm 6 trường hợp trong nhóm thở CPAP không thu, huyết áp tâm trương, cholesterol, còn chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa. triglyceride và LDL-C của người bệnh đều Bảng 3.4. Hiệu quả của CPAP sau 6 tháng điều trị trên các chỉ số thành phần của hội chứng chuyển hóa và triệu chứng buồn ngủ quá mức ban ngày Nhóm thở Nhóm chứng Chênh lệch hiệu số Các chỉ số sau 6 tháng p CPAP (n=30) (n=31) (95%CI) Chu vibụng (cm) -0,89 ± 1,24 -0,51 ± 0,55 -0,38 (-0,19 – -0,88) 0,12 BMI -0,22 ± 0,42 0,24 ± 0,37 -0,46 (-0,18 – 0,66) < 0,0001 HA tâm thu (mmHg) -4,56 ± 3,76 1,39 ± 1,65 -5,95 (-4,47, – 7,43) < 0,0001 HA tâm trương(mmHg) -3,13 ± 2,28 0,58 ± 1,73 -3,71 (-2,68 – 4,75) < 0,0001 133
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Glucose đói (mmol/L) -0,09 ± 0,26 0,04 ± 0,26 -0,13 (-0,01 – 0,26) 0,07 Cholesterol (mmol/L) -0,36 ± 0,30 0,18 ± 0,43 -0,54 (-0,35 – 0,73) < 0,0001 Triglyceride (mmol/L) -0,44 ± 0,37 0,22 ± 0,30 -0,66 (-0,48 – 0,83) < 0,0001 LDL-C (mmol/L) -0,35 ± 0,97 -0,13 ± 0,95 -0,22 (-0,17 – 0,87) 0,38 HDL-C (mmol/L) 0,08 ± 0,13 -0,02 ± 0,04 0,1 (0,05 – 0,15) < 0,0001 Epworth -10,17 ± 2,74 0,38 ± 1,20 -10,55(-9,45 – -11,65) < 0,0001 Nhận xét: Sau 6 tháng theo dõi, các chỉ Nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn số thành phần của hội chứng chuyển hóa và những trường hợp mắc hội chứng chuyển BMI, nồng độ cholesterol máu của nhóm thở hóa, có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ từ mức CPAP đều có xu hướng giảm so với nhóm độ trung bình trở lên (có chỉ số ngưng thở- chứng. Trong đó, huyết áp tâm thu giảm 5,95 giảm thở AHI ≥15 lần/giờ ngủ). Đây là mmHg, huyết áp tâm trương giảm 3,71 những trường hợp có nguy cơ cao đột tử trong khi ngủ hoặc gặp các hậu quả liên quan mmHg, cholesterol máu giảm 0,54 mmol/L, bệnh lý tim mạch chuyển hóa. Nghiên cứu có triglyceride máu giảm 0,66 mmol/L, LDL-C 126 trường hợp mắc hội chứng chuyển hóa giảm 0,22 mmol/L và HDL-C tăng 0,1 từ 2018 – 10/2022, xác định được 72 trường mmol/L (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hợp mắc NTTNKN mức trung bình trở lên. với các p < 0,0001). Biểu hiện buồn ngủ ban Trong đó 34 trường hợp đồng ý điều trị ngày quá mức đánh giá thông qua thang CPAP, 4 trường hợp bỏ theo dõi sau đó, còn điểm Epworth cũng cho thấy sự thay đổi có ý lại 30 bệnh nhân được đánh giá sau 6 tháng. nghĩa thống kê của giá trị này (giảm trung Trong số 36 trường hợp không đồng ý thở bình 10,55 điểm). CPAP, có 31 trường hợp khám và xét nghiệm lại sau 6 tháng, được đưa vào nhóm IV. BÀN LUẬN chứng. Kết quả ở bảng 3.1 và bảng 3.2 cho Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và hội thấy, các chỉ số nhân trắc học và huyết áp, chứng chuyển hóa đều là những yếu tố nguy glucose máu và mỡ máu giữa nhóm chứng cơ tim mạch quan trọng và chúng có thể có và nhóm can thiệp CPAP ở thời điểm bắt đầu tác động hiệp đồng gây ra các bệnh lý hay nghiên cứu tương đồng với nhau. Điểm trung biến cố tim mạch. Thở áp lực dương liên tục bình Epworth ở hai nhóm đều lớn hơn 11 cho thấy hầu hết các trường hợp tham gia CPAP đến nay là lựa chọn điều trị ưu tiên nghiên cứu đều có biểu hiện buồn ngủ ban cho các trường hợp NTTNKN từ mức độ ngày quá mức. Độ bão hòa oxy SpO2 thấp trung bình trở lên (ngoài các tư vấn giảm nhất khi ngủ của hai nhóm giảm thấp xuống cân, tăng cường hoạt động thể lực hay trị liệu đến 82,5 - 83,8%, trong đó có trường hợp có tư thế,..) và có thể hữu ích đối với người mắc thời điểm SpO2 còn 54%. Thời gian SpO2 hội chứng chuyển hóa hoặc hữu ích đối với giảm dưới 90% chiếm đến 21,94 - 22,43% các bất thường chuyển hóa liên quan đến thời gian ngủ của người bệnh. Độ bão hòa NTTNKN [3]. oxy tụt thấp, ngắt quãng và lặp đi lặp lại 134
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nhiều lần, kéo dài trong khi ngủ là nguồn gốc chúng tôi cũng thấy thở CPAP sau 6 tháng ở của tình trạng stress oxy hóa, tăng hoạt động người NTTNKN có hội chứng chuyển hóa giao cảm và viêm hệ thống, là nguy cơ gây làm giảm có ý nghĩa nồng độ cholesterol ra đột tử ban đêm và các bệnh lý tim mạch máu 0,54 mmol/L, giảm triglyceride máu chuyển hóa. 0,66 mmol/L, giảm LDL-C 0,22 mmol/L và Bảng 3.3 cho thấy sau 6 tháng can thiệp HDL-C tăng có ý nghĩa thống kê. Ý nghĩa thở CPAP ở các trường hợp NTTNKN mức lâm sàng của nghiên cứu này có thể được trung bình trở lên, các chỉ số thành phần của ngoại suy từ các thử nghiệm cho thấy nguy hội chứng chuyển hóa gồm huyết áp tâm thu, cơ mắc bệnh mạch vành và đột quỵ giảm huyết áp tâm trương, cholesterol và tương ứng là 15% và 42% với mỗi lần giảm triglyceride của người bệnh đều giảm có ý huyết áp 5 mmHg [7] và nguy cơ mắc cả nghĩa thống kê so với nhóm chứng (với p < bệnh mạch vành và đột quỵ giảm 20% với 0,05 hoặc p < 0,01). Tuy nhiên sự thay đổi mỗi lần giảm cholesterol máu 1 mmol/L (40 về chu vi vòng bụng, glucose máu lúc đói, mg/dl) [8]. BMI giảm đáng kể sau 6 tháng LDL-C và HDL-C không có ý nghĩa thống điều trị cũng là kết quả đáng ghi nhận. Một kê. Trong 30 trường hợp NTTNKN can số tác giả cho rằng BMI giảm là hiệu quả thiệp, có 6 trường hợp (20%) không còn gián tiếp do CPAP giúp cải thiện rõ rệt buồn chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa sau 6 ngủ quá mức ban ngày, do đó có thể giúp tháng thở CPAP. Một số nghiên cứu khác tăng các hoạt động thể lực hôm sau do người cũng cho thấy điều trị CPAP làm giảm có ý đó tỉnh táo và sảng khoái hơn [3]. Mặc dù tác nghĩa hội chứng chuyển hóa sau 3 đến 6 động trực tiếp của CPAP đối với sự giảm mỡ tháng [3],[4]. Kết quả bảng 3.4 cho thấy sau còn nhiều tranh cãi, nhưng có thể suy đoán 6 tháng thở CPAP, huyết áp tâm thu giảm rằng CPAP có ảnh hưởng thuận lợi lên nồng 5,95 mmHg, huyết áp tâm trương giảm 3,71 độ leptin (đã được chứng minh là tăng ở mmHg. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng người mắc NTTNKN và trở về bình thường có kết quả tương tự về lợi ích của thở CPAP với liệp pháp CPAP). đối với việc làm hạ huyết áp [3],[4],[5]. Tình trạng tăng huyết áp hay gặp ở người V. KẾT LUẬN NTTNKN có thể liên quan đến sự phân Với 6 tháng điều trị CPAP ở những mảnh giấc ngủ và giảm độ bão hòa oxy máu trường hợp NTTNKN mức trung bình trở lên trong đêm dẫn đến hoạt hóa hệ giao cảm. Giả có hội chứng chuyển hóa giúp cải thiện cả thuyết này càng được củng cố thêm với bằng huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, mỡ chứng từ sự giảm đáng kể các trị số huyết áp máu (giảm cholesterol, triglyceride, LDL-C ở người tuân thủ điều trị CPAP, trong khi và tăng HDL-C) và BMI. Trong đó có 20% không thấy rõ sự cải thiện huyết áp ở người (6/30) trường hợp đảo ngược được tình trạng thiếu tuân thủ CPAP [6]. Nghiên cứu của mắc hội chứng chuyển hóa. 135
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO controlled trial (2010), J Hypertens. 28(10), 1. Lyons MM. et al., Global burden of sleep- pp. 2161-8. disordered breathing and its implications 6. Robinson GV. et al., Continuous positive (2020), Respirology. 25(7), pp. 690-702. airway pressure does not reduce blood 2. Duong Quy Sy et al., Study about the pressure in nonsleepy hypertensive OSA prevalence of the obstructive sleep apnoea patients (2006), Eur Respir J. 27(6), pp. syndrome in Vietnam (2018), Rev Mal 1229-35. Respir. 35(1), pp. 14-24. 7. Collins R. et al., Blood pressure, stroke, and 3. Sharma SK. et al., CPAP for the metabolic coronary heart disease. Part 2, Short-term syndrome in patients with obstructive sleep reductions in blood pressure: overview of apnea (2011), N Engl J Med. 365(24), pp. randomised drug trials in their 2277-86. epidemiological context (1990), Lancet. 4. Mota P. C. et al., APAP impact on 335(8693), pp. 827-38. metabolic syndrome in obstructive sleep 8. Baigent C. et al., Efficacy and safety of apnea patients (2011), Sleep Breath. 15(4), cholesterol-lowering treatment: prospective pp. 665-72. meta-analysis of data from 90,056 5. Lozano L. et al., Continuous positive airway participants in 14 randomised trials of statins pressure treatment in sleep apnea patients (2005), Lancet. 366(9493), pp. 1267-78. with resistant hypertension: a randomized, 136
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chất lượng bệnh viện và kết quả mô hình can thiệp tại thành phố Cần Thơ
10 p | 46 | 3
-
Tình hình tăng huyết áp và kết quả kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020
10 p | 17 | 3
-
So sánh tỷ lệ trải nghiệm người bệnh nội trú trước và sau khi áp dụng can thiệp 5S tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ, năm 2021
6 p | 9 | 3
-
Kết quả của thông khí áp lực dương liên tục, can thiệp thay đổi hành vi sức khoẻ kết hợp tập luyện trên người bệnh đồng mắc hội chứng chuyển hóa và ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ
9 p | 13 | 2
-
Đánh giá kết quả bù dịch theo hướng dẫn của chỉ số biến thiên áp lực mạch (PPV) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn bằng phương pháp phân tích sóng mạch tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 4 | 2
-
Tình hình bệnh thận mạn và kết quả bước đầu điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp tại thành phố Cần Thơ: Nghiên cứu thực hiện trong cộng đồng
6 p | 2 | 1
-
Nhân trường hợp cấp cứu báo động đỏ thành công bệnh nhân shock mất máu do vỡ phình mạch cảnh - vai trò của đặt nội khí quản tỉnh trong kiểm soát đường thở khó
7 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn