Kết quả chọn tạo các dòng A, B mới phục vụ phát triển lúa lai ba dòng ở Việt Nam
lượt xem 2
download
Nghiên cứu tạo dòng A, B mới bằng cách lai giữa 2 dòng B duy trì cho hai hệ tế bào chất khác nhau tạo dòng B mới tốt, sau đó lai trở lại với dòng CMS thương mại để tạo dòng CMS mới. Đây là hướng đi mới trong phát triển dòng CMS cho sản xuất lúa lai ba dòng ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả chọn tạo các dòng A, B mới phục vụ phát triển lúa lai ba dòng ở Việt Nam
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 KẾT QUẢ CHỌN TẠO CÁC DÒNG A, B MỚI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN LÚA LAI BA DÒNG Ở VIỆT NAM Bùi Viết ư1, Vũ ị u Hiền2, Nguyễn ị Trâm2 TÓM TẮT Nghiên cứu tạo dòng A, B mới bằng cách lai giữa 2 dòng B duy trì cho hai hệ tế bào chất khác nhau tạo dòng B mới tốt, sau đó lai trở lại với dòng CMS thương mại để tạo dòng CMS mới. Đây là hướng đi mới trong phát triển dòng CMS cho sản xuất lúa lai ba dòng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể tạo ra dòng B mới tốt, có khả năng duy trì bất dục đực cho cả hai hệ tế bào chất bất dục khác nhau là WA và ID bằng cách lai hai dòng B duy trì cho hai dạng tế bào chất khác nhau này. Chọn lọc phả hệ liên tục đến thế hệ F6, chọn các dòng B ưu tú và cho lai trở lại với các dòng A ban đầu. Đã chọn được 8 dòng CMS mới thừa hưởng các đặc tính tốt và có độ bất dục đực ổn định ở thế hệ BC4 và có thể sử dụng cho sản xuất lúa lai ba dòng ở Việt Nam. Kết quả cũng chỉ ra rằng các dòng B mới duy trì bất dục cho dạng tế bào chất WA tốt và ổn định hơn so với dạng tế bào chất ID. Từ khoá: Ba dòng, CMS, dòng B mới, lúa lai I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sản xuất lúa lai ba dòng, dòng CMS đầu kiểu WA và kiểu ID) có chất lượng gạo thấp nhưng tiên được sử dụng để sản xuất lúa lai thương mại ở khả năng nhận phấn ngoài cao. Nếu kết hợp được Trung Quốc từ năm 1973, có kiểu bất dục đực hoang những đặc điểm tốt, loại bỏ những đặc điểm không dại (WA) và đến nay vẫn có đến 85% giống lúa lai mong muốn của chúng thì sẽ tạo được những dòng ngoài sản xuất sử dụng dạng bất dục đực dạng này mẹ rất có giá trị. Nhằm mục đích làm đa dạng nguồn (Yuan, 1989). Việc dựa vào duy nhất một nguồn tế tế bào chất bất dục đực, nhóm tác giả đã tiến hành bào chất bất dục đơn điệu trong sản xuất lúa lai có lai giữa dòng BoB x IR58025B và II32B x IR58025B. nguy cơ rất lớn dẫn đến đại dịch sâu bệnh gây thiệt Đây là những dòng B mang nhiều đặc điểm nông hại khôn lường trong sản xuất lúa. Vì vậy, nhu cầu đa sinh học tốt như chất lượng gạo tốt, thời gian sinh dạng nguồn tế bào chất bất dục là rất cấp thiết. trưởng ngắn, thấp cây, khả năng đẻ nhánh tốt, độ Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, rất nhiều các nhà thò vòi nhụy và khả năng nhận phấn ngoài cao, có khoa học Trung Quốc, IRRI và nhiều nước khác đã khả năng duy trì cho các dạng tế bào chất khác nhau. nghiên cứu tạo ra những dòng CMS có nguồn tế bào Từ hai cặp lai trên tiếp tục chọn lọc phả hệ và chọn chất bất dục khác kiểu WA như dòng XiequingzaoA những dòng tốt cho lai trở lại với dòng A có tế bào có tế bào chất dạng DA (Dwarf Abortive), dòng chất bất dục kiểu WA và ID từ đó tạo ra các dòng G46A dạng G (Gambiaka), dòng D62A dạng D CMS mới kết hợp được nhiều đặc điểm tốt của dòng (Dissi), dòng Zhong 9A và II32A dạng Indonesia 6 B và đa dạng về kiểu bất dục đực tế bào chất phục vụ (ID), dòng QingA và K17A dạng K và dòng YuetaiA cho chọn tạo, sản xuất giống lúa lai ba dòng. dạng Honglian. (Liyong Cao and Xiaodeng Zhan, 2014). Đến nay đã có hơn 20 dòng CMS được tạo ra II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dựa trên việc lai tạo giữa các giống lúa trồng và các 2.1. Vật liệu nghiên cứu loài lúa dại (Mudasir Hai Khan et al., 2015). Hai dòng bất dục đực tế bào chất bao gồm Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chọn tạo vật liệu IR58025A và BoA có nền tế bào chất bất dục kiểu khởi đầu làm bố mẹ nhằm tạo ra các tổ hợp lúa lai WA và 1 dòng bất dục đực tế bào chất là II-32A có cao sản, có phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh và nền tế bào chất bất dục kiểu ID. 18 dòng duy trì bất khả năng thích ứng rộng cũng đang được tiến hành dục đực (B) ở thế hệ F trong đó có 9 dòng được tạo rất khẩn trương (Nguyễn ị Trâm, 1995). Hiện tại, ra từ cặp lai BoB x IR58025B ý hiệu là 1-1, 1-2, 1-8, IR52025A (tế bào chất bất dục kiểu WA) là dòng mẹ 1-9, 1-10, 1-12, 1-17, 1-18, 1-21 và 9 dòng được tạo tương đối triển vọng, được sử dụng rất nhiều trong ra từ cặp lai II-32B x IR58025B ký hiệu là 2-2, 2-4, sản xuất lúa lai ba dòng, có chất lượng gạo cao nhưng 2-5, 2-7, 2-8, 2-9, 2-11, 2-18, 2-23 (Thư và ., 2015) độ thò vòi nhụy và khả năng nhận phấn chéo còn Các thế hệ được đánh giá khi lai CMS và các dòng B thấp. Các dòng mẹ BoA, II32A (tế bào chất bất dục gồm F , BC F , BC F , BC F , BC F . 1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chiều cao cây là một trong những yếu tố quan Trong vụ Mùa2012, tiến hành lai giữa 9 dòng B1 trọng khi chọn dòng mẹ. Các dòng mẹ thông thường (1-1, 1-2, 1-8, 1-9, 1-10, 1-12, 1-17, 1-18, 1-21 ) với cần có chiều cao phù hợp để tạo tư thế đón phấn dòng CMS có tế bào chất kiểu WA là IR58025A và 9 tốt khi sản suất hạt lai. Các dòng B được chọn đều dòng B2 (2-2, 2-4, 2-5, 2-7, 2-8, 2-9, 2-11, 2-18, 2-23) có chiều cao cây đạt từ thấp đến trung bình (66,7 lai với IR58025A và II-32A (tế bào chất kiểu ID), thu đến 90,3cm). Các dòng B được chọn có khả năng đẻ hạt lai cùng các dòng B tương ứng của chúng. Gieo nhánh và hình thành bông rất cao do thừa hưởng di hạt lai và các dòng B tương ứng, mỗi cặp lai chọn lấy truyền từ dòng IR58025B và đạt từ 6,3 đến 8,3 bông/ 2 cá thể tốt nhất, bất dục đực hoàn toàn cho lai lại với khóm. Đây cũng là một đặc điểm rất tốt của dòng dòng B tương ứng. Lai trở lại và chọn lọc liên tục đến mẹ vì khả năng đẻ nhánh tốt sẽ dẫn đến tạo quần thể vụ thứ 5 (vụ Mùa2014), sau đó chọn những dòng bất dày đặc, tiết kiệm giống khi sản xuất và tiềm năng dục đực tốt nhất. cho năng suất hạt lai cao. Các chỉ tiêu theo dõi gồm tỷ lệ bất dục đực hạt Số hoa/bông cũng là yếu tố quan trọng trong phấn ở các thế hệ và một số chỉ tiêu nông sinh học ở chọn dòng mẹ. Dòng mẹ có số hoa/bông nhiều thế hệ BC3 F1 và BC4F1. thì khả năng nhận phấn và số hạt đậu trên bông sẽ nhiều. Các dòng B được chọn đều đạt số hoa/bông Độ bất dục hạt phấn của một dòng được đánh từ 144-188. giá bằng cách lấy 15-20 hoa chưa nở trên bông đã trỗ của 12 cá thể rồi cố định bằng cồn 70. Nhỏ 1 Tỷ lệ thò vòi nhụy là một trong những chỉ tiêu giọt dung dịch I-KI 1% lên lam kính, gắp 6 bao phấn quan trọng nhất của dòng CMS, có tính quyết định ngẫu nhiên, nghiền nát, loại bỏ túi phấn rồi quan sát khi sử dụng dòng mẹ cho lai tạo và sản xuất vì tỷ hạt phấn dưới kính hiển vi. Đánh giá hạt phấn ở 3 lệ thò vòi nhụy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vi trường ngẫu nhiên theo các tiêu chí: Hình dạng nhận phấn của dòng mẹ từ đó ảnh hưởng rất lớn hạt phấn, kích cỡ hạt phấn và khả năng bắt màu với đến năng suất hạt lai. Do đó, chỉ dòng B có tỷ lệ thò thuốc nhuộm của hạt phấn. Trên cơ sở những tiêu vòi nhụy cao từ 55,5 đến 80,9% mới được lựa chọn. chí trên, người ta phân độ bất dục/hữu dục hạt phấn Ngoài những đặc điểm cơ bản kể trên, các chỉ như sau: tiêu dạng hạt và mùi thơm hay dạng hình cũng rất Độ bất dục được quan tâm. Các dòng B được lựa chọn có thể có Đánh giá mùi thơm, thơm nhẹ, hạt dài hoặc không thơm, hạt hạt phấn (%) 100 Bất dục hoàn toàn (CS) trung bình nhưng có rất nhiều các đặc điểm khác tốt 91-99 Bất dục (S) như dạng hình đẹp, lá đòng lòng mo, thò vòi nhụy 71-90 Bất dục từng phần (PS) tốt cũng vẫn được lựa chọn để lai trở lại. 31-70 Hữu dục từng phần (PF) 3.2. Kết quả lai trở lại (backcross) giữa các dòng B 21-30 Hữu dục (F) mới được chọn tạo với các dòng A có tế bào chất 0-20 Hữu dục hoàn toàn (FF) bất dục dạng WA và ID Để đánh giá khả năng duy trì bất dục đực cho các III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN kiểu tế bào chất khác nhau của các dòng B mới được 3.1. Đặc điểm của các dòng B chọn, nhóm tác giả đã tiến hành lai trở lại những dòng B mới này với IR58025A (tế bào chất bất dục Kết quả theo dõi các đặc điểm sinh học của các kiểu WA) và dòng II32A (tế bào chất bất dục kiểu dòng B mới được lựa chọn, bao gồm 09 dòng B mới ID) từ vụ Mùa2012, rồi tiếp tục lai lại, đánh giá, chọn từ cặp lai BoB x IR58025B và 09 dòng B mới từ cặp lọc cho đến vụ Mùa2014 (BC3) (Bảng 1). lai II32B x IR58025B. Những dòng B mới này đều có khả năng duy trì bất dục đực cho dòng A và mang rất eo dõi số liệu ở bảng 1 cho thấy các dòng B nhiều đặc điểm nông học tốt. mới được chọn tạo ra từ cặp lai BoB x IR58025B và II32B x IR58025B đều có khả năng duy trì tính bất Các dòng B có thời gian từ gieo đến trỗ phù hợp dục đực gần như hoàn toàn cho dòng mẹ có tế bào với điều kiện thời tiết của Việt Nam và biến động từ chất bất dục kiểu WA. 88-103 ngày trong vụ Xuân. 4
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 Bảng 1. Độ bất dục đực của các thế hệ khi lai các dòng B1 với CMS có tế bào chất kiểu WA Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn ở F1 ở BC1F1 ở BC2F1 ở BC3F1 Vật liệu Số cây BD BD Số cây BD BD Số cây BD BD Số cây BD BD (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) 1-1 100 100 100 100 100 100 100 100 1-2 100 100 100 100 100 100 100 100 1-8 100 100 100 100 100 100 100 100 1-9 100 100 100 100 100 100 100 100 1-10 100 100 100 100 100 100 100 100 1-12 80 99,8 85 99,7 90 99,7 80 99,6 1-17 100 100 100 100 80 99,1 100 100 1-18 100 100 100 100 100 100 100 100 1-21 100 100 100 100 70 99,5 100 100 Các dòng B mới được chọn từ cặp lai BoB x 2 kiểu tế bào chất khác nhau là WA và ID. Khi lai IR58025B là những dòng B duy trì cho cùng một những dòng B mới này với dòng mẹ IR58025A và II- kiểu tế bào chất WA. Khi lai những dòng B này với 32A thì cho kết quả con lai cũng bất dục. Tuy nhiên, dòng mẹ IR58025A rồi liên tục lai trở lại, đánh giá kiểu tế bào chất WA bất dục tốt hơn kiểu ID. Khi lai và chọn lọc thì hầu hết các dòng CMS mới đều bất trở lại thì kiểu WA có tỷ lệ bất dục hạt phấn và số cây dục 100% cả về số cây bất dục đực và tỷ lệ hạt phấn bất dục cao và được cải thiện rõ rệt qua các thế hệ lai bất dục ở BC3. lại. Đến thế hệ BC3 thì hầu hết các dòng CMS mới Các dòng B mới được chọn tạo ra từ cặp lai có kiểu tế bào chất WA đạt tỷ lệ bất dục đực 100% II-32B x IR58025B là những dòng B duy trì cho (Bảng 2). Bảng 2. Độ bất dục đực của các thế hệ khi lai các dòng B2 với CMS có tế bào chất kiểu WA Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn ở F1 ở BC1F1 ở BC2F1 ở BC3F1 Vật liệu Số cây BD BD Số cây BD BD Số cây BD Số cây BD BD (%) BD (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) 2-2 100 100 80 97,5 80 99,6 100 100 2-4 100 100 100 100 100 100 100 100 2-5 85 99,7 100 100 100 100 100 100 2-7 100 100 100 100 100 100 100 100 2-8 100 100 100 100 70 99,4 100 100 2-9 100 100 100 100 100 100 100 100 2-11 80 99,7 100 100 100 100 100 100 2-18 100 100 100 100 60 99,3 90 99,5 2-23 80 99,6 70 99,6 66,7 98,3 90 99,5 5
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 Qua theo dõi đánh giá, nhận thấy rằng những 2-23) không đạt được độ bất dục 100%. Ngoài ra, dòng CMS có kiểu tế bào chất bất dục ID thì kém một số dòng đã đạt độ bất dục đực 100% ở thế hệ ổn định hơn. Sau khi lai lại, chọn lọc, đánh giá, đến trước nhưng đến thế hệ sau lại bị nhiễm hữu dục trở thế hệ BC3 vẫn có 3 dòng (dòng 2-4, 2-8, 2-18 và lại (dòng 2-2, 2-8, 2-11 và 2-18) (Bảng 3). Bảng 3. Độ bất dục đực của các thế hệ khi lai các dòng B2 với CMS có tế bào chất kiểu ID Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn Tỷ lệ bất dục hạt phấn ở F1 ở BC1F1 ở BC2F1 ở BC3F1 Dòng B Số cây BD BD Số cây BD BD Số cây BD BD Số cây BD BD (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) 2-2 85 99,8 60 89 0 78,8 2-4 100 100 80 99,5 80 99 71 99,2 2-5 100 100 100 100 100 100 100 100 2-7 80 99,5 100 100 100 100 2-8 50 99,5 40 96,2 75 98,8 92,3 99,8 2-9 100 100 50 90 100 100 100 100 2-11 75 99,5 100 100 50 99 100 100 2-18 100 100 50 98,8 8,3 87 70 98 2-23 100 100 0 72,5 3.3. Một số đặc điểm của các CMS mới ở thế nông sinh học của dòng CMS mới được tạo ra hầu hệ BC 3 như không bị biến đổi và tỷ lệ trỗ thoát của kiểu tế Sau khi lai trở lại liên tục và chọn lọc, đến thế hệ bào chất ID có xu hướng cao hơn so với dạng WA BC3 đã chọn được một số dòng CMS rất triển vọng trong cùng một cặp lai trở lại. Các đặc điểm về thời có thể sử dụng được. Các đặc điểm nông sinh học gian sinh trưởng, chiều cao cây, số hoa/bông, tỷ lệ chính của những dòng này được ghi ở bảng 4. thò vòi nhụy của các dòng CMS mới được chọn tạo Từ số liệu ở bảng 4 có một số nhận xét cơ bản rất phù hợp với điều kiện sản xuất lúa lai ba dòng ở Việt Nam. về các dòng CMS mới khi so sánh với dòng B mới tương ứng của chúng như sau: ời gian sinh trưởng 3.4. Một số CMS triển vọng đã được phát triển ở tương đương với hầu hết các dòng B (chênh lệch 1-2 thế hệ BC4 trong vụ Xuân 2015 ngày); Số bông/khóm cũng tương đương hoặc cao Sau khi lai trở lại đến thế hệ BC4 đã chọn ra được hơn dòng B, chiều cao cây của tất cả các dòng CMS 04 dòng CMS ưu tú từ cặp lai giữa các kiểu tế bào mới đều thấp hơn dòng B duy trì tương ứng; Số hoa chất WA với nhau và 04 dòng CMS ưu tú từ cặp lai trên bông biến thiên phụ thuộc vào số hoa/bông của giữa kiểu tế bào chất WA với ID (Bảng 5). dòng B tương ứng; Dòng B nào có số hoa/bông cao Các dòng CMS mới được tạo ra từ cặp lai giữa thì số hoa/bông của dòng CMS tương ứng cũng cao; cùng một kiểu tế bào chất có tỷ lệ bất dục đực hạt Tỷ lệ thò vòi nhụy đạt từ 46-78%; Tỷ lệ thoát cổ bông phấn cao và ổn định hơn (100%) so với các dòng đạt mức trung bình từ 62% và cao nhất ở cặp lai 2-8 CMS được tạo ra từ cặp lai giữa các kiểu tế bào chất đạt trên 80%. khác nhau (97.6-100%). Tuy nhiên, những dòng Từ kết quả quá trình nghiên cứu có thể nhận ra CMS mới này đều rất triển vọng và phù hợp với điều rằng khi sử dụng các kiểu tế bào chất khác nhau duy kiện thời tiết khí hậu cho sản xuất lúa lai ba dòng ở trì cho một kiểu tế bào chất bất dục thì các đặc điểm Việt Nam. 6
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 Bảng 4. Một số đặc điểm của các dòng CMS mới ở thế hệ BC3F1 (vụ Mùanăm 2014) TGST Số Tỷ lệ thò Tỷ lệ bất Chiều cao Số hạt/ Tỷ lệ trỗ CMS Tên dòng (gieo-trỗ bông/ vòi nhụy dục hạt cây (cm) bông thoát (%) 10%) khóm (%) phấn (%) B1-1 66 8,60 82,2±2,4 167,6±42,5 71,1±5,3 100 1-1 BC3F1 (TBC WA) 68 9,6 69,5±4,8 176,3±43,6 72,2±9,5 71,1±5,4 100 B1-2 71 7,2 72,8±2,7 157,2±27,6 69,1±4,4 100 1-2 BC3F1 (TBC WA) 73 8,1 72,2±3,6 157,6±23,0 70,2±3,4 71,3±6,9 100 B1-8 66 8,9 69,4±2,6 169,0±29,3 64,8±2,8 100 1-8 BC3F1 (TBC WA) 68 10,3 67,6±2,7 170,0±28,5 66,9±2,7 69,3±5,8 100 B1-9 64 9,2 65,1±4,5 150,7±21,5 68,2±4,1 100 1-9 BC3F1 (TBC WA) 66 10,4 63,8±2,5 160,6±25,5 67,9±4,7 68,2±5,8 100 B1-10 70 7,2 78,6±1,7 180,6±51,1 78,5±2,1 100 1-10 BC3F1 (TBC WA) 71 9,2 71,3±1,9 177,0±43,1 75,9±4,3 66,8±6,4 100 B1-12 68 8,3 76,3±1,3 183,8±51,5 66,4±7,3 100 1-12 BC3F1 (TBC WA) 70 8,9 76,3±1,8 189,8±60,1 64,6±8,0 81,6±11,8 99,6 B1-17 73 8,1 77,7±2,7 178,0±27,4 70,0±11,0 100 1-17 BC3F1 (TBC WA) 75 9 73,1±4,1 172,0±44,4 72,0±9,0 68,7±10,7 100 B1-18 69 7,5 77,0±2,5 160,3±23,9 58,3±6,3 100 1-18 BC3F1 (TBC WA) 70 8,2 70,9±2,5 167,0±26,9 54,3±5,4 62,4±5,3 100 B1-21 67 6,9 80,7±2,4 163,0±32,1 65,5±5,6 100 1-21 BC3F1 (TBC WA) 68 8,9 70,8±3,2 168,5±38,1 67,8±6,5 67,7±8,8 100 B2-2 72 6,3 82,2±2,7 186,0±49,4 65,4±6,9 100 2-2 BC3F1 (TBC WA) 74 7,9 73,9±5,4 182,3±50,7 68,1±8,1 66,0±5,3 B2-4 66 6,7 70,6±1,9 168,1±34,0 59,1±6,3 100 2-4 BC3F1 (TBC ID) 68 7,2 67,4±2,2 168,3±34,0 60,0±6,0 69,3±3,6 99,2 BC3F1 (TBC WA) 68 7,5 65,9±1,4 160,5±24,0 62,5±5,0 65,7±3,7 100 B2-5 71 7,5 79,3±2,5 177,9±41,1 55,0±5,5 100 2-5 BC3F1 (TBC ID) 73 8,3 69,4±2,7 184,1±36,8 46,3±12,4 58,8±6,2 100 B2-7 74 8,4 93,4±3,2 189,6±60 61,8±6,0 100 2-7 BC3F1 (TBC WA) 76 8,9 78,3±2,6 195,0±47,1 66,7±11,1 62,6±3,2 100 B2-8 73 7,9 87,8±2,9 171,1±44,1 60,5±4,7 100 2-8 BC3F1 (TBC ID) 75 10,2 77,2±2,3 163,1±37,9 60,4±4,3 84,8±4,8 99,8 BC3F1 (TBC WA) 75 11,8 81,3±4,8 167,8±19,1 59,8±4,8 78,5±5,3 100 B2-9 71 8,3 76,9±3,0 183,7±40,0 61,8±4,2 100 2-9 BC3F1 (TBC ID) 73 10,3 67,0±1,7 179,8±42,9 64,1±4,9 69,3±6,7 100 B2-11 76 8,8 89,8±2,9 142,1±27,3 57,6±5,8 100 2-11 BC3F1 (TBC ID) 78 10,7 70,4±2,8 158,1±34,4 59,3±5,7 64,4±3,5 100 BC3F1 (TBC WA) 78 10,3 70,3±2,8 145,0±24,3 62,3±4,0 66,1±12,2 100 B2-18 70 7 83,0±3,4 189,4±28,3 68,8±6,2 100 2-18 BC3F1 (TBC ID) 72 8,9 76,5±3,0 194,7±44,6 68,1±4,0 75,0±8,0 99,5 BC3F1 (TBC WA) 72 8,4 75,6±4,1 199,0±51,2 62,2±12,7 69,2±5,7 98 B2-23 75 8,6 79,9±3,0 185,5±38,7 68,0±5,2 100 2-23 BC3F1 (TBC WA) 77 9,6 71,1±4,0 174,9±31,2 72,1±4,6 62,3±18,9 99,5 *Ghi chú: TBC WA là tế bào chất của IR58025A và TBC ID là tế bào chất của II32A 7
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 Bảng 5. Đặc điểm nông sinh học chính của các dòng CMS ưu tú mới được chọn ở BC4 (vụ Xuân 2015) Tỷ lệ bất TGST Số Chiều Tỷ lệ thò Tỷ lệ Số hạt/ dục đực CMS Tên dòng (gieo-trỗ bông / cao cây vòi nhụy trỗ thoát bông hạt phấn 10%) khóm (cm) (%) (%) (%) 1-1 B1-1 94 9,5 70,7±1,2 195±38,1 70,4±4,3 100 BC4F1 95 10,9 60,9±2,7 172±36,9 70,1±4,6 70,7±4,6 100 1-2 B1-2 93 8,5 73,4±2,2 194±42,7 70,5±4,3 100 BC4F1 95 10 59,7±2,6 190±40,3 68,5±3,7 68,1±2,0 100 B1-8 84 9,7 63,1±1,9 176,5±73,7 71,1±4,3 100 1-9 BC4F1 86 10,8 53,4±2,3 177,6±38,3 72,3±5,7 68,3±3,7 100 1-17 B 1-17 94 9,7 89,4±3,5 165±34 71,1±5,9 100 BC4F1 95 7,9 69,4±3,4 182±41,3 73,2±11 67,5±4,6 100 B2-4 89 8,6 68,8±3,5 159,8±22,2 63,0±3,6 100 2-4 BC4F1 (TBC ID) 92 7,9 58,9±4,8 176,4±33,9 69,2±7,5 71,9±6,2 99,5 BC4F1(TBC WA) 92 7,7 55,3±3,1 175±40,5 64,8±4,5 65,5±5,1 99,8 B2-5 100 8,1 73,1±4,8 183±32,1 65,3±3,7 100 2-5 BC4F1(TBC ID) 102 9,2 57,0±1,9 183±30,1 66,2±3,9 63,1±2,8 100 BC4F1 (TBC WA) 101 8,5 59,0±2,3 188±34,3 61,9±5,4 63,6±3,7 100 B2-7 88 9,9 76,0±2,5 207,9±37,2 72,2±3,9 100 2-7 BC4F1 (TBC WA) 90 11,9 64,1±2,1 194±28,0 68,1±4,2 65,6±3,0 100 B2-8 90 9,1 83,6±1,6 227,6±49,5 64,8±4,7 100 2-8 BC4F1(TBC ID) 92 9,5 77,8±2,9 212,8±42,9 63,4±4,9 69,5±3,3 97,6 BC4F1 (TBC WA) 92 10,9 78,6±1,8 193,4±52,8 59,8±11,8 72,4±4,2 99,8 IV. KẾT LUẬN VÀ DỀ NGHỊ - Khi lai các dòng B duy trì cho các kiểu bất dục 4.1. Kết luận đực ID và WA với nhau để tạo B mới, rồi lai lại với các dòng mẹ thì chuyển sang dòng mẹ được nhiều - Khi lai hai dòng B duy trì cho hai kiểu tế bào đặc điểm tốt và tương đối ổn định ở BC . Những đặc chất bất dục WA và ID với nhau thì có thể tạo được điểm mong muốn mà dòng mẹ nhận được như tỷ lệ các dòng B mới có khả năng duy trì bất dục đực cho bất dục tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, đẻ cả hai kiểu tế bào chất WA và ID. nhánh tốt, số hạt/bông khá, tỷ lệ thò vòi nhụy cao và - Các dòng B mới được tạo ra từ cặp lai giữa 2 tỷ lệ trỗ thoát tương đối tốt đều rất phù hợp cho phát dòng B duy trì cho cùng kiểu WA khi lai với dòng triển lúa lai ba dòng ở điều kiện Việt Nam. A tạo ra dòng CMS mới có tính bất dục rất ổn định như các dòng 1-2, 1-8, 1-9, 1-10 và 1-17. Còn các 4.2. Đề nghị dòng B mới được tạo ra từ cặp lai giữ dòng B duy Nhóm tác giả sẽ tiếp tục lai trở lại những dòng trì cho 2 kiểu bất dục đực khác nhau là WA và ID CMS mới thêm 2-3 thế hệ nữa để có các dòng CMS thì tạo ra dòng CMS có độ bất dục đực kém ổn định hoàn toàn ổn định, sử dụng cho lai thử để đánh giá hơ nhưng những dòng CMS này đều rất có triển khả năng kết hợp từ đó có hướng sử dụng phục vụ vọng cho khai thác sử dụng. sản xuất. 8
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(68)/2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO Mudasir Ha z Khan, Zahoor Ahmad Dar, Sher Bùi Viết Thư, Vũ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Trâm Ahmad Dar, 2015. Breeding strategies for improving 2015. Chọn tạo dòng duy trì tế bào chất mới phục vụ rice yield- a review. Agricultural Science, 6, 467-478. phát triển lúa lai ở Việt Nam. . Vol. http://dx.doi.org/10.4236/as.2015.65046 13, No. 8: 1352-1359 Liyong Cao and Xiaodeng Zhan, 2014. Chinese Nguyễn Thị Trâm, 1995. Chọn giống lúa lai. Nhà xuất Experience in breeding ree- line, Two-line and bản Nông nghiệp. Super hybrid rice. Rice-Germplasm, Genetics and Improvement-INTECH. 279-308. http://dx.doi. International Rice Research Institute (IRRI) org/10.5772/56821 Standard evaluation system for Rice, P.O. Box 933. 1099- Manila Philippines. Yuan L.P, Virmani S.S, Mao C.X, 1989. Hybrid rice achievement and future outlook, Progress in irrigated International Rice Research Institute (IRRI), 1997. Rice research, IRRI, Manila, Philippines, 219-235. Hybrid rice breeding manual Breeding of new CMS lines for development of three-line hybrid rice in Vietnam Bui Viet u, Vu i u Hien, Nguyen i Tram Abstract New A, B lines were developed by crossing between two B lines and then backcrossed with commercial CMS for developing new CMS. is was a way to enrich the source of cytoplasm male sterility in hybrid rice production in Vietnam. e study showed that new good B lines maintaining both WA and ID cytoplasm could be developed by crossing between two B lines carrying two di erent types of cytoplasm. Pedigree selection was applied up to F6 and selected elite B lines were backcrossed with A lines. In BC4 generation, 8 promising CMS lines inherited almost good characteristic and stable sterility were selected and these lines could be used for developing three-line hybrid rice in Vietnam. e results showed that the new B lines maintaining WA cytoplasm type were better and more stable than those maintaining ID cytoplasm type. Key words: CMS, new B line, hybrid rice, three lines Ngày nhận bài: 7/8/2016 Ngày phản biện: 19/8/2016 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/8/2016 NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG MÍA BIẾN DỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾU XẠ GAMMA Co Nguyễn Văn Dự1, ân ị u Hạnh1, Hoàng ị u Hằng1, Nguyễn ị anh Lan1 TÓM TẮT Nghiên cứu chọn tạo dòng mía biến dị in vitro bằng phương pháp chiếu xạ Gamma Co60 tại Viện Nghiên cứu Mía đường. í nghiệm thực hiện từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015. Các bình chồi của giống K88-200 và Suphanburi 7 trước khi ra rễ tạo cây con hoàn chỉnh được chiếu Co60 với các liều lượng chiếu 0-20-30-40 Gy. Kết quả chọn ra được 5 dòng mía là K88-200-20-1; K88-200-20-2; K88-200-20-3; K88-200-30-1 và Suphanburi 7-20-1. Từ khóa: Chiếu xạ Gamma Co60, cây con, dòng mía I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong thực tế sản xuất một số giống mía sau thời gian Giống là nhân tố quan trọng hàng đầu để tăng dài khai thác, chúng bị lẫn tạp, bị suy thoái, bị nhiễm năng suất đối với cây trồng nói chung và cây mía nói sâu bệnh hại, làm giảm năng suất và chất lượng mía. riêng, nó là nhân tố mà các nhân tố khác khó có thể Do vậy, việc tuyển chọn giống mía tốt bổ sung, thay thay thế được. Giống mía tốt không những mang lại thế các giống cũ lạc hậu, không đáp ứng kịp thời của năng suất, chất lượng cao mà còn đáp ứng được yêu sản xuất cần phải được tiến hành thường xuyên và cầu sản xuất và chế biến của từng vùng. Tuy nhiên, mang tính chiến lược lâu dài. 1 Viện Nghiên cứu Mía đường 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả chọn tạo giống cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím
8 p | 81 | 4
-
Kết quả chọn tạo giống lạc L33 năng suất cao, chất lượng tốt
9 p | 16 | 3
-
Kết quả chọn tạo dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS) và có mùi thơm
12 p | 67 | 3
-
Kết quả chọn tạo giống lạc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum smith) bằng chỉ thị phân tử
0 p | 76 | 3
-
Kết quả chọn tạo giống lúa chịu hạn bằng phương pháp xử lý đột biến phóng xạ tia gamma nguồn Co60
7 p | 7 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống lạc chịu mặn LDH.09 cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ
8 p | 10 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống khoai sáp MDH.01 cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
8 p | 13 | 2
-
Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống hoa cẩm chướng D06.9
6 p | 13 | 2
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo và sản xuất thử giống ngô lai cho vùng thâm canh
8 p | 12 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
7 p | 7 | 2
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương HLĐN 910 cho vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long
8 p | 8 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
9 p | 78 | 2
-
Kết quả chọn tạo hai dòng vịt biển tại trại vịt giống VIGOVA phục vụ sản xuất tại các vùng bị xâm ngập mặn
14 p | 14 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống lúa TBR225
8 p | 101 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống ngô lai đơn LVN883
6 p | 5 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống dâu TBL 03 và TBL 05 tại Lâm Đồng
7 p | 28 | 1
-
Kết quả chọn tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất cao phù hợp vùng vùng sinh thái Nam Trung Bộ (2010-2012)
10 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn