intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp xe tuyến tiền liệt (TTL) là một cấp cứu niệu khoa hiếm gặp nhưng lại là một bệnh lý nhiễm khuẩn nặng của tuyến tiền liệt với tỉ lệ tử vong cao nếu không được điều trị thích hợp. Bệnh gây ra những biến chứng nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu, choáng nhiễm khuẩn và tử vong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 càng xuống thấp, sự khác biệt có ý nghĩa 2. Dan Leibovici MD Amir Cooper MD, Arie thống kê với p < 0,05. Lindner MD et al (2005), "Ureteral Stents: - Giới tính: Tỷ lệ đầu sonde JJ tại bàng Morbidity and Impact on Quality of Life", quang ngang và dưới khớp mu của nữ giới Original Articles;7(491-494). cao hơn nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa 4. Đỗ Thu Tình, Trần Văn Long, Vũ Mạnh thống kê với p < 0,001. Độ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị - Nước tiểu có máu: Đầu sonde JJ trong Thùy (2020), "Nghiên cứu ảnh hưởng của bàng quang càng cao thì tỷ lệ nước tiểu có sonde JJ đến người bệnh sau tán sỏi niệu quản máu càng tăng, sự khác biệt có ý nghĩa thống nội soi ngược dòng tại bệnh viện đa khoa tỉnh kê với p < 0,05. Nam Định năm 2020 ", Khoa học Điều dưỡng - Đi tiểu ban đêm: Đầu sonde JJ tại bàng Tập 03 - Số 05:38-45. quang càng ở thấp thì số lần đi tiểu vào ban 5. Trần Lê Linh Phương, Nguyễn Tấn Cường, đêm càng tăng, sự khác biệt có ý nghĩa thống Nguyễn Hoàng Đức, Chung Tuấn Khiêm kê với p < 0,05. (2006), "Khảo sát chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân mang sonde Double J niệu TÀI LIỆU THAM KHẢO quản sau các phẫu thuật niệu", Tạp chí Y 1. Đàm Văn Cương, Lê Quang Dũng (2001), Dược Thành phố Hồ Chí Minh;Số 10:64-8. "Kết quả bước đầu qua 50 ca tán sỏi niệu 6. Victor G. Ilie Vlad I. Ilie (2017), "Ureteric quản dưới bằng phương pháp nội soi", Tạp Stent Use – Part of the Solution and Part of chí Y học Việt Nam;Chuyên đề tiết niệu bệnh the Problem", Curr Urol 11:126–130(DOI: học:75-8. 10.1159/000447206). KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ÁP XE TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Ngô Xuân Thái1,2, Nguyễn Hoài Phan2, Lý Hoài Tâm2, Phạm Đức Minh1,2, Nguyễn Thành Tuân1,2, Đỗ Văn Công2, Quách Đô La2, Đinh Lê Quý Văn2, Thái Minh Sâm1,2 TÓM TẮT 25 Mục tiêu: Áp xe tuyến tiền liệt (TTL) là một cấp cứu niệu khoa hiếm gặp nhưng lại là một bệnh lý nhiễm khuẩn nặng của tuyến tiền liệt với 1 Bộ môn Tiết niệu học – Đại học Y Dược Tp Hồ tỉ lệ tử vong cao nếu không được điều trị thích Chí Minh hợp. Bệnh gây ra những biến chứng nghiêm 2 Khoa Ngoại Tiết niệu – Bệnh viện Chợ Rẫy trọng như nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu, Tác giả liên hệ: ThS.BS Nguyễn Hoài Phan choáng nhiễm khuẩn và tử vong. Chính vì vậy, Email: Nguyenhoaiphandr@gmail.com chẩn đoán và điều trị hợp lý áp xe tuyến tiền liệt Ngày nhận bài: 13/8/2021 vẫn là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Ngày phản biện: 11/9/2021 Cho đến nay, vẫn còn rất ít nghiên cứu chứng Ngày duyệt bài: 20/9/2021 177
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 minh phương pháp điều trị nào là hiệu quả hơn ở 44/45 TH, tử vong 1 do choáng nhiễm trùng, suy bệnh nhân bị áp xe tuyến tiền liệt. Chúng tôi báo đa cơ quan. cáo kết quả chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền Kết luận: Áp xe tuyến tiền liệt là một nhiễm liệt tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ khuẩn nặng, có tỉ lệ tử vong cao. Điều trị thành Rẫy, Thành Phố Hồ Chí Minh. công áp xe tuyến tiền liệt cần chẩn đoán sớm, Đối tượng và Phương pháp: Mô tả loạt điều trị kịp thời kháng sinh kết hợp phẫu thuật trường hợp áp xe tuyến tiền liệt được chẩn đoán dẫn lưu ổ nhiễm khuẩn. Việc chọn lựa kháng và điều trị tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện sinh điều trị cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/2017 đến 01/2021. sử dụng kháng sinh của mỗi cơ sở y tế. Ghi nhận các biến số lâm sàng, cận lâm sàng, vi Từ khoá: Áp xe tuyến tiền liệt, siêu âm tuyến sinh và kết quả điều trị. tiền liệt qua ngã trực tràng, nội soi cắt đốt dẫn Kết quả: Tất cả 45 trường hợp (TH) áp xe lưu áp xe qua ngã niệu đạo. TTL được chẩn đoán qua siêu âm TTL qua ngã trực tràng, MRI hoặc chụp CT scan. Tuổi trung SUMMARY bình 51,51 tuổi (24-85 tuổi). Đái tháo đường, xơ CLINICAL CHARACTERISTICS AND gan và nhiễm khuẩn đường tiết niệu là các yếu tố TREATMENT OUTCOMES OF nguy cơ thường gặp nhất. Triệu chứng đường tiết PROSTATE ABSCESS AT CHO RAY niệu dưới, sốt lạnh run, đau vùng tầng sinh môn HOSPITAL là 3 dấu hiệu cơ năng thường gặp, chiếm gần Objectives: A prostatic abscess is an 90% TH. Tuyến tiền liệt đau chói và phập phều uncommon urological emergency but it is a khi thăm khám trực tràng bằng ngón tay là triệu serious infection of the prostate with a high chứng thực thể điển hình, gặp trong 2/3 các TH. mortality rate unless properly treated. It may Thể tích trung bình của TTL là 57,4 ± 30,86 ml result in severe complications, urosepsis and (25 – 180ml). Áp xe đơn ổ chiếm 46,67% các death. Diagnosis and proper treatment of TH, 53,33% các TH có từ 2 đến 4 ổ áp xe, 90% prostatic abscesses remains a challenge for có kích thước lớn hơn 1cm. Về vi sinh, 50% các physicians. However, there are few reports TH cấy mủ từ ổ áp xe không mọc, 50% các TH comparing the treatment of prostate abscess ghi nhận các loại vi khuẩn bao gồm E.Coli, according to treatment modalities. The aim of Burkho Pseudomallei, Klebsiella Pneumonie, this study was to characterize clinical features Pseudomonas, Staphylococcus Aureus… trong and evaluate treatment outcome of prostate đó tác nhân chiếm đa số là E.Coli và Burkho abscess treated in Department of Urology at Chợ Pseudomallei. Ngoài ra chúng tôi ghi nhận được Rẫy Hospital. 4/45 TH mủ từ ổ áp xe dương tính với vi trùng Methods: A case series of patient with lao. Về điều trị, 4/45 TH (8,89%) được điều trị prostate abscess hospitalized at Cho Ray hospital nội khoa bảo tồn; đa số các TH được can thiệp from January 2017 to January 2020. ngoại khoa, cụ thể: 23/45 TH (51,11%) được Results: There are 42 cases of protstate phẫu thuật mở bàng quang ra da kèm rạch thoát abscess confirmed by transrectal ultrasonography lưu áp xe, 12/45 TH (26,67%) được chọc hút (TRUS), MRI or CT scanner. Mean age was bằng kim qua siêu âm ngã trực tràng, 6/45 TH 51.51 years old (24-85). Diabetes mellitus and (13,33%) được cắt đốt nội soi TTL qua ngã niệu urinary tract infection were the most đạo để thoát lưu mủ. Kết quả: tỉ lệ thành công predisposing risk factors. The most common 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 presenting symptoms were lower urinary tract y văn, tần suất chẩn đoán áp xe tuyến tiền symtomps, fever-chill and perineal pain (more liệt chỉ chiếm 0,2% trong số bệnh nhân có than 90% of cases). The most typical sign of triệu chứng về đường tiết niệu dưới và chiếm prostatic abscess is a severely tender prostate 0,5- 2.5% triệu chứng của bệnh lý tuyến tiền with areas of fluctuation on digital rectal liệt(3,4,10). E.Coli là tác nhân gây bệnh chủ examination (66.66%). 50% of cases in which we yếu với hơn 70% trường hợp, thường gặp did not find any organisms from the pus. The trên những bệnh nhân lớn tuổi có triệu chứng single cavity of abscess was found in 46.67% of bế tắc đường tiết niệu dưới hoặc nhiễm cases. 53.33% of cases had multiple cavities of khuẩn đường tiết niệu, đặt biệt nguy cơ cao abscess. In 50% of other cases, we found some trên những bệnh nhân có hệ thống miễn dịch pathogens such as: E.Coli, Burkho Pseudomallei, bị tổn hại như bệnh nhân bệnh thận mạn Klebsiella Pneumonie, Pseudomonas, đang chạy thận nhân tạo, ung thư, đái tháo Staphylococcus Aureus. E.Coli and Burkho đường, xơ gan, hay HIV/AIDS(4,10). Pseudomallei were the predominant pathogens. Áp xe tuyến tiền liệt nếu không được chẩn Also, Mycobacterium tuberculosis was found in đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến pus of 4/45 of cases. Regarding management, nhiễm khuẩn huyết nặng, suy đa cơ quan, 4/45 of cases underwent conservative treatment. thậm chí tử vong. Điều trị chủ yếu bao gồm Most of cases underwent surgical interventions, kháng sinh và dẫn lưu ổ áp xe. Có nhiều including: 23/45 of cases underwent open phương pháp dẫn lưu áp xe tùy theo kích cystostomy combined with abcess drainage; thước, số lượng ổ áp xe, tuy nhiên các 12/45 of cases underwent TRUS-guided phương pháp can thiệp ít xâm lấn như chọc aspiration; 6/45 of cases underwent transurethral hút áp xe dưới hướng dẫn siêu âm ngã trực rescetion deroofing. Result: successful: 44/45 tràng đang dần chiếm ưu thế và được ưa cases, mortalities 1 case, cause septic shock and chuộng(7,9,10). multi-organ failure. Hầu hết các nghiên cứu về áp xe tuyến Conclusion: Prostatic abscess is a serious tiền liệt trên thế giới và trong nước là báo infection of the prostate with a high mortality cáo trường hợp ca, vẫn còn thiếu chứng cứ rate. Successful treatment of prostate abscess và y văn chưa có phát đồ cụ thể trong chẩn includes early diagnosis, properly antibiotic đoán và điều trị. Do đó, khi đối mặt với bệnh administration, and interventional surgery. The lý này, các nhà lâm sàng thường gặp khó decision of empirical antibiotics should be khăn và thử thách, thậm chí có thể bỏ sót strictly followed by antibiotic use guidelines of hoặc chậm trễ trong chẩn đoán áp xe TTL. each medical facility. Chợ Rẫy là một trung tâm điều trị nhiễm Keywords: Prostate abscess, TRUS, TUR khuẩn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này deroofing. với mong muốn giúp các bác sĩ lâm sàng trong nước có những dữ liệu tổng quan quan I. ĐẶT VẤN ĐỀ trọng về các đặc điểm lâm sàng, vi sinh và Áp xe tuyến tiền liệt (AXTTL) là một các phương pháp tiếp cận dẫn lưu áp xe bệnh lý hiếm gặp và khó chẩn đoán, có thể tuyến tiền liệt, góp phần hướng dẫn và nâng xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào đặc biệt thường cao hiệu quả điều trị AXTTL. gặp hơn ở nam giới từ 50 tuổi trở lên(4). Theo 179
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng 2, T-test, Fisher, RR ở mức ý nghĩa Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp. Những 5%, khoảng tin cậy 95% để đo lường sự khác bệnh nhân được chẩn đoán áp xe tuyến tiền biệt. liệt và được điều trị tại BV Chợ Rẫy 01/2017 đến tháng 01/2021. Bệnh nhân được chẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đóan áp xe tuyến tiền liệt dựa vào bệnh sử, Trong thời gian 4 năm từ 01/2017 đến thăm khám trực tràng và một trong những 01/2021 có 45 trường hợp AXTTL được phương tiện chẩn đoán hình ảnh siêu âm trực chẩn đoán và điều trị tại BV Chợ Rẫy, tuổi tràng (TRUS), CT scan hoặc MRI bụng trung bình 51,51 ± 10,2 (24-85), đa số bệnh chậu. nhân có các bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu trước đó (gần 50%) và 36% TH có bệnh Tất cả bệnh nhân đều được khởi đầu điều nền đái tháo đường. trị kháng sinh theo phân tầng kháng sinh của Có 35/45 TH tăng bạch cầu máu lúc nhập bệnh viện, sau đó sẽ điều chỉnh kháng sinh viện với bạch cầu máu trung bình 14,45 phù hợp theo kháng sinh đồ. Can thiệp dẫn 2,4. lưu áp xe tuỳ vào kích thước, số lượng ổ áp PSA trung bình thời điểm nhập viện: 5,7 xe và tình trạng bệnh nhân. Các phương pháp ± 4,44 (0,04 – 100) ng/dL, có 1 TH có PSA dẫn lưu bao gồm: chọc hút dẫn lưu bằng kim tăng cao 100 mg/dl. Thể tích trung bình của qua siêu âm trực tràng, nội soi rạch áp xe qua TTL 57,4 ± 30,86 ml (25 – 180). ngã niệu đạo, cắt đốt nội soi qua ngã niệu Phần lớn triệu chứng lâm sàng thường gặp đạo và mổ mở. là LUTS (85%) và dấu hiệu phập phều khi Đánh giá kết quả dựa vào: cải thiện lâm thăm khám tuyến tiền liệt (chiếm gần 70% sàng và giảm ít nhất 50% thể tích ổ áp xe sau các TH). Bảng 1. khi điều trị, các biến chứng thủ thuật, thời Có 4/45 TH (9%) có biến chứng choáng gian nằm viện, siêu âm kiểm tra. nhiễm khuẩn kèm theo và 1 TH ổ áp xe vỡ Số liệu được nhập và xử lý bằng phần vào niệu đạo. mềm SPSS 20. Kiểm định các mối liên quan Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng của áp xe tuyến tiền liệt Triệu chứng lâm sàng TH (n=45) Tỉ lệ % LUTS 38 84,44% Triệu chứng cơ năng Sốt 25 55,56% Đau tầng sinh môn 18 40% Triệu chứng thực Đau tuyến tiền liệt 28 62,22% thể Dấu hiệu phập phều 30 66,67% Chúng tôi chẩn đoán AXTTL chủ yếu dựa âm qua ngã trực tràng (TRUS) với 18 TH vào các xét nghiệm hình ảnh học với 28 TH (40%) hoặc chụp MRI (2 TH, 4,4%). Qua siêu âm bụng (62,2%) kèm với chụp cắt lớp hình ảnh học, nghiên cứu ghi nhận áp xe đa ổ vi tính cho 27 TH (60%), hoặc có thể siêu chiếm tỷ lệ khoảng 53,33% với đa số các TH 180
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 có kích thước ổ áp xe > 1cm (93%). Phần lớn vi khuẩn trong các mẫu cấy là Tất cả các bệnh nhân đều được cấy máu Gram âm 92% với E. coli chiếm 8/33 TH, kế và cấy nước tiểu trước khi cho kháng sinh và đến là Klebsiella (7/33), Burkholderia (6/33 nếu có can thiệp dẫn lưu sẽ được cấy mủ và TH). 4/45 TH cấy mủ dương tính với lao, làm BK, PCR lao. Tỷ lệ cấy mủ phát hiện tác trong đó có 1 TH bệnh nhân dương tính với nhân nhiễm khuẩn trong 20/40 TH (50%). HIV. Gram âm 91,91% Gram dương 9,09% Biểu đồ 1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn được phân lập trong các môi trường cấy Tất cả bệnh nhân đều được khởi động kháng sinh ngay thời điểm nhập viện theo phác đồ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện với kháng sinh sử dụng nhiều nhất là nhóm carbapenem (chiếm 59%), có 15/45 BN được sử dụng phối hợp từ 2 kháng sinh trở lên. Đa số kháng sinh sử dụng phù hợp với kết quả kháng sinh đồ với tỷ lệ nhạy kháng sinh nhóm carbapenem còn cao (hơn 90%). Biểu đồ 2. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn Gram âm Trong nghiên cứu này, ngoài điều trị ổ áp xe nhỏ hơn 1cm. kháng sinh thì phần lớn các TH được can Kết quả điều trị: thiệp ngoại khoa dẫn lưu áp xe chiếm Đại đa số các TH đáp ứng điều trị và xuất 91,11%. 4/45 TH được điều trị nội khoa bảo viện hoặc chuyển tuyến dưới, không ghi tồn thành công, những TH này có kích thước nhận tai biến điều trị hoặc tái phát 181
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 (44/45TH). nền. BN được can thiệp mổ mở dẫn lưu áp Có 1 TH tử vong, bệnh nhân choáng xe, mở bàng quang ra da. BN tử vong sau khi nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan, nhiều bệnh chuyển hậu phẫu. Bảng 2. Các phương pháp điều trị áp xe tuyến tiền liệt Phương thức điều trị TH Tỉ lệ % Điều trị nội khoa bảo tồn 4 8,89% Mở bàng quang ra da + Dẫn lưu áp xe 23 51,11% Cắt đốt nội soi qua ngã niệu đạo 6 13,33% Chọc hút bằng kim qua siêu âm trực tràng 12 26,67% Tổng 45 100 IV. BÀN LUẬN giúp trong cả chẩn đoán và dẫn lưu áp xe, Áp xe tuyến tiền liệt là một bệnh lý hiếm với tỷ lệ phát hiện là 66,7%. gặp, thường là biến chứng của viêm tuyến Kể từ khi ra đời liệu pháp kháng sinh phổ tiền liệt cấp không được điều trị hoặc điều trị rộng, đáp ứng của loại vi khuẩn đối với sự không đầy đủ do nhiễm khuẩn ngược dòng tiến triển của áp xe TTL đã thay đổi đáng từ các ổ vi áp xe ở ngoại vi tuyến tiền liệt, kể(4). Trước đây, 75% áp xe tuyến tiền liệt là với tỷ lệ tử vong từ 3-16%(3,10). Áp xe tuyến do lậu cầu, hiện nay, vi khuẩn Gram âm đặc tiền liệt có mối tương quan chặt chẽ trên một biệt là E.coli là tác nhân gây bệnh chủ yếu số đối tượng nguy cơ cao như có bệnh lý tắc chiếm hơn 70% trường hợp. Đối với trường nghẽn đường tiết niệu dưới, cơ địa suy giảm hợp theo đường máu từ một ổ nhiễm khuẩn mễn dịch như đái tháo đường, xơ gan, suy nguyên phát ở nơi khác như phổi, đường tiêu thận, ghép tạng hoặc HIV/AIDS(4). hóa, da, áp xe quanh thận, vi khuẩn thường Triệu chứng thường gặp của áp xe tuyến gặp nhất là Staphylococcus aureus, tiền liệt có thể không đặc hiệu, rất giống với Mycobaterium tuberculosis hoặc triệu chứng của viêm tuyến tiền liệt cấp do vi Burkholderia pseudomallei gây bệnh khuẩn bao gồm: triệu chứng đường tiết niệu Melioidosis(3,4,9). dưới (tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp,…), đau Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như trên xương mu, cảm giác đau hoặc căng tức siêu âm trực tràng (TRUS), CT scan hoặc vùng chậu, tầng sinh môn hoặc hiếm hơn là MRI ngày càng đóng vai trò quan trọng tiểu mủ, tiểu máu. Thăm khám trực tràng trong chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền bằng ngón tay có 95% các trường hợp thăm liệt với độ nhạy và đặc hiệu cao. Những báo khám thấy đau tuyến tiền liệt và dấu hiệu cáo gần đây cho thấy MRI, CT scan không TTL mềm hoặc phập phều tại vị trí khối áp lợi thế hơn về chi phí hiệu quả so với TRUS xe biểu hiện ở 16-88% trong các nghiên trừ khi áp xe thâm nhập ra ngoài vỏ bao TTL cứu(6,8,10). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hoặc những ổ áp xe ngoại vi. TRUS là kỹ thăm khám trực tràng là dấu hiệu quan trọng thuật được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán 182
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 và hướng dẫn chọc hút, dẫn lưu áp xe TTL nhất của bác sĩ tiết niệu. Mục tiêu của điều cũng như đánh giá đáp ứng điều trị(3,6,10). trị là giảm biến chứng và tử vong của phẫu Chẩn đoán sớm AXTTL là điều kiện thuật dẫn lưu, giảm nhu cầu điều trị lại và thuận lợi cho quá trình điều trị có thể kéo dài bảo tồn chức năng tiết niệu và sinh dục bình và phức tạp với nhiều trường hợp cần phảỉ thường, đặc biệt ở những bệnh nhân trẻ can thiệp dẫn lưu. Cho đến thời điểm hiện tại tuổi(3,4,9). Có nhiều phương pháp dẫn lưu như vẫn chưa có 1 hướng dẫn hay toán đồ về điều chọc hút bằng kim, nội soi dẫn lưu qua ngã trị AXTTL mà chủ yếu dựa vào sự đồng niệu đạo hoặc mổ mở, chọc hút dẫn lưu áp xe thuận của các chuyên gia và có thể xem như bằng kim qua TRUS là thủ thuật ít xâm lấn, là một hướng dẫn tiêu chuẩn cho điều trị cho kết quả tốt và rất được ưa chuộng cho AXTTL với các nguyên tắc: cho kháng sinh hầu hết các trường hợp hiện nay(6,7,8). phổ rộng, dẫn lưu áp xe để giảm thiểu diễn Collado và cs (1999), Lim và cs (2000) đã tiến đến các biến chứng, chuyển lưu nước báo cáo điều trị chọc hút áp xe bằng kim cho tiểu nếu có bế tắc đường tiết niệu dưới đi kết quả tốt và ít tái phát với số TH lần lượt là kèm và hồi sức nội khoa điều chỉnh các rối 20 và 12. Trong khi, Suresh (2008) đã thực loạn đi kèm(2,3,8). Theo Ludwig và hiện 31/48 trường hợp dẫn lưu áp xe qua cắt Ackerman, điều trị nội khoa bảo tồn nên đốt nội soi qui ước hoặc nội soi xẻ thoát lưu dành cho áp xe đơn ổ có đường kính 1cm, áp xe tái phát, có biến chứng và tử vong cho bệnh nhân. choáng nhiễm khuẩn, áp xe có kèm theo tắc Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy can nghẽn đường tiết niệu dưới liên quan đến thiệp ngoại khoa trên 91% các TH cho tỷ lệ bệnh lý tăng sinh lành tình tuyến tiền liệt và thành công cao tương tự các nghiên cứu khác điều trị nội khoa thất bại(3,4,10). Dẫn lưu áp xe từ 60-93%, chỉ 1 TH tử vong do choáng tuyến tiền liệt không phải là mục tiêu duy nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan, nhiều bệnh 183
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 nền, không TH nào tái phát cần phải can chọn phương pháp nào tùy thuộc tình trạng thiệp lại hoặc có biến chứng. Qua đó cũng lâm sàng của bệnh nhận, kích thước, số cho thấy điều trị phẫu thuật là một trong lượng ổ áp xe và điều kiện sẵn có của từng những phương thức tiếp cận quan trọng nhất trung tâm. đối với áp xe tuyến tiền liệt, tuy nhiên lựa Hình 1. Chọc hút ổ áp xe TTL dưới hướng dẫn của siêu âm ngã trực tràng(5) Chẩn đoán AXTTL TRUS < 1cm > 1cm Điều trị bảo tồn + kháng sinh Dẫn lưu qua siêu âm + kháng sinh Chữa Không CT/MRI khỏi đáp ứng với kháng sinh Khu trú trongTTL Áp xe ra ngoài vỏ bao TTL Dẫn lưu qua TUR Mổ mở dẫn lưu Hình 2. Lưu đồ khuyến cáo xử trí áp xe tuyến tiền liệt theo kích thước ổ áp xe theo tác giả Abdelmoteleb(3) 184
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 V. KẾT LUẬN the post-antibiotic era”, International Journal Áp xe tuyến tiền liệt là một dạng lâm sàng of Urology, 25 (2), pp. 103-110. nặng của nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới, 5. Doble A., Carter S. S. (1989), chẩn đoán vẫn còn là một thách thức đối với “Ultrasonographic findings in prostatitis”, các nhà lâm sàng, chưa có hướng dẫn điều trị Urol Clin North Am, 16 (4), pp. 763-72. cụ thể. Lựa chọn kháng sinh cần tuân thủ 6. Elshal. A. M, Abdelhalim A, Barakat. T. S., et al. (2014), “Prostatic abscess: objective nghiêm ngặt theo hướng dẫn sử dụng kháng assessment of the treatment approach in the sinh tại từng cơ sở. Can thiệp dẫn lưu áp xe absence of guidelines”, Arab J Urol, 12, pp. là phương thức điều trị chủ yếu, mang lại kết 262–8. 
 quả khả quan. 7. El-Shazly M, El-Enzy N, El-Enzy K., et al. (2012), “Transurethral drainage of prostatic TÀI LIỆU THAM KHẢO abscess: points of technique”, Nephro-Urol 1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013), Kháng sinh điều Mon, 4 (2), pp. 458–61. trị nhiễm khẩn tiết niệu tại các khoa lâm sàng, 8. Granados E. A., Riley G., Salvador J., et al. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Tr. 22.
 (1992), “Prostatic abscess: diagnosis and 2. Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam (2020), treatment”, J. Urol, 148 (1), pp. 80–2. Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết 9. Jang K., Lee D. H., Lee S. H., et al. (2012), niệu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại Học Huế, “Treatment of prostatic abscess: case tr. 14-21. collection and comparison of treatment 3. Abdelmoteleb H., Rashed F., Hawary A. methods”, Korean J Urol, 53 (12), pp. 860- (2017), “Management of prostate abscess in 864. the absence of guidelines”, Int Braz J Urol, 43 10. Ludwig M., Schroeder-Printzen. I., et al. (5), pp. 835-840. (1999), “Diagnosis and therapeutic 4. Ackerman A. L, et al (2017), “Diagnosis and management of 18 patients with prostatic treatment of patients with prostatic abscess in abscess”, Urology, 53 (2), pp. 340–5. 185
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2