Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện TW Thái Nguyên
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả chăm sóc hậu phẫu bệnh nhân ung thư vú. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 36 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2023 đến tháng 10/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện TW Thái Nguyên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN VÚ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU - BỆNH VIỆN TW THÁI NGUYÊN Phan Trà Mi1 , Vũ Bích Huyền1 , Đào Thị Thu Minh1 , Trần Bảo Ngọc2 , Hoàng Minh Cương2 TÓM TẮT 35 sau phẫu thuật. có sự thay đổi đáng kể về tỷ lệ Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc hậu bệnh nhân đau sau mổ chủ yếu từ đau nhiều và phẫu bệnh nhân ung thư vú. đau vừa chiếm 88,9% trong 24 giờ sau mổ, sau Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 72 giờ không còn bệnh nhau đau nặng. tả tiến cứu trên 36 bệnh nhân ung thư vú được Kết luận: Biến chứng nhiễm trùng tại chân phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách tại dẫn lưu là biến chứng hay gặp nhất. Việc chăm Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung ương sóc sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch Thái Nguyên từ 01/2023 đến tháng 10/2023. nách được thực hiện tốt, theo đúng qui trình và Kết quả: Vú trái có tỉ lệ ung thư cao hơn vú mang lại lợi ích đối với sự hồi phục của Bệnh phải; 58,3% so với 41,7%. Không có trường hợp nhân. nào bị ung thư vú cả hai bên. Vị trí ung thư hay Từ khóa: Ung thư vú; phẫu thuật; chăm sóc; gặp nhất là ¼ trên ngoài, chiếm 50%. Phần lớn biến chứng; kết quả bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn II, chiếm 55,6%. Không có trường hợp nào có biến chứng SUMMARY nhiễm trùng tại vết mổ hoặc hoại tử vạt da. Có RESULTS OF NURSING CARE FOR 19,4% số bệnh nhân bị nhiễm trùng tại chân BREAST CANCERS AFTER MODIFIED sonde dẫn lưu. 11,1% có đọng dịch sau mổ. Phần RADICAL MASTECTOMY AT THE lớn bệnh nhân có thời gian nằm viện hậu phẫu > CENTER OF ONCOLOGY - THAI 7 ngày, chiếm 75%. Điều dưỡng thực hiện tốt các NGUYEN NATIONAL HOSPITAL quy trình chăm sóc người bệnh theo quy định. Purpose: Evaluate the care results for breast 100% số bệnh nhân được tư vấn giáo dục sức cancer patients after radical surgery. khỏe và động viên trong quá trình hậu phẫu. Có Patients and method: A prospective 83,3% số bệnh nhân được tư vấn về chế độ ăn descriptive study was applied. 36 patients underwent total mastectomy and axillary lymph node dissection at the Oncology Center - Thai 1 Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung Ương Nguyen National Hospital from January 2023 to Thái Nguyên October 2023. 2 Bộ môn Ung Thư, Trường Đại học Y Dược Thái Results: Tumours in the left breast have a Nguyên higher rate than in the right breast, 58.3% vs. Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Minh Cương 41.7%. No cases of bilateral breast cancer were SĐT: 0984662766 observed. Tumours cited in the upper and outer Email: hoangminhcuong@tnmc.edu.vn quadrants accounted for 50%. Most patients are Ngày nhận bài: 02/6/2024 diagnosed in stage II, accounting for 55.6%. Ngày phản biện khoa học: 12/6/2024 There were no cases of infectious wounds or skin Ngày duyệt bài: 25/7/2024 301
