BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 4
lượt xem 67
download
Bài 4 CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA. Kết quả của chọn giống cà chua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có việc đánh giá, và sử dụng nguồn vật liệu khởi đầu. Các loài cà chua hoang dại và bán hoang dại là nguồn vật liệu rất quý cho chọn tạo giống cà chua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 4
- + Thu hoạch phải phơi nga y. Độ ẩm hạt còn 8 – 1 0% mới đưa vào b ảo quản. + Bảo quản kín, bảo quản cả quả. N ơi cất giữ giố ng phải thoáng, mát, khô ráo. + Thời gia n bảo quản càng ngắn c àng tốt. Không cất giữ lạc giống qua 1 năm. Tiêu ch uẩn hạt giống lạc: giống lạc đư ợc sử dụng trong sản xuất phải đạt các tiêu chuẩ n sau: + T ỉ lệ hạt nảy mầm (điều kiện trong phòng): 90 – 9 5% + Độ thuần: 98% (không được lẫn giống khác). Bài 4 CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA 1. VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CHỌN GIỐNG CÀ CHUA Kết quả của chọn giống cà chua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có việc đánh giá, và s ử dụng nguồn vật liệu khởi đầu. Các loài cà chua hoang dại và bán hoang d ại là nguồ n vật liệu rất quý cho c họn tạo giống cà chua. L.peruvianum s inh trư ởng tốt ở điề u kiện nhiệt độ thấp, chứa hàm lư ợng vita min C rất cao, kháng virus khảm thuốc lá, tuyế n tr ùng… L.hirsutum ch ịu lạnh, chịu hạn tốt, sống được ở nhiều chân đất, kháng nhiều bệnh như Septoria, bệnh virus. L. escule ntum var. pimp ine llpolium có nhiề u đ ặc tính quý như: chín s ớm, hàm lượng đư ờng, vita min C, -caroten cao, chống nứt quả, kháng nhiều loại bệnh như Cladosporium, Fusarium, Phytophthora inpestans,… Các dạng cà chua bán hoang dại thuộc loài L.esculentum Mill. như var. c erasiforme, pyriforme, pruniforme, elongatum,… là nguồn vật liệu quý cho chọn giống. Theo thống kê về các phân tích hoá sinh của nhiề u tác giả cho thấy, hà m lư ợng đường của các dạng bán hoang dại lớn hơn ở c ác lo ài hoang d ại. Nhiều mẫu trong nhó m hoang dại c ó hàm lư ợng vita min C đạt tới 138mg%, ở nhóm bán hoang dại đạt tới 114mg%, các giống cà chua trồng hà m lư ợng vita min C dao động từ 12 – 36mg% ( theo Balasho va, Samovol,1988). Dùng phương pháp lai tr ở lạ i, nhiều tác giả đ ã thu được các d òng có hàm lư ợng vita min C đạt tới 32 – 66mg%. Sử dụng nguồn gen từ c à chua hoang d ại và bán hoang d ại đã thu được kết quả về cải tiến hà m lư ợng caroten ở c à chua tr ồng. Glusenco (1979) la i c à chua tr ồng với S. pennelli, đ ã thu đư ợc một số d òng có hàm lư ợng caroten tăng hơn g iống trồng 9 – 10 lần. Bên c ạnh đó, sử dụng nguồ n gen c à chua hoang dại còn cho phép giải quyết vấn đề tạo giống có hà m lư ợng - caroten (tiền vita min A) cao, đ ư ợc phối hợp với các hàm lượng lycopen nhằ m nâng cao giá trị dinh dư ỡng và tăng cư ờng độ chín đỏ của quả. 25
- C hỉ số đặc biệt quan trọng trong tạo giống cà chua chế biến là hà m lư ợng chất k hô cao (đ ộ brix cao). Hàm lượng chất khô cao, về cơ bản liê n quan tới hà m lư ợng các c hất pectin trong quả. Sử dụng nguồn gen cà chua hoang d ại đ ã cải tiến tính trạng này ở c à chua trồng. Vấn đề này đư ợc thực hiện nhiều ở Mỹ, khi la i L.esculentum Mill với L.peruvianum đã thu đ ư ợc nhiều dòng có hà m lư ợng các chất pectin cao, có thịt quả c hắc hơn và hà m lư ợng chất khô tăng. Có thể khai thác nguồn gen cà chua L.chemielewskii về hà m lượng đ ư ờng và đ ộ chắc của quả cao. Các loài hoang dại và bán hoang dại cũng là nguồn vật liệu quý và phong phú c ho tạo giống chống chịu các bệnh ở cà chua. Các gen kháng b ệnh mốc s ương (Phytophthora infestans) tìm thấy ở nhiều mẫu thuộc L.escubentum v ar.pimpinellifolium, ở c ác dạng dại như L.escubentum var. racemigenum. var. cerasiforeme và ở một số mẫu giống c à chua trồng khác. K hả năng chiu bệnh virus khảm thuốc lá (các gen Tm – 1, Tm – 2, Tm - 22 ) q uan sát thấy ở L. pe ruvianum, L.hirsutum, L. escubentum var. pimpinellfolium, L.chilense,…cà chua L .chilense còn có khả năng kháng cao tới virus gây biến vàng lá (gemini v irus ). Từ các lo ài cà chua trên đ ã đưa ra r ất nhiề u mẫu giống kháng bệnh virus p hục vụ cho tạo giống. Bệnh nấ m gây héo ở cà chua r ất nguy hiể m. Ở một số mẫ u c à chua L. esculentum v ar pimpinellifolium đ a phát hiện ra gen I – kháng b ệnh héo do nấm Fusarium ox ysporum f.lycopersisi, và gen Ve – k háng bệnh héo do nấ m Verticilum albo – attaum, V.dahliae. nă m 1941 đã đ ưa ra giố ng kháng F usarium đầu tiên. Từ 1952 đã đ ưa ra nhiều giống khá ng V erticilum (nhó m giống VF). Trong tạo giống kháng Fussarium còn sử dụng các giống như Ro ma.Marglobe, Campblle 146…, ở c húng có gen I (kháng F usarum ) giống Anaxy ngo ài kháng F usarium còn mang gen Mi – k háng tuyế n tr ùng. Ở nấ m Fusarium oxysporum f.lycopersisi đ ã phân lập ra 3 chủng 1, 2, 3. Các gen kháng I đ ã phân lập ra I, I2 , I3 . Bệnh héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây hạ i nhiề u ở các nước nhiệt đới. Lo ài vi khuẩn này đã phân lập ra 5 chủng (chúng gây bệnh ở nhiều đối tượng). Nguồn gen kháng bệnh nà y có thể tìm thấy ở các mẫu giống Hawa ii 7996, Hawaii 7997 (chúng có nguồn gốc từ L.esculentum var. Pimp ine llifolium mẫu PI127805A), và giống Ontario 7710. Một số mẫu cà chua thuộc L.esculentum v ar. cerasiforme c ung cấp nguồn gen k háng b ệnh thá n thư gây thố i quả (collitotriclum sp )... N guồn gen chịu nóng đ ư ợc tìm thấy ở L . Esculentum var. cerasiforme. N hiều mẫu giống khác có khả năng chịu nóng cao như UG – 6 512, Farthest North, Delta – 10, Otoba – 33, Starfire, Bereks 29... Nhiều mẫu giống chịu nóng đã đư ợc phân lập ở vùng nhiệt đới. Các mẫu giố ng chịu nóng của trung tâm rau Châu Á AVRDC (Cl.5915 – 93D4 – 1 – 0 – 3, CL 735, CLN 130 DC4- 20-0,...).Ở Việt Na m đã chọn lọc đ ược các 26
- giống chịu nóng như CS 1 (trung tâm rau hoa quả Hà Nội), MV1 và một số dòng khác ( Bộ môn Di truyền - c họn giố ng cây trồng, ĐHNN1 Hà Nội). Cà chua L . Esculentum var. p impinellifolium và L. esc. var. cerasiforme là nguồn vật liệ u tốt cho tạo giống chin s ớm. Ở c à chua tr ồng, tính chín sớm, qủa tập trung có thể tìm thấ y ở nhiề u giống như: Lada, Rannii – 8 3, Bodinski, Bebi, Bonita, Rocket,... Ở Việt Nam đã đ ưa ra giống chín sớm điển h ình như MV1 và một số mẫu giống khác. Các loài L. peruvianum, L.chessmanii, L.pennellii có khả năng chịu mặn tốt. C hịu hạn tốt còn tìm thấ y ở L.pennelli. 2. QUÁ TRÌNH TẠO GIỐNG CÀ CHUA 2.1. M ục tiêu và phương hư ớng chọn giống Một giống mới đưa ra phải có tiề m năng nă ng suất cao, chất lư ợng quả đáp ứ ng cho các nhu cầu sử dụng tươi hay các d ạng chế biến. Bên c ạnh đó, giống cần có k hả năng thích ứng rộng. Năng suất của giống trong điều kiện mô i tr ư ờng biế n động là kết quả phối hợp giữa tiềm năng năng suất của chúng với chống chịu sinh thá i, đó cũng là vấn đề phức tạp nhất của chọn giống. Với mỗ i mục tiêu s ử dụng sản phẩm, ở mỗ i địa bàn c ụ thể, các mùa v ụ và đ ặc điểm canh tác... mà mỗi chương tr ình tạo giố ng cần có p hương hư ớng và nhiệ m vụ xác định nhằ m đạt đư ợc mục tiêu cuối c ùng đ ề ra. 2.2. Nguồn đa dạng di truyề n cho chọn lọc Việc tạo ra nguồn đa dạng di truyề n và phương thức sử dụng chúng quyết định kết quả của chương tr ình tạo giống. Nguồn đa dạng di truyền có thể thu đư ợc từ: - Tập đoàn các mẫ u giố ng nhập nội, địa phương, từ các loài trồng trọt, hoang dại và bán hoang d ại. - Quần thể tạo thành từ la i trong lo ài, lai khác loài. Trong chọn giống c à chua, phương pháp la i hữu tính vẫn là phương pháp chủ yếu và có hiệ u quả nhất. Cần tiến hành chọn bố mẹ để đưa vào các quá trình lai nhằ m thu nạp các tính trạng mới, tạo các tổ hợp gen mới, hoặc tạo các biến dị tăng tiến. Lai cà chua Ở cà chua, hoa cấu tạo thành chùm (h.4). Hoa cà chua thuộc dạng lư ỡng tính. N hị đực bao gồm các bao phấn liên kết nhau tạo thành hình nón bao quanh nhuỵ cái. K hi cánh hoa mở 1 – 2 ngà y (bao phấn mở theo chiều dọc ở phía trong) sẽ xảy ra tự thụ p hấn. Khử đực ở cây mẹ cần thực hiện trước khi bao phấn mở. Quan sát hoa ở trạng thái nụ, khi cánh hoa chuyển màu chuẩn bị mở, hoặc mới hé mở là thời điểm khử đực. Dùng panh gạt các cánh hoa, tách bỏ các bao phấ n. Chú ý vòi nhuỵ cái còn nguyên vẹn. Sau khi khử đực d ùng bông bao hoa lại để cách li. P hấn của cây bố đư ợc thu từ bao phấn khi cánh hoa đã mở to àn b ộ, màu vàng tươi. Chú ý lấ y phấn ở các hoa mới mở, vào buổi sáng. Sau khi khử đực ở cây mẹ 1 27
- ngà y, tiến hành thụ phấn. Tháo bông cách li, dùng đầu panh, que, hay đầu chổi lông nhỏ lấ y phấn đưa lên đ ầu vòi nhu ỵ cái, sau đó hoa đ ược bọc bông cách li trở lại. Sau khi lai, cây mẹ đư ợc đeo thẻ, ghi r õ tổ hợp lai. Khi hoa đã thụ phấn k ho ảng 4 – 5 ngày, bầu nhuỵ cá i bắt đầu nở ph ình ra, báo hiệu hoa lai đậu quả. Các hoa ở c h ùm không phát triển đều nha u, vì thế chúng có thể đư ợc lai một vài lần. Các hoa k hông lai c ần ngắt bỏ. Mỗi cây có thể lai tới 20 – 2 5 hoa C ũng như ở các đối tượng khác, ở cà chua lựa chọn bố mẹ đưa vào các tổ hợp lai theo k ế hoạch vạch ra: lai đ ơn (P1 P2 ), la i ba (P1 P2 ) P3 , lai kép (P1 P2 ) (P3 P4 ) lai tr ở lạ i (lai hồi quy, lai b ão hoà)... Sau đây là một số s ơ đ ồ la i P hương pháp lai tr ở lại thư ờng d ùng đ ể chuyển một số gen giá trị từ dạng cho ( DP) tới dạng nhân (RCP) nhằm cải tiến, bổ sung thêm gen mới, theo s ơ đ ồ như sau: RCP DP RCP F1 (50% DP, 50% RCP ) RCP BC1 (25% BP, 75% RCP) BC6 (0.8% DP, 99.2% RCP) Ở mỗ i thế hệ BC đều tiến hà nh chọn lọc cây có gen cần thiết để đem la i tiếp tục. Khi sử dụng p hương pháp la i tr ở lại cần lưu ý một số điể m sau: 1) Khi áp dụng đối với các tính trạng số lư ợng, phương pháp cho hiệu quả kém, ho ặc không có hiệ u quả. 2) Gặp nhiều khó khăn trong chọn lọc tính trạng mong muốn khi nó liên kết với tính trạng gây hiệu quả xấu. 3) Trư ờng hợp cần chuyển các gen lặn (từ DP) quá tr ình tiến hành kéo dài, p hức tạp hơn. Vì ở mỗ i thế hệ BC phả i cho tự thụ một đời để chọn ra kiểu phân li lặ n. 2.3. Các phương pháp chọn lọc Các phương pháp chọn lọc sau đây (đối với cây tự thụ phấn) được áp dụng trong quá trình là m việc với các quần thể phân li ở các thế hệ 28
- 1) Chọn lọc phả hệ (Pedigree method). Phương pháp này có hiệu quả tốt, tập trung chọn lọc ra các kiểu gen cần thiết, đư ợc phâ n lập chi tiết ngay từ quần thể phân li F2. Ở kết quả có thể thu đư ợc các dòng giá tr ị, chúng đư ợc đánh giá khá chuẩn xác trước khi đưa thử nghiệ m. Cần chú ý tới điều kiện môi trường, ở đó các gen quan trọng p hải được thể hiện để có thể chọn lọc ở nhiều thế hệ. Công việc chọn lọc, đòi hỏi tinh tế, quan sát từng cá thể, đòi hỏi công sức tốn ké m và thời gia n tiến hành khá lâu dài. Ở nhiều trường hợp, để giả m bớt khối lượng công việc và thời gian chọn giống, có thể áp dụng chọn lọc pedigree gián đoạn. Thu hoạch F3 theo phân lập các dòng. Ở F4 b ắt đầu tiến hà nh các công việc đánh giá, so sánh, thử nghiệ m các d òng trong một số thế hệ. Ở một số thế hệ chỉ tiế n hành chọn lọc quần thể dương tính (hay â m tính). Sau khi tuyể n chọn ra một số dòng có thể đáp ứng cho thử nghiệm sản xuất ( số d òng này đ ã ở đ ời F6 , F7 ) chú ng tiếp tục đư ợc chọn lọc để thu dòng cho thử nghiệm sản xuất. Ở c à chua mỗi tổ hợp la i trồng khoảng 15 cây F1 , F2 c ủa mỗi tổ hợp nghiên cứu khoảng 200 – 4 00cây (tuỳ thuộc vào các trường hợp cụ thể). Ở các d òng chọn lọc ( từ F3 và các thế hệ) trồng khoảng 3 0 – 60cây. 2) Bulk Method (phương pháp chọn lọc hỗn hợp cải tiến) Ở đây không tiến hành phân lập d òng từ quần thể F2 . Sau một số thế hệ cho tự thụ, tới đời chọn lọc quần thể đã có mức đồng hợp tử khá cao. P1 P2 F1 F2 Các quần thể này đ ư ợc chọn lọc hỗn hợp F3 (dương tính hay â m tính) F4 xx xxxx xxxxxxxxx xxxxx Từ F5 bắt đầu phân dòng F5 x x x x P hân dòng và chọn lọc F6 … x x x x x x x x 29
- 3) Phương pháp một hạt (Single Seed Descendent Method - S SD) Đây là phương pháp biến dạng từ các phương pháp Pedigree và Bulk – Method. Phương pháp này tạo điều kiện duy trì s ự đa dạng trong quần thể, đồng thời tới đời chọn lọc phân d òng đ ã thu đư ợc quần thể có mức độ đồng hợp tử khá cao. Số lư ợng các cây ở quần thể (chưa phân d òng) F2 , F3 , F4 tu ỳ thuộc vào từng trường hợp nghiê n cứu cụ thể, có thể từ 200, 300 – 6 00 cá thể. Phương pháp một lai (SSD) tiền hành theo sơ đồ sau: P1 P2 Lấy hạt của các cây F1 F1 F2 Lấy hạt của một số ít hạt từ mỗ i cây ở mỗi thế hệ F3 F4 xx xxxx xxxxxxxxx xxxxx Từ F5 bắt đầu phân dòng F5 xxx x x x xxx x x x P hân dòng và chọn lọc F6 … xxx x x x 2.4. Khảo nghiệm v à đưa giống ra sản xuất K hi nghiên c ứu nguồn vật liệu ở các thí nghiệ m khảo sát tập đoàn (mục 4.2) các mẫu giống bố trí không nhắc lại mỗ i ô khoảng 20 c ây, 9 – 1 4 ô thí nghiệ m bố trí một ô đối chứng. Tr ường hợp khảo sát thíc h ứng các d òng, giống ở một số mùa v ụ khó k hăn… có thể bố trí không nhắc lại. Ở mỗ i ô trồng 24 – 40 cây. Các thí nghiệ m so sánh giố ng thư ờng bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên ( RCB)mỗi ô thí nghiệ m 20 – 3 0 cây, có 3 – 4 lần nhắc lại. Các giố ng triển vọ ng được đưa khảo nghiệm nhà nước, và tiếp tục đ ưa thử nghiệ m sản xuất theo mục đíc h mà 30
- giống phục vụ (các địa bàn, mùa v ụ, nhu cầu sử dụng sản phẩ m…). Công việc này được triển kha i ở các hợp tác xã, các hộ, trang trại… 3. N HÂN GI ỐNG K hi triển kha i nhân giống (để phát triển giống mới) cần xác định số lư ợng hạt giống cần thiết, mức độ thuầ n, độ sạch và các chỉ tiêu chất lư ợng khác của hạt giống. Ở Miền Bắc nư ớc ta sản xuất hạt giống c à chua thư ờng đ ược triển kha i vào vụ đông (vụ thuận lợi trong nă m). Ruộng nhân giống c à chua nên bố trí cách li khoảng 30 – 40c m tr ở lên và c ần đư ợc đảm bảo tốt quy tr ình k ĩ thuật chăm sóc. Tiến hành lo ại bỏ các cây không đạt tiêu chuẩn của giống vào thời k ì r ộ hoa, rộ quả, gần thu hoạch lứa q uả đầu. Một số quả đầu và lứa quả ngọn không d ùng lấy hạt là m giống. Khi quả đã c huyển chín đỏ, hoặc chín một nửa là có thể thu hoạch để lấy hạt. Ở kho tiếp tục để quả c hín. Tiến hà nh b ổ quả, vắt hạt, cho lên men từ 2 – 5 n gày (tuỳ nhiệt độ), đ ãi hạt, rửa thật sạch. Sau đó hạt đư ợc phơi ở nắng nhẹ, gió nhẹ, hoặc sấy. Hạt khô đư ợc bảo quản đ úng kĩ thuật. 4. GI ỐNG Ư U TH Ế LAI VÀ S ẢN XUẤT HẠT LAI F1 Ở CÀ CHUA Các giống ưu thế la i F1 hay còn gọi là các giố ng la i có ư u điểm mà các giống thuầ n khó có thể đạt đư ợc. Ngày nay việc nghiê n cứu tạo ra các giống lai và công nghệ sản xuất hạt lai F1 đ ược thế giới rất quan tâ m. Để tạo giống ư u thế lai cần xây dựng tập đo àn các giống, d òng, chúng được nghiên cứu tốt về các đặc trưng, đặc tính. Việc đánh giá các khả nă ng kết hợp chung ( g.c.a), k ết hợp riêng (s.c.a) của các giống, d òng là vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong việc tạo giố ng ư u thế la i. Để đánh giá các khả năng kết hợp, ta thư ờng áp dụng các phương thức lai như d ialen, lai đỉnh với việc sử dụng bộ giống thử tốt. Từ đó ta thiết lập các chương trình để thu các F1 từ các tổ hợp lai (tập đoàn giống lai F1 ) đánh giá, chọn lọc ra các tổ hợp có triển vọng và chúng đư ợc đ ưa vào các thử nghiệm khác nha u, từ đó chọn ra g iống lai p hục vụ sản xuất theo các mục tiêu đ ề ra. Đối với các giống lai F1 , hàng nă m c ần phải liê n tục sản xuất hạt giố ng trên cơ s ở lai giữa bố mẹ. Vì thế công nghệ sản xuất hạt giố ng la i F1 là vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định quy mô sử dụng và h iệu quả kinh tế của giống lai. C hi phí lớn cho sản xuất hạt giố ng lai F1 là việc khử đực và th ụ phấn. Để giảm nhẹ chi phí cho khử đực, có thể sử dụng các dòng mẹ có các dạng bất dục đực khác nha u. Ở c à chua đ ã phát hiệ n ra nhiều gen (lặn) ở nhân gây bất d ục hạt phấn như ms – 32, ms – 3 5, 446ms… Ngoài ra, đã phát hiện ra các dạng bất dục đực có chức năng có ý ngh ĩa ứng dụng như gen ps – bao phấn không mở, các dạng có vòi nhu ỵ cái vươn cao hơn bao phấn… Tuy nhiê n, khi sử dụng các dạng bất dục đực nêu trên thư ờng gặp 31
- nhiề u trở ngại như tính bất dục thư ờng có hiệ u quả đa hiệu bất lợi, ảnh hưởng lớn tới năng suất và khả năng thích ứng của các con lai. Vấn đề khử đực bằng tay (thủ công) vẫn là phương thức khử đực chủ yếu trong sản xuất hạt lai. Đặc điể m cấu trúc hoa cà chua không gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện thao tác này. Hơn nữa từ một quả cà chua lai có thể thu đ ư ợc nhiều hạt. Nếu hạch toán kinh tế, việc sản xuất hạt lai cà chua F1 với khử đực thủ công vẫn đem lại hiệu quả tốt, và có thể sản xuất ra khối lư ợng hạt giố ng F1 đ ủ lớn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Ruộ ng sản xuất hạt lai F1 thư ờng bố trí tỉ lệ 1 bố - 6 mẹ. Cây bố có thể trồng mau hơn và thư ờng trồng trư ớc cây mẹ 6 – 7 ngày. Các cây mẹ trồng ở luống theo hàng đôi, luống có r ãnh rộng để tiện c ho việc thao tác đi lai. Ở Miền Bắc Việt Nam sản xuất hạt lai c à chua F1 thường tiến hà nh vào vụ đông (vụ thuậ n lợi trong nă m) Sau khi thụ phấ n 4 – 5 ngày, bầu nhuỵ cái bắt đầu nở phình ra, báo hiệ u hoa lai đ ậu quả. Khi quả chuyể n chín đỏ có thể thu hoạ ch đ ể lấy hạt theo quy tr ình k ĩ thuật. Bài 5 CHỌN TẠO GIỐNG CÂY D ƯA CHUỘT 1. Các lo ại hoa ở dưa chuột N hư các cây khác thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), dưa chuột thuộc nhóm đ ơn tính cùng gốc nghĩa là trên cây có hoa đực và hoa cái riêng r ẽ. Song trong q uá trình tiến hoá đặc điểm này b ị biến đổi dần, các dạng hoa mới xuất hiện và được các nhà c họn giống sử dụng. Đó là các d ạng sau: 1- Ba dạng hoa cùng gốc (trimo noecious) trên cây có hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. 2- Đơn tính cùng gốc (monoeciuos) trên cây có hoa đực và hoa cái riêng r ẽ. 3- C ây hoa đực (androecious) tr ên cây chỉ có hoa đực. 4- C ây lư ỡng tính đực (andromonoecious) tr ên cây ch ỉ có hoa đực và hoa lưỡng tính 5- C ây hoa cái (gynoecious) trên cây chỉ có hoa cái. 6- C ây lư ỡng tính cái ( gyno monoecio us) trên cây ch ỉ có hoa cái và hoa lư ỡng tính. 7- C ây lư ỡng tính (hermaphrodirte) tr ên cây chỉ có hoa lư ỡng tính. Mặc d ù các nhà nghiên cứu dùng các kí hiệu gen khác nhau song đều thống nhất là ở dưa chuột tối thiểu có 3 locut kiểm soát sự b iểu hiện giới tính và tương tác giữa kiểu gen với mô i trư ờng có ảnh hư ởng đáng kể tới sự hình thành các d ạng hoa. Theo Lower và Edwards (1986) 3gen kiể m soát giới tính ở d ưa chuột là: 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 04: Chọn tạo giống đậu tương và lạc
5 p | 216 | 30
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 02: Chọn tạo giống lúa
4 p | 146 | 21
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 3: Chọn giống nhãn
13 p | 111 | 18
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 1: Chọn giống cây có múi
18 p | 145 | 17
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn tạo giống cây có củ
10 p | 119 | 17
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 2: Chọn giống cây có múi (2015)
16 p | 106 | 17
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Chọn giống cây cao su (2015)
11 p | 84 | 8
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống cây cao su
8 p | 126 | 8
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 5: Chọn giống chè
9 p | 113 | 8
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 6: Chọn giống bông và mía
6 p | 126 | 7
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn giống cây đậu tương
67 p | 36 | 5
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn giống khoai tây
30 p | 35 | 5
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 3: Chọn tạo giống ngô
110 p | 42 | 5
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 2: Chọn tạo giống lúa
106 p | 34 | 4
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 1: Đặc điểm nông, sinh học của nhóm cây trồng dài ngày liên quan đến chọn giống (2015)
5 p | 83 | 4
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 4: Chọn tạo giống nhóm cây lấy củ
80 p | 31 | 3
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 9: Chọn giống cây lạc
28 p | 27 | 3
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 10: Chọn giống bông
49 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn