intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chọn tạo giống cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

82
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo kết quả nhân giống cà chua, dưa chuột, đậu bắp và cà tím. Nghiên cứu nhân giống trên cà chua, dưa chuột, đậu bắp và cà tím được thực hiện từ 1/2009 đến 6/2012 để cung cấp các giống mới cho sản xuất rau. Các tài liệu nguồn có sẵn đã được thực hiện bằng cách thu thập và cô lập các dòng thuần mới. Tài liệu nguồn này đã được chọn bằng cách sử dụng phương pháp top cross để kiểm tra khả năng kết hợp chung, kết hợp với quan sát và đánh giá kiểu hình .. Các dòng tốt nhất đã được chọn và lai tạo được thực hiện bằng phương pháp dialelle. Sự kết hợp select.prospect đã được thực hiện trong các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chọn tạo giống cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA, DƯA LEO, ĐẬU BẮP, CÀ TÍM<br /> Trần Kim Cương1, Lê Trường Sinh1, Nguyễn Ngọc Vũ1,<br /> Huỳnh Thị Phương Liên1, Dương Kim Thoa2,<br /> Phạm Mỹ Linh2, Đào Xuân Thảng3 và Nguyễn Minh Châu1<br /> 1<br /> Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> 2<br /> Viện Nghiên cứu Rau Quả<br /> 3<br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> SUMMARY<br /> Results on breeding of tomato, cucumber, okra and eggplant<br /> The breeding research on tomato, cucumber, okra and eggplant was carried out from 1/2009 to<br /> 6/2012 to provide new varieties for vegetable production. The available source materials were<br /> supplemented by collecting and isolating new pure lines. This source materials were selected by using top<br /> cross method to test the general combining ability, combine with phenotype observation and evaluation.<br /> The best lines were selected and the hybridization were made by using dialelle methods. The select<br /> prospect combinnation has been done in basic trials and production trials. At the end of the research, a<br /> number of new F1 hybrid varieties have been created, including: 1 large fruit tomato variety, high yield (40<br /> - 58 t/ha in northern conditions), quality fruit suitable for processing and fresh; 1 cherry tomato variety<br /> with high yield (55 t/ha in Lam Dong province), fruit meet export standards; 2 fresh cucumber varieties,<br /> one for production in the South and one for the North; 1 okra variety with beautiful fruit and high yield (22<br /> t/ha); 1 eggplant variety with strong growth, large fruit (250g), high yield (55 t/ha); and some of other<br /> promising hybrid combinations. Among them, 1 cucumber variety (LĐ7) and 1 okra variety (LĐ8) have<br /> been approved for commercial production in Southern provinces by MARD since 7/2012.<br /> Keywords: Breeding, hybrid varieties, tomato, cucumber, okra, eggplant.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> - Với mục tiêu: Tạo giống lai F1 trên 4 loại<br /> rau cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím với các chỉ<br /> số sau:<br /> Cà chua: Năng suất 40 - 50 tấn/ha, khối<br /> lượng trung bình quả 70 - 100g đối với cà chua<br /> quả lớn và 9 - 10g đối với cà chua cherry, màu đỏ<br /> đẹp, thịt quả dày, độ Brix cao, có khả năng trồng<br /> rải vụ.<br /> <br /> Cà tím: Năng suất 30 - 40 tấn/ha, phẩm chất<br /> quả phù hợp yêu cầu thị trường, chống chịu bệnh<br /> do virus và bệnh héo xanh do vi khuẩn (Ralstonia<br /> solanacearum).<br /> Nhóm tác giả Viện Cây ăn quả miền Nam,<br /> Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện Cây lương thực,<br /> Cây thực phẩm đã phối hợp thực hiện đề tài nói<br /> trên nhằm mục tiêu đề ra.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Dưa leo: Năng suất 35 - 40 tấn/ha, khối<br /> lượng quả thuộc nhóm trung bình, phẩm chất quả<br /> quả phù hợp thị trường ăn tươi, chống được bệnh<br /> phấn trắng (Eryshiphe cichoracearum)), chịu<br /> được bệnh sương mai (Pseudoperonospora<br /> cubensis).<br /> <br /> 2.1. Vật liệu<br /> <br /> Đậu bắp: Năng suất 8 - 10 tấn/ha với 9 - 10<br /> quả/cây, quả thuôn đẹp, màu quả xanh, ít bị gai,<br /> chống được bệnh gỉ sắt (Ugomyces sp.) và bệnh<br /> thán thư (Colletotrichum sp.).<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Người phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi.<br /> <br /> Gồm các dòng thuần được thu thập, phân lập<br /> và lưu trữ tại các Viện cùng các giống thương<br /> phẩm trên thị trường sử dụng làm giống đối<br /> chứng.<br /> <br /> - Các dòng thuần được chọn lọc qua đánh giá<br /> kiểu hình hoặc lai thử (Topcross) để chọn những<br /> dòng có khả năng kết hợp chung cao. Các vật thử<br /> (tester) sử dụng gồm: 2 giống cà chua PT18 và<br /> 119; 2 giống dưa leo Phụng Tường và Yên Mỹ;<br /> giống đậu bắp Chợ Gạo và giống cà tím Mê Linh<br /> quả dài.<br /> 499<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> - Lai luân giao (diallel) các dòng thuần được<br /> chọn để tạo ra các tổ hợp lai phục vụ cho thí<br /> nghiệm đánh giá khả năng kết hợp riêng.<br /> - Đánh giá khả năng kết hợp riêng xác định tổ<br /> hợp lai có triển vọng phù hợp với mục tiêu đề ra.<br /> - Khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú tại<br /> các địa điểm nghiên cứu, bố trí thí nghiệm 3 lần<br /> lặp lại, diện tích ô thí nghiệm trung bình 10 m2,<br /> với khoảng 20 cây/ô.<br /> - Khảo nghiệm sản xuất tổ hợp lai triển vọng<br /> tại các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô trung<br /> bình 0,1 ha/điểm.<br /> Phương pháp bố trí và cách đánh giá: Thực<br /> hiện theo quy trình theo dõi thí nghiệm của Trung<br /> tâm Nghiên cứu Rau Thế giới (AVRDC), Quy<br /> phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử<br /> dụng (VCU) đối với giống cà chua [2] và giống dưa<br /> leo [3], đánh giá mức độ nhiễm bệnh trên lá theo<br /> phân cấp bệnh [1].<br /> Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.<br /> Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.<br /> Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.<br /> Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.<br /> Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại.<br /> Xử lý số liệu: Các số liệu định lượng khảo<br /> sát được tính trung bình bằng phầm mềm Excel,<br /> đánh giá khả năng kết hợp theo phương pháp<br /> của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền [4],<br /> Trần Đình Long và cộng sự [5], thống kê theo<br /> chương trình MSTATC, sử dụng các phép thử F,<br /> LSD và Duncan.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua<br /> 3.1.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà<br /> chua tại Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> Bộ sưu tập 67 mẫu giống cà chua được trồng<br /> khảo sát bao gồm 62 mẫu quả lớn, 5 mẫu cherry<br /> được lưu giữ tại Viện. Nhóm cà chua quả lớn<br /> được phân nhóm theo từng chỉ tiêu khảo sát và<br /> chọn được 15 mẫu làm bố mẹ lai tạo, thu được 38<br /> tổ hợp lai, khảo sát qua 2 vụ đã chọn được tổ hợp<br /> 41N nổi trội với các đặc điểm: cây cao, sinh<br /> trưởng khỏe, tỉ lệ nhiễm bệnh do virus mức trung<br /> bình, thịt quả dày, nhiều quả và năng suất cao. Tổ<br /> hợp này đang tiếp tục được khảo nghiệm ở các<br /> điều kiện khác nhau để có thể phát triển thành<br /> giống phục vụ sản xuất.<br /> Kết quả lai giữa 5 dòng cà chua cherry đã tạo<br /> ra 20 tổ hợp. Các tổ hợp này được trồng khảo sát<br /> đánh giá trong điều kiện nhà lưới che mưa tại Viện<br /> Cây ăn quả miền Nam và chọn được 8 tổ hợp tiếp<br /> tục khảo nghiệm cơ bản tại Viện và tại vùng trồng<br /> cà chua thương phẩm Lâm Đồng. Kết quả qua 3<br /> đợt khảo sát, tổ hợp lai B1xB5 đều cho sự ổn định<br /> về sức sinh trưởng khỏe mạnh, dạng hình sinh<br /> trưởng vô hạn, cây cao trung bình (130cm), tiềm<br /> năng năng suất cao, khối lượng quả từ 9 - 11 g, độ<br /> brix khá (5,9 - 6,5%), vị chua ngọt, quả dạng hình<br /> trụ là dạng đang được thị trường ưa chuộng<br /> (bảng 1). Đây là tổ hợp có triển vọng nhất được<br /> chọn để tiếp tục thực hiện việc khảo nghiệm sản<br /> xuất với tên gọi cà chua cherry lai Long Định.<br /> <br /> Bảng 1. Một số đặc điểm nông học các tổ hợp lai cà chua cherry vụ Thu Đông 2011<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> 1<br /> <br /> B1  B2<br /> <br /> Khối lượng<br /> quả (g)<br /> 11,1<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> bcd<br /> <br /> TB<br /> <br /> 176,3<br /> <br /> 63,56<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> abc<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> abc<br /> <br /> Cứng<br /> <br /> Lê<br /> Trụ<br /> <br /> Năng suất<br /> thực tế<br /> (tấn/ha)<br /> 53,63<br /> <br /> 211,0<br /> <br /> 65,05<br /> <br /> 56,45<br /> <br /> Dày thịt<br /> quả (mm)<br /> 3,6<br /> <br /> Brix (%)<br /> <br /> Độ cứng<br /> quả<br /> <br /> Dạng<br /> quả<br /> <br /> Số<br /> quả/cây<br /> <br /> Năng suất<br /> lý thuyết<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> 2<br /> <br /> B1  B5<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> c<br /> <br /> 3<br /> <br /> B2  B3<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> cd<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> ab<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> bcd<br /> <br /> Mềm<br /> <br /> Lê<br /> <br /> 191,3<br /> <br /> 58,54<br /> <br /> 49,32<br /> <br /> 4<br /> <br /> B3  B2<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> cd<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> ab<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> ab<br /> <br /> Lê<br /> <br /> 165,7<br /> <br /> 48,61<br /> <br /> 41,84<br /> <br /> 5<br /> <br /> B4  B5<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> bc<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> c<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> d<br /> <br /> Cứng<br /> Mềm<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> c<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> bc<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> 3,6<br /> a<br /> 3,6<br /> ab<br /> 3,4<br /> 12,22<br /> *<br /> <br /> 6<br /> <br /> B5  B3<br /> <br /> B5  B4<br /> 8<br /> Red Baby<br /> 9<br /> TN84<br /> CV (%)<br /> Mức ý nghĩa<br /> 7<br /> <br /> 9,7<br /> c<br /> 8,8<br /> d<br /> 8,1<br /> 5,6<br /> *<br /> <br /> a<br /> <br /> cd<br /> <br /> 5,6<br /> a<br /> 7,0<br /> a d<br /> 6,3 12,1<br /> *<br /> <br /> TB<br /> Mềm<br /> Cứng<br /> Cứng<br /> <br /> Trụ<br /> <br /> 160,7<br /> <br /> 49,43<br /> <br /> 42,60<br /> <br /> Trụ<br /> <br /> 215,7<br /> <br /> 64,18<br /> <br /> 52,54<br /> <br /> Tròn<br /> Trụ<br /> Trụ<br /> <br /> 184,0<br /> 212,7<br /> 192,3<br /> 5,73<br /> ns<br /> <br /> 59,80<br /> 60,94<br /> 50,26<br /> 5,36<br /> ns<br /> <br /> 49,52<br /> 45,20<br /> 13,46<br /> <br /> 50,36<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.<br /> <br /> Tại điểm khảo nghiệm sản xuất ở xã N’ thool<br /> Hạ, Đức Trọng, Lâm Đồng cho thấy so với đối<br /> 500<br /> <br /> chứng, giống Long Định phát triển tốt hơn, thân<br /> to, cây cao hơn, ít bị bệnh trên lá hơn, cho quả to<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> nông dân vùng trồng khảo nghiệm đánh giá cao<br /> và đề nghị mở rộng diện tích sản xuất thử.<br /> <br /> được thương lái đánh giá là đạt tiêu chuẩn xuất<br /> khẩu (> 9 g/quả), và năng suất đạt được cao hơn<br /> nhiều so với đối chứng (bảng 2). Giống được<br /> <br /> Bảng 2. Năng suất giống cà chua cherry Long Định khảo nghiệm sản xuất tại Lâm Đồng<br /> vụ Xuân Hè 2012<br /> Giống<br /> <br /> Số quả/cây<br /> <br /> Khối lượng quả (g)<br /> <br /> Năng suất cá thể (g)<br /> <br /> Năng suất tổng số<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> Long Định<br /> <br /> 224<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> 1.840<br /> <br /> 56,4<br /> <br /> TN84<br /> <br /> 187<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 1.130<br /> <br /> 36,6<br /> <br /> Kết quả đánh giá thực nghiệm trong 3 vụ trồng,<br /> Xuân Hè 2009, Thu Đông 2009 và Thu Đông 2010<br /> (bảng 3) cho thấy tổ hợp lai D33/D34 đều sinh<br /> trưởng phát triển tốt, có dạng hình sinh trưởng bán<br /> hữu hạn, ra quả và chín tập trung, thời gian sinh<br /> trưởng trung bình, khả năng chống chịu với một số<br /> bệnh hại khá, cho năng suất cao 59,8 - 65,1 tấn/ha ở<br /> vụ Thu Đông và 55,5 tấn/ha vụ Xuân Hè sớm, hình<br /> dạng, màu sắc quả đỏ đẹp, độ pH thấp (4,0), hàm<br /> lượng chất khô hòa tan cao (5,2 - 5,4), độ nhớt và<br /> một số chỉ tiêu như hàm lượng đường, vitamin C,<br /> chất khô cao. Tổ hợp này được chọn thử nghiệm<br /> sản xuất thử ở các địa phương với tên HPT10.<br /> <br /> 3.1.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà<br /> chua tại Viện Nghiên cứu Rau Quả<br /> Nguồn vật liệu khởi đầu sau khi đánh giá đã<br /> chọn lọc được 35 dòng/giống mang các đặc điểm<br /> phù hợp với yêu cầu của một giống cà chua chế<br /> biến. Các dòng/giống này được sử dụng trong<br /> nghiên cứu đánh giá khả năng kết hợp để phục vụ<br /> công tác chọn tạo giống cà chua ưu thế lai.<br /> Từ kết quả nghiên cứu các tổ hợp lai từ hệ<br /> thống lai diallel ở các thời vụ trồng khác nhau<br /> chúng tôi tiến hành lựa chọn các tổ hợp lai triển<br /> vọng theo các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng quả.<br /> <br /> Bảng 3. Một số đặc điểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Thu Đông 2010<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> Tỉ lệ đậu<br /> quả (%)<br /> <br /> Số quả/cây<br /> <br /> Khối lượng quả<br /> (g)<br /> <br /> Năng suất cá thể<br /> (g)<br /> <br /> Năng suất<br /> thực thu<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> Brix (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> D33/D19<br /> <br /> 59,3<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 80,3<br /> <br /> 1.998<br /> <br /> 54,1<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> D33/D34<br /> <br /> 55,2<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> 2.194<br /> <br /> 59,8<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> D33/D13<br /> <br /> 56,3<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 71,8<br /> <br /> 2.078<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 4<br /> <br /> D34/D6<br /> <br /> 58,4<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 70,3<br /> <br /> 1.964<br /> <br /> 52,1<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> D20/D19<br /> <br /> 53,7<br /> <br /> 17,7<br /> <br /> 81,1<br /> <br /> 1.664<br /> <br /> 45,0<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 6<br /> <br /> D13/D34<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> 74,0<br /> <br /> 1.757<br /> <br /> 46,9<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 7<br /> <br /> TN005<br /> <br /> 60,1<br /> <br /> 28,5<br /> <br /> 64,6<br /> <br /> 1.927<br /> <br /> 52,1<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> HS902<br /> <br /> 52,7<br /> <br /> 22,3<br /> <br /> 74,3<br /> <br /> 1.766<br /> <br /> 48,6<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> còn có giá trị trong tiêu dùng quả tươi (bảng 4).<br /> Giống này đã được chấp nhận tại các vùng sản<br /> xuất cà chua có truyền thống như Hải Phòng,<br /> Bắc Ninh.<br /> <br /> Kết quả khảo nghiệm sản xuất thử giống<br /> có triển vọng HPT10 cho thấy HPT10 có thể<br /> trồng rải vụ và cho năng suất cao, sản phẩm<br /> không những thích hợp cho chế biến cô đặc mà<br /> <br /> Bảng 4. Năng suất (tấn/ha) của giống cà chua HPT10 tại các điểm trồng và tháng trồng khác nhau<br /> Giống<br /> <br /> HTX Đoàn Xá - Kiến Thụy Hải Phòng<br /> <br /> HTX Cấp Tiến Tiên Lãng - Hải Phòng<br /> <br /> HTX Tân Chi - Tiên Du Bắc Ninh<br /> <br /> Phường Vạn An Bắc Ninh<br /> <br /> 10/2009<br /> <br /> 9/2010<br /> <br /> 11/2010<br /> <br /> 8/2009<br /> <br /> 9/2010<br /> <br /> 12/2009<br /> <br /> HPT10<br /> <br /> 58,78<br /> <br /> 53,57<br /> <br /> 43,55<br /> <br /> 44,23<br /> <br /> 58,32<br /> <br /> 40,53<br /> <br /> HS902<br /> <br /> 52,83<br /> <br /> 51,25<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Savior<br /> <br /> 65,54<br /> <br /> 63,83<br /> <br /> 61,95<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 54,68<br /> <br /> TN005<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 43,25<br /> <br /> 50,64<br /> <br /> 37,87<br /> <br /> 501<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> ổn định qua 2 vụ được chọn khảo nghiệm các vụ<br /> tiếp theo.<br /> <br /> 3.2. Nghiên cứu chọn tạo giống dưa leo<br /> 3.2.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống dưa<br /> leo tại Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> <br /> Qua khảo sát 2 vụ mưa và nắng, các tổ hợp<br /> lai đều phát triển tốt, không có hiện tượng héo rũ,<br /> không xuất hiện triệu chứng bệnh phấn trắng,<br /> bệnh do virus. Riêng bệnh đốm phấn xuất hiện ở<br /> cả 2 vụ trên tất cả các tổ hợp lai và đối chứng với<br /> mức độ nhẹ đến trung bình. Riêng tổ hợp TH31<br /> tạo ra từ cặp lai (dòng 12  dòng 77) có biểu hiện<br /> nổi trội hơn về năng suất và chất lượng quả, phân<br /> nhánh trung bình, hoa cái tập trung trên thân<br /> chính, cho thu hoạch quả sớm sau trồng, quả có<br /> vỏ màu xanh đậm, gai quả trắng, quả lớn trung<br /> bình, thon dài, thịt quả giòn thơm thích hợp cho<br /> ăn tươi và chế biến (bảng 5 và 6).<br /> <br /> Tập đoàn gồm 90 mẫu giống dưa leo lưu trữ<br /> tại Viện được trồng khảo sát vào vụ xuân 2009.<br /> Kết quả đánh giá dựa trên kiểu hình kết hợp với<br /> kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung bằng<br /> phương pháp lai thử với giống địa phương Phụng<br /> Tường đã chọn được 11 dòng bố mẹ, lai luân<br /> giao thu được 110 tổ hợp lai. Tất cả các tổ hợp lai<br /> này được trồng đánh giá vụ 1, chọn được 25 tổ<br /> hợp trồng đánh giá tiếp vụ 2 và 5 tổ hợp gồm<br /> TH4, TH23, TH31, TH41 và TH45 có dạng quả<br /> đẹp với năng suất, trọng lượng quả và số quả/cây<br /> <br /> Bảng 5. Một số đặc điểm quả và mức độ nhiễm bệnh đốm phấn của các tổ hợp lai dưa leo khảo sát<br /> vụ Hè và vụ Thu Đông 2010<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> 1<br /> <br /> TH4<br /> <br /> Chiều dài<br /> quả (cm)<br /> 15,1<br /> <br /> ef<br /> <br /> Đường kính<br /> quả (cm)<br /> <br /> Số nhánh/<br /> thân chính<br /> <br /> Độ dày cùi<br /> (cm)<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> b<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> c<br /> <br /> Dài thân<br /> (cm)<br /> <br /> Cấp bệnh đốm phấn<br /> Hè<br /> <br /> Thu đông<br /> <br /> 241,0<br /> <br /> a<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> TH23<br /> <br /> 16,8<br /> <br /> b<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> a<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> b<br /> <br /> 196,3<br /> <br /> b<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> TH31<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> bc<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> b<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> bc<br /> <br /> 216,7<br /> <br /> ab<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> TH41<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> a<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> ab<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> bc<br /> <br /> 198,8<br /> <br /> b<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> ab<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> bc<br /> <br /> 209,8<br /> <br /> b<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> ab<br /> <br /> -<br /> <br /> 3<br /> <br /> -<br /> <br /> 5<br /> <br /> TH45<br /> <br /> 15,7<br /> <br /> de<br /> <br /> 6<br /> <br /> 124<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> cd<br /> f<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> b<br /> <br /> ef<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> ab<br /> <br /> 7<br /> <br /> 226<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 001<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 9<br /> <br /> Caesar 17<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> *<br /> <br /> -<br /> <br /> 3<br /> <br /> -<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> a<br /> <br /> 199,5<br /> <br /> b<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> -<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> c<br /> <br /> 217,3<br /> <br /> ab<br /> <br /> -<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,13<br /> <br /> 8,80<br /> <br /> 14,33<br /> <br /> 6,41<br /> <br /> ns<br /> <br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.<br /> <br /> Bảng 6. Năng suất và thành phần năng suất của các tổ hợp lai dưa leo khảo sát<br /> vụ Hè và vụ Thu Đông 2010<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> Khối lượng quả (g)<br /> <br /> TĐ<br /> <br /> Hè<br /> <br /> 126,2<br /> <br /> bc<br /> <br /> 134,3<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> b<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 406,0<br /> <br /> ab<br /> <br /> 352,1<br /> <br /> 16,21<br /> <br /> 2<br /> <br /> TH23<br /> <br /> 119,3<br /> <br /> c<br /> <br /> 129,8<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> b<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 394,6<br /> <br /> ab<br /> <br /> 373,8<br /> <br /> 119,1<br /> <br /> c<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> a<br /> <br /> 506,5<br /> <br /> a<br /> <br /> 122,8<br /> <br /> Hè<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> TĐ<br /> <br /> Năng suất/ha (tấn)<br /> <br /> TH4<br /> TH31<br /> <br /> TĐ<br /> <br /> Năng suất/cây (g)<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Hè<br /> <br /> Số quả/cây<br /> <br /> 454,5<br /> <br /> Hè<br /> <br /> TĐ<br /> ab<br /> <br /> 9,59<br /> <br /> 13,56<br /> <br /> b<br /> <br /> 10,92<br /> <br /> 19,85<br /> <br /> ab<br /> <br /> 12,57<br /> 13,23<br /> <br /> 4<br /> <br /> TH41<br /> <br /> 141,4<br /> <br /> a<br /> <br /> 113,0<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> b<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 439,5<br /> <br /> ab<br /> <br /> 451,0<br /> <br /> 21,50<br /> <br /> a<br /> <br /> 5<br /> <br /> TH45<br /> <br /> 124,2<br /> <br /> bc<br /> <br /> 108,0<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> ab<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 448,0<br /> <br /> ab<br /> <br /> 389,5<br /> <br /> 15,22<br /> <br /> ab<br /> <br /> 11,58<br /> <br /> 6<br /> <br /> 124<br /> <br /> 134,8<br /> <br /> ab<br /> <br /> -<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> b<br /> <br /> -<br /> <br /> 422,3<br /> <br /> ab<br /> <br /> -<br /> <br /> 16,54<br /> <br /> ab<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> b<br /> <br /> -<br /> <br /> 327,1<br /> <br /> b<br /> <br /> -<br /> <br /> 17,53<br /> <br /> ab<br /> <br /> -<br /> <br /> 112,0<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> b<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 341,7<br /> <br /> b<br /> <br /> 378,0<br /> <br /> 14,22<br /> <br /> b<br /> <br /> 11,91<br /> <br /> 7<br /> <br /> 226<br /> <br /> 104,1<br /> <br /> d<br /> <br /> 8<br /> <br /> 001<br /> <br /> 106,0<br /> <br /> d<br /> <br /> 9<br /> <br /> -<br /> <br /> 125,8<br /> <br /> -<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> -<br /> <br /> 325,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 9,92<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> Caesar 17<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 4,39<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 17,09<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 17,46<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> 21.2<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> *<br /> <br /> ns<br /> <br /> *<br /> <br /> ns<br /> <br /> *<br /> <br /> ns<br /> <br /> *<br /> <br /> ns<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.<br /> <br /> 502<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Tổ hợp TH31 được chọn khảo nghiệm sản<br /> xuất với tên gọi dưa leo F1 tại các tỉnh miền Nam<br /> gồm Tiền Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Trà Vinh,<br /> tổng diện tích khảo nghiệm là 2,0 ha. Kết quả<br /> khảo nghiệm cho thấy giống dưa leo F1 LĐ7 có<br /> thể đạt năng suất 38 tấn/ha, cao hơn đối chứng ở<br /> tất cả các điểm, ít nhiễm các loại bệnh hại (đốm<br /> phấn, phấn trắng, héo rũ, bệnh do virus), được<br /> nông dân tại các vùng này chấp nhận.<br /> 3.2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống dưa<br /> leo tại Viện Rau quả<br /> Từ nguồn vật liệu ban đầu gồm 15 dòng dưa<br /> leo ăn tươi được lai với vật thử (tester) là dòng<br /> <br /> dưa leo YM15 thu được 15 tổ hợp lai. Thí<br /> nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung được<br /> thực hiện thông qua 15 tổ hợp lai này. Kết quả<br /> chọn được 4 dòng dưa leo có khả năng kết hợp<br /> cao và lai luân giao theo sơ đồ Griffing 3 thu<br /> được 12 tổ hợp lai.<br /> Sau khi đánh giá ưu thế lai thực và ưu thế lai<br /> chuẩn của các tổ hợp lai kết quả thu được 5 tổ<br /> hợp lai có ưu thế lai cao về yếu tố cấu thành năng<br /> suất và năng suất, được xem là tổ hợp lai có triển<br /> vọng và tiếp tục so sánh cùng với đối chứng để<br /> xác định tổ hợp ưu tú nhất.<br /> <br /> Bảng 7. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số tổ hợp lai dưa leo triển vọng trong vụ xuân 2011<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Thu quả đầu<br /> NSG)<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> AT2/ AT4<br /> AT2/ AT7<br /> AT4/ AT2<br /> AT4/ AT7<br /> AT7/ AT4<br /> CV5<br /> CUC71<br /> <br /> 44,5<br /> 32,8<br /> 36,0<br /> 35,3<br /> 36,7<br /> 37,3<br /> 39,1<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> 85<br /> 85<br /> 85<br /> 85<br /> 85<br /> 85<br /> 85<br /> <br /> Mức độ phân<br /> cành<br /> <br /> Chiều cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> Sương mai<br /> (cấp)<br /> <br /> Phấn trắng<br /> (cấp)<br /> <br /> Mạnh<br /> Trung bình<br /> Trung bình<br /> Mạnh<br /> Mạnh<br /> Trung bình<br /> Trung bình<br /> <br /> 243,1<br /> 189,2<br /> 249,1<br /> 258,8<br /> 238,3<br /> 234,4<br /> 324,5<br /> <br /> 7<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> <br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 7<br /> <br /> Ghi chú: NSG: Ngày sau gieo; TGST: Thời gian sinh trưởng.<br /> <br /> Các kết quả thu được cho thấy tổ hợp lai<br /> AT7/AT4 có ưu thế lai về sinh trưởng, phát triển<br /> và khả năng cho năng suất cũng như mức độ<br /> <br /> nhiễm bệnh hại trên đồng ruộng (bảng 7 và 8)<br /> nên được chọn và đặt tên là giống dưa leo lai<br /> CV15 để phát triển tiếp.<br /> <br /> Bảng 8. Đặc điểm quả, năng suất và thành phần năng suất của các tổ hợp lai dưa leo triển vọng<br /> trong vụ Xuân 2011<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> Dài quả Đường kính<br /> (cm)<br /> quả (cm)<br /> <br /> Dày thịt quả<br /> (cm)<br /> <br /> Màu sắc quả<br /> <br /> Số<br /> quả/ cây<br /> <br /> Khối lượng<br /> quả (g)<br /> <br /> Năng suất<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> 1<br /> <br /> AT2/ AT4<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 150,2<br /> <br /> 57,2<br /> <br /> f<br /> <br /> 2<br /> <br /> AT2/ AT7<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> 14,6<br /> <br /> 159,5<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> d<br /> <br /> 3<br /> <br /> AT4/ AT2<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 189,5<br /> <br /> 65,1<br /> <br /> c<br /> <br /> 4<br /> <br /> AT4/ AT7<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Trắng xanh<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 203,6<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> b<br /> <br /> 5<br /> <br /> AT7/ AT4<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> Xanh sáng<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 197,2<br /> <br /> 81,5<br /> <br /> a<br /> <br /> 6<br /> <br /> CV5<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> Xanh trắng<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 175,7<br /> <br /> 59,4<br /> <br /> e<br /> <br /> 7<br /> <br /> CUC71<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> 162,7<br /> <br /> 52,0<br /> <br /> g<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 7,58<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> **<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.<br /> <br /> Trong vụ đông năm 2011, chúng tôi tiến<br /> hành khảo nghiệm giống CV15 tại Kim Động<br /> tỉnh Hưng Yên. Kết quả cho thấy giống này cho<br /> <br /> năng suất cao hơn so với giống CV5 và giống<br /> CUC71, dạng quả và chất lượng quả phù hợp cho<br /> ăn tươi.<br /> <br /> Bảng 9. Kết quả khảo nghiệm sản xuất của giống dưa leo CV15 vụ Đông năm 2011 tại Hưng Yên<br /> Chỉ tiêu<br /> Năng suất thực thu (tấn/ha)<br /> <br /> CV15<br /> 42,0 - 45,0<br /> <br /> Giống<br /> CV5<br /> 30,0 - 35,0<br /> <br /> CUC71<br /> 30,0 - 40,0<br /> <br /> 503<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2