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN flap necrosis. 19.4% of patients were diagnosed được áp dụng cho phần lớn bệnh nhân. Phẫu with drainage output infection. 11.1% had fluid thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách là retention after operation. Most patients have a một phẫu thuật lớn với diện cắt rộng do vậy postoperative length of hospital stay of more than có khả năng xảy ra các biến chứng trong và seven days, accounting for 75%. Nurses perform sau mổ. Chăm sóc toàn diện sau mổ là sự good handwashing and bandage change theo dõi, chăm sóc điều trị của bác sĩ và điều procedures when performing postoperative care dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của of patients. 100% of patients received người bệnh cả về thể chất và tinh thần trong encouragement and consultants during the thời gian nằm viện. Trách nhiệm chăm sóc postoperative period. 83.3% of patients received toàn diện bao gồm trách nhiệm của bác sĩ advice on an appropriate diet. There is a điều trị, điều dưỡng chăm sóc và hộ lý [1, 7]. significant change in the proportion of patients Do vậy việc chăm sóc toàn diện bệnh nhân with surgical pain, mainly from severe and ung thư vú sau mổ góp phần rất lớn vào moderate pain, accounting for 88.9% within 24 thành công trong điều trị ung thư vú. Do vậy hours after surgery. After 72 hours no cases of chúng tôi làm đề tài này với mục tiêu: Đánh severe pain was observed. giá kết quả chăm sóc hậu phẫu bệnh nhân Conclusion: Infection of drainage output ung thư vú tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh was the most prevalent surgical complication. viện Trung ương Thái Nguyên. Nursing breast cancers after modified radical mastectomy was performed by standard II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU procedure and benefited the patient’s recovery. Đối tượng: Bệnh nhân (BN) ung thư vú Keywords: Breast cancer; operation; nursing; được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét side-effect; result hạch nách. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngang trên toàn bộ BN ung thư vú được phẫu Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất thuật tại Trung tâm Ung Bướu (TTUB) thỏa ở nữ giới. Theo Globocan 2020, ung thư vú mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, phương có tỉ lệ mắc đứng hàng thứ 3 ở cả 2 giới với pháp chọn mẫu thuận tiện. 21.555 ca mới mắc (chiếm 11,8%) sau ung Thời gian và địa điểm: Tháng 01/2023 thư gan và ung thư phế quản phổi [6]. Phẫu đến tháng 10/2023 tại Trung tâm Ung Bướu, thuật có vai trò quan trọng trong điều trị ung Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên (Trung thư vú. Phẫu thuật được chỉ đầu tiên với ung Tâm Ung Bướu Thái Nguyên). thư vú giai đoạn sớm, với ung thư vú giai Tiêu chuẩn lựa chọn: BN nữ, chẩn đoán đoạn muộn hơn, phẫu thuật được tiến hành xác định ung thư vú bằng mô bệnh học, phẫu sau hóa trị tân bổ trợ. Phẫu thuật cơ bản đối thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách với ung thư vú có thể là phẫu thuật bảo tồn cùng bên tại TTUB; không bị rối loạn đông hoặc phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú kèm máu; đồng ý tham gia nghiên cứu. theo vét hạch nách [5]. Tại Trung tâm Ung Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh Bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cấp và mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử đối với các trường hợp ung thư vú, phẫu vong trong thời gian gần; Chẩn đoán di căn thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách xa hoặc có di căn hạch thượng đòn trước 302
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 phẫu thuật. vừa: 4 - 6 điểm; Đau nặng: 7-10 điểm [4]. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu: - Chăm sóc bệnh nhân: thực hiện y lệnh - Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng điều trị, thay băng vết mổ, tư vấn chế độ vệ như: tuổi, thời điểm phẫu thuật (phẫu thuật sinh, dinh dưỡng, vận động luyện tập sau mổ ngay hay phẫu thuật sau hóa trị bổ trợ), vị trí [2]. Sự tuân thủ một số quy trình chăm sóc khối u và giai đoạn bệnh theo TNM phiên của điều dưỡng: rửa tay trước khi thực hiện bản 8 [8]. thủ thuật, thực hiện y lệnh, quy trình thay - Đánh giá tình trạng vết mổ: Chảy máu băng (đúng/không đúng quy trình), báo cáo sau mổ được xác định khi xuất hiện căng nề tình trạng vết mổ và các diễn biến (kịp thời/ tại vết mổ, có máu chảy qua vết mổ; Vết mổ không kịp thời) [1]. được xác định là nhiễm trùng khi vết mổ và - Thời gian hậu phẫu được tính từ ngày vùng xung quanh sưng nề, ấn lõm, đau, vết phẫu thuật cho đến ngày bệnh nhân ra viện mổ có thể có mủ và mùi hôi; Hoại tử vạt da (đơn vị: ngày). được xác định khi da tại thành ngực bên phẫu Thu thập số liệu: Các đặc điểm về cận thuật thiểu dưỡng, thay đổi mầu sắc, chuyển lâm sàng được thu thập thông qua hỏi bệnh mầu đen. Đọng dịch là tình trạng xuất hiện và khai thác bệnh án. Đánh giá tình trạng vết các nang dịch bạch huyết tại vùng nách hoặc mổ thực hiện hàng ngày tại thời điểm đi thành ngực, thường xuất hiện sau khi rút buồng và khi thay băng, đánh giá điểm đau sonde; Nhiễm trùng chân sonde được xác được thực hiện khi thay băng vết mổ, và các định khi tại chân sonde nề đỏ, đau, có thể có thông tin trên được ghi lại vào bệnh án / mủ tại chân sonde. phiếu chăm sóc. Sử dụng mẫu bệnh án - Đánh giá đau sau mổ tại các thời điểm nghiên cứu để thu thập số liệu. 24h, 48h, 72h và khi ra viện. Bệnh nhân Phân tích số liệu: Số liệu được nhập và được hướng dẫn, hỏi bệnh và tự đánh giá sử lý bằng phần mềm SPSS 21.0. được mức độ đau theo thang điểm cường độ Đạo đức của nghiên cứu: Nghiên cứu đau từ 1 đến 10 điểm (dựa theo thang điểm được thông qua bởi Hội đồng đạo đức trong số, Numerical Rating Scale: NRS). Đau được nghiên cứu Y học của Bệnh viện Trung ương chia làm 3 mức độ: Đau nhẹ: 1 -3 điểm; Đau Thái Nguyên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Nhóm tuổi n Tỉ lệ % < 40 2 5,6 40 - 49 12 33,3 50 - 59 5 13,9 60 - 69 12 33,3 ≥ 70 5 13,9 Tổng 36 100 Phân bố bệnh nhân ở nhóm tuổi 40-49 và 60-69 chiếm tỉ lệ cao nhất là 33,3%; chỉ có 2 BN (chiếm 5,6%) dưới 40 tuổi. 303
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 2. Thời điểm phẫu thuật Thời điểm phẫu thuật n Tỉ lệ % Phẫu thuật ngay sau chẩn đoán 30 83,2 Phẫu thuật sau hóa trị tân bổ trợ 6 16,8 Tổng 36 100 Phần lớn BN trong nghiên cứu được phẫu thuật ngay sau chẩn đoán, chiếm 83,2%. Bảng 3. Vị trí u và giai đoạn bệnh n Tỉ lệ % Vú phải 15 41,7 Ung thư vú Vú trái 21 58,3 ¼ trên ngoài 18 50 ¼ trên trong 13 36,1 Vị trí ¼ dưới ngoài 4 11,1 ¼ dưới trong 1 2,8 I 8 22,2 Giai đoạn II 20 55,6 III 8 22,2 Ung thư vú trái có tỉ lệ cao hơn ung thư vú phải; 58,3% so với 41,7%. Không có trường hợp nào bị ung thư vú cả hai bên. Vị trí ung thư hay gặp nhất là ¼ trên ngoài chiếm 50%; chỉ có 1 trường hợp ung thư ở ¼ dưới trong. Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn II chiếm 55,6%. Bảng 4. Biến chứng sau mổ Biến chứng n Tỉ lệ % Chảy máu 1 2,8 Nhiễm trùng vết mổ 0 0 Đọng dịch 4 11,1 Hoại tử vạt da 0 0 Nhiễm trùng chân sonde 7 19,4 Không có trường hợp nào có biến chứng nhiễm trùng tại vết mổ hoặc hoải tử vạt da. Có 19,4% số bệnh nhân bị nhiễm trùng tại chân sonde dẫn lưu. 11,1% có đọng dịch sau mổ. Bảng 5. Thời gian nằm viện hậu phẫu Số ngày n Tỉ lệ % ≤ 7 ngày 9 25 > 7 ngày 27 75 Tổng 36 100 Phần lớn BN có thời gian nằm viện hậu phẫu > 7 ngày, chiếm 75%. 304
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 6. Chăm sóc trên bệnh nhân Hoạt động chăm sóc Số BN Tỉ lệ % Quy trình rửa tay trước khi thay Tuân thủ 36 100 băng cho BN Không tuân thủ 0 0 Quy trình thay băng vết mổ và Tuân thủ 36 100 chân sonde dẫn lưu Không tuân thủ 0 0 Thực hiện động viên và tư vấn về Có 36 100 cách theo dõi, chăm sóc cho BN Không 0 0 Thông báo với bác sĩ tình trạng vết Kịp thời 36 100 mổ sau khi thay băng Không kịp thời 0 0 Có 30 83,3 Bệnh nhân được tư vấn dinh dưỡng Không 6 16,7 Thực hiện y lệnh thuốc, theo dõi Kịp thời 36 100 sonde dẫn lưu Không kịp thời 0 0 Điều dưỡng thực hiện tốt các quy trình sonde dẫn lưu đầy đủ. Việc thông báo các rửa tay và thay băng khi tiến hành chăm sóc dấu hiệu bất thường được tiến hành kịp thời BN. 100% số bệnh nhân được tư vấn và động (chiếm 100%). 31 BN chiếm 86,1% BN tuân viên trong quá trình hậu phẫu. 100% BN thủ thực hiện y lệnh thuốc. được thực hiện y lệnh thuốc và theo dõi Bảng 7. Tình trạng đau sau mổ < 24 giờ 24 - 48 giờ 48-72 giờ > 72 giờ Tình trạng đau n % n % n % n % Không đau 0 0 3 8,3 25 69,4 31 86,1 Đau nhẹ 3 8,3 15 41,7 8 22,2 4 11,1 Đau vừa 22 61,1 13 36,1 3 8,4 1 2,8 Đau nặng 11 30,6 5 13,9 0 0 0 0 Tổng 36 100 36 100 36 100 36 100 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự thay đổi đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân đau sau mổ chủ yếu từ đau nhiều và đau vừa chiếm 88,9% trong 24 giờ sau mổ, sau 72 giờ hầu hết bệnh nhân hết đau (0%) Bảng 8. Hướng dẫn chế độ vận động, luyên tập sau mổ Hướng dẫn chế độ vận động sau mổ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trước 12h 2 55,6 12-24h 4 11,1 Sau 24h 30 83,3 Tổng 36 100 305
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Tất cả BN đều được hướng dẫn chế độ hợp nào bị nhiễm trùng vết mổ tại thành vận động sau phẫu thuật. 83,3% được hướng ngực. Điều này chứng tỏ việc chăm sóc hậu dẫn tại thời điểm sau mổ 24h. phẫu tại TTUB Thái Nguyên được tiến hành tốt. Cũng từ kết quả nghiên cứu của chúng IV. BÀN LUẬN tôi, có 4 BN (chiếm 11,1%) có đọng dịch tại Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi vết mổ. Theo Phạm Thị Giang, 26 bệnh nhân trung bình là 56,8; thấp nhất là 34 - cao nhất (8,9%) xuất hiện tình trạng viêm nề đỏ vết là 76 tuổi. Phân bố bệnh nhân ở nhóm tuổi mổ sau 3 ngày hậu phẫu đã được đổi kháng 40-49 và 60-69 chiếm tỉ lệ cao nhất là sịnh kết hợp chống viêm, trong đó có 3 bệnh 33,3%; chỉ có 2 BN (chiếm 5,6%) dưới 40 nhân (1,02%) được xác định nhiễm trùng vết tuổi. Ung thư vú nữ hay gặp nhất ở phụ nữ mổ thông qua nuôi cấy vi khuẩn và điều trị tuổi 65 đến 74. Tuổi trung bình khi được bằng kháng sinh đồ. Có 21,5% bệnh nhân chẩn đoán là 63. Nhưng nhiều dữ liệu gần còn thấm dịch vết mổ sau hậu phẫu 3 ngày đây cũng cho thấy ung thư vú thực sự là loại tuy nhiên đều khô hẳn khi ra viện [3]. ung thư phổ biến nhất ở những người trẻ tuổi Trong nghiên cứu này, khi đánh giá chăm từ 15 đến 39, chiếm 30% tổng số ca ung thư sóc toàn diện, chúng tôi tập trung đối với ở nhóm tuổi này [6]. công việc chăm sóc của điều dưỡng. Khi tiến Đọng dịch là biến chứng phổ biến nhất hành chăm sóc hậu phẫu BN, quy trình rửa và là nguyên nhân chủ yếu kéo dài thời gian tay trước khi thay băng và quy trình thay hậu phẫu sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến băng được thực hiện tốt, 100% BN được vú, vét hạch nách. Theo Phạm Thị Giang, chăm sóc bởi các điều dưỡng nắm vững bước 14,6% điều trị hậu phẫu quá 10 ngày do các của quy trình và tuân thủ thực hiện y lệnh yếu tố về vết mổ và bệnh lý, thời gian nằm thuốc kịp thời và đầy đủ. Điều này cũng lý viện trung bình là 6,9 ngày [3].Trong nghiên giải tại sao không có trường hợp nào bị cứu này, có tới 75% BN có thời gian nằm nhiễm trùng vết mổ. Các bệnh nhân sau mổ viện hậu phẫu > 7 ngày. Biến chứng nhiễm luôn nhận được sự động viên và tư vấn về trùng tại chân sonde dẫn lưu là biến chứng chế độ vệ sinh, dinh dưỡng, tập vận động của hay gặp nhất, 19,4% số BN có biến chứng điều dưỡng trong lúc thực hiện y lệnh tiêm này. Tại TTUB Thái Nguyên, bệnh nhân chỉ truyền hoặc thay băng hoặc trong những buổi được đặt 1 sonde dẫn lưu có lực hút âm, chân họp bệnh nhân. Phần lớn BN phối hợp với dẫn lưu thường được mở phía trước của lồng nhân viên y tế trong tuân thủ thực hiện đúng ngực, tương ứng với giới hạn dưới của tuyến y lệnh thuốc. 83,3% BN được hướng dẫn chế vú, do vậy lượng dịch qua sonde nhiều. Bệnh độ vận động sau mổ 24 giờ. Điều này rất nhân đều được thay băng hàng ngày và dùng quan trọng, bởi vì đa số BN điều trị tại kháng sinh sau phẫu thuật, nhưng do chân TTUB Thái Nguyên là người có thu nhập sonde không cố định tốt, di động cọ sát với thấp, nhận thức về bệnh ung thư vú còn hạn tổ chức quanh chân sonde gây viêm đôi khi chế. Việc quan tâm, giải thích cho BN góp gây rò dịch qua lỗ chân sonde, gây viêm biểu phần tạo niềm tin, giúp BN có động lực để hiện chân sonde nề, đỏ và đau. Tuy nhiên sau duy trì điều trị. Việc thông báo với bác sĩ khi rút sonde và điều trị kháng sinh, triệu tình trạng vết mổ và ghi bệnh án, giúp bác sĩ chứng viêm giảm nhanh. Không có trường có thể đánh giá và xử lý kịp thời các biến 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chứng sau mổ. Trong nghiên cứu này, 100% 3. Phạm Thị Giang (2022), "Kết quả chăm sóc các trường hợp BN đều được theo dõi và người bệnh phẫu thuật ung thư vú tại Khoa chăm sóc chu đáo, nắm bắt kịp thời tình Ngoại vú - Bệnh viện K", Tạp chí Y học Việt trạng người bệnh trao đổi thường xuyên với Nam. 512(1). bác sĩ, có sự phối hợp tốt đã giúp đạt kết quả 4. Caraceni, A. and Shkodra, M. (2019), tỷ lệ bệnh nhân đau sau mổ chủ yếu từ đau "Cancer Pain Assessment and nhiều và đau vừa chiếm 88,9% trong 24 giờ Classification", Cancers (Basel). 11(4). sau mổ đã giảm xuống 50% trong 48 giờ và 5. Czajka, M. L. and Pfeifer, C. (2024), tất cả BN hết đau nặng sau 72h. "Breast Cancer Surgery", StatPearls, StatPearls Publishing, Treasure Island (FL) V. KẾT LUẬN ineligible companies. Disclosure: Biến chứng nhiễm trùng tại chân dẫn lưu Christopher Pfeifer declares no relevant là biến chứng hay gặp nhất. Việc chăm sóc financial relationships with ineligible sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch companies. nách tại TTUB - Bệnh viện Trung ương Thái 6. Sung, H., et al. (2021), "Global Cancer Nguyên được thực hiện tốt, theo đúng qui Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of trình và mang lại lợi ích đối với sự hồi phục Incidence and Mortality Worldwide for 36 của Bệnh nhân. Cancers in 185 Countries", CA Cancer J Clin. 71(3), pp. 209-249. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Tang, X. (2021), "The effect of multi- 1. Bộ Y tế (2021), Thông tư quy định hoạt động supportive nursing on the postoperative điều dưỡng trong bệnh viện, Bộ Y Tế, số rehabilitation of breast cancer patients", Am 31/2021/TT-BYT, ngày 28 tháng 12 năm J Transl Res. 13(6), pp. 7327-7334. 2021, Hà Nội. 8. Zhu, H. and Doğan, B. E. (2021), 2. Bùi Diệu (2011), "Phục hồi chức năng sau "American Joint Committee on Cancer's phẫu thuật vú", Những kiến thức cơ bản về Staging System for Breast Cancer, Eighth phòng chống ung thư, NXB Y Học, Hà Nội, Edition: Summary for Clinicians", Eur J tr. 271-278. Breast Health. 17(3), pp. 234-238. 307
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp TAPP tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2
5 p | 77 | 6
-
Đánh giá tình trạng chăm sóc bệnh nhân chấn thương phần mềm vùng hàm mặt tại Trung tâm Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Trung ương Huế
10 p | 73 | 5
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân ung thư họng miệng được phẫu thuật tái tạo bằng vạt từ xa
8 p | 15 | 4
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 65 | 4
-
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2021
4 p | 60 | 4
-
Thực trạng chăm sóc bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất và yếu tố liên quan tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020-2021
5 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A
11 p | 74 | 3
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soi tại Khoa Ngoại-Bệnh viện A Thái Nguyên
8 p | 27 | 3
-
Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ - MIVAT
4 p | 37 | 3
-
Đánh giá hiệu quả quy trình chăm sóc bệnh nhân có sử dụng khung cố định ngoài tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 49 | 3
-
Đánh giá kết quả theo dõi chăm sóc bệnh nhân viêm nhiễm vùng hàm mặt
6 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt khối tá tụy
7 p | 16 | 2
-
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
8 p | 9 | 2
-
Vai trò của điều dưỡng trong việc chuẩn bị dụng cụ, phối hợp với bác sĩ thực hiện thủ thuật, chăm sóc bệnh nhân được lấy dị vật bã thức ăn dạ dày bằng dụng cụ tự tạo qua nội soi
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình bằng các vạt vi phẫu tại khoa Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
7 p | 6 | 2
-
Những vấn đề cần lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật chỉnh hình xương hai hàm tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Đại học y Hà Nội: Báo cáo chùm ca bệnh
4 p | 42 | 2
-
Kết quả chăm sóc bệnh nhân áp xe gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
10 p | 6 | 2
-
Nhận xét kết quả chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp tại Khoa Điều trị Gan, Mật, Tụy - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn