intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Chọn giống cây cao su (2015)

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

85
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Chọn giống cây cao su" cung cấp cho người học các kiến thức: Lịch sử cây cao su, ứng dụng của cao su thiên nhiên, nguồn gốc và phân loại, đặc điểm thực vật học, mục tiêu chọn tạo giống, phương pháp tạo giống,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Chọn giống cây cao su (2015)

  1. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lược sử CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG DÀI NGÀY • Cao su du nhập vào Việt Nam từ 1897, cho đến nay đã được 111 năm và 101 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907). • Năm 1920 cả nước có 7.077 ha tập trung tại các tỉnh Đông Nam Bộ, đến nay diện tích cây cao su của cả nước đã tăng lên ước đạt trên 512 nghìn ha, trong đó diện tích kinh doanh trên 350 nghìn ha, tổng sản lượng mũ khai thác đạt trên 500.000 tấn, khoảng 90 % sản lượng cao su Việt Nam được xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD mỗi năm. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cây cao su • Theo tính toán, năm 2006 bình quân mỗi ha cao su đã đạt mức tổng thu 46 triệu đồng (đối với khối kinh doanh) và khoảng 27 triệu đồng (đối với cao su tiểu điền). Nhiều dự báo đều cho rằng nhu cầu cao su thiên nhiên sẽ còn gia tăng liên tục cho đến năm 2035. (nguồn: sở NN&PTNT Nghệ An) • Cao su cũng đem lại kim nghạch xuất khẩu không nhỏ cho các quốc gia như Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Ứng dụng của cao su có mặt trong hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng trên thế giới. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Ứng dụng của cao su thiên nhiên • Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, ô tô, xe máy…) chiếm khoảng • Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất… mạt cưa 70% lượng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới. gỗ cao su còn được dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt. • Cao su công nghiệp (các loại ống dẫn, các băng chuyền, • Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su có thể thu được 200- băng tải, sản phẩm chống mài mòn…) chiếm khoảng 7% 300kg hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống có thể cho lượng cao su thiên nhiên. khoảng 700 - 1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su được sử dung trong công nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phòng… • Quần áo, giầy dép, áo mưa, phao bơi… chiếm khoảng 8% lượng cao su thiên nhiên. • Cây cao su co tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái: phủ xanh đất trống,đồi trọc, chống xói mòn… • Cao su xốp (gối, đệm…) chiếm khoảng 5% lượng cao su thiên nhiên • Trồng cây cao su có tác dụng xoá đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi,vùng sâu vùng xa,góp phần ổn định xã • Các sản phẩm khác như: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao, hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. chất cách điện, dùng trong công nghiệp điện tử,điện lạnh… chiếm khoảng 10% lượng cao su thiên nhiên. • V.v… Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 1
  2. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Nguồn gốc & Phân loại • Cây cao su có nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin. • Với giá trị kinh tế và những ứng dụng rộng rãi Năm 1736, Charles de Condamine - người Pháp như vậy, việc nghiên cứu cây cao su từ lâu đã phát hiện ở lưu vực sông Amazon Nam Mỹ. được chú trọng ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu về • Năm 1876 Hemi wickham - người Anh đã thành nâng cao diện tích và sản lượng cao su thì còn công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. rất nhiều vấn đề đặt ra, trong đó khâu chọn giống cao su là một trong những vấn đề hàng • Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và đầu. nhanh ở nhiều nơi mà trung tâm là châu Á như: Ấn độ, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan, Campuchia,Việt Nam,Trung quốc... Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh • Một số đồn điền do bác sĩ Yersin lấy giống ở phương pháp "lưu hoá" mủ cao su làm tăng Colombo (Sri Lanka) đem gieo trồng ở khoảnh tính năng tác dụng của cao su rất lớn. đất của Viện Pasteur tại Suối Dầu (Nha Trang) • Cây cao su lần đầu tiên được du nhập vào năm 1899-1903. Từ đó, các đồn điền khác Đông dương là do ông J.B.Louis Pierre đem được mở rộng như đồn điền Suzannah với hạt trồng tại thảo cầm viên Sài Gòn năm 1877, giống sản xuất tại Ông Yệm (1907), đồn điền những cây này hiện nay đã chết. Kế đó vào Cexo tại Lộc Ninh (1912), đồn điền Michelin năm 1897, dược sĩ Raoul lấy những hạt giống (1952), SIPH (1934) và rất nhiều đồn điền khác ở Java (giống cây xuất xứ từ hạt giống sau này. Wickham và Cross lấy cắp) đem về gieo trồng tại Ông Yệm (Bến Cát). (Nguyễn Hữu Trí – Công nghệ cao su thiên nhiên) Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Phân loại khoa học • Cây cao su trên thế giới nói chung thuộc vào 5 họ thực vật: Euphorbiaceae, Moraceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae và Composaceae. – Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm các giống cây chính là Hevea, Manihot, Sapium và Euphorbia. – Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống cao su thuộc giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus elastica) và Castilloa. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 2
  3. – Apocynaceae : Gồm chủ yếu là các giống Funtumia, Landolphia, Hancornia Dyera. – Asclepiadaceae: gồm các giống Asclepias siriaca, Cryptostegia grandiflora. – Composaceae: tiêu biểu là Kok-saghyz và Guayule. Euphorbia tirucalli ('Sticks on Fire‘ Plant) Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Euphorbia resinifera Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings manihot glaziovii Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Castilloa elastica Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Ficus elastica Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Guayule trên núi đá Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 3
  4. Cao su Euphorbiaceae Moraceae Apocynaceae Asclepiadaceae Composaceae (họ thầu dầu) (họ dâu tằm) Vườn ươm Guayule Cánh đồng Guayule hevea Kok-saghyz guayule H.brasiliensis Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Sơ đồ vị trí H.brasiliensis trong cây phân loại Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Đặc điểm thực vật học – Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các • Rễ mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài – Bao gồm: Rễ trụ: là rễ chính. libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một Rễ con và rễ hấp thu. góc khoảng 30 độ với mặt phẳng. – Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng hàm lượng chất khô. Những vườn cây 3 năm tuổi, rễ chính có • Lá: độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m. Khi vườn cây đi vào khai thác với độ tuổi từ 7 đến 8 năm thì – Lá cao su mọc đơn, có 3 chét nhỏ hình bầu rễ chính dài đến 2,4m; độ lan rộng của rễ bên sẽ dục, đuôi nhọn, mặt nhẵn, gân song song. hơn 9m. – lúc lá còn non có màu tím đỏ sau đó dần già • Thân chuyển sang màu xanh nhạt và chuyển sang – Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao. Những xanh lục và hình thành từng lá rõ rệt. Khi cây cây lâu năm có thể cao đến 20- 30 m và đường lớn trưởng thành cho thu hoạch thì từng lá kính có thể đạt 1m. phát triển mạnh, hình thành tán rộng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Thân cao su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cắt ngang thân cao su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 4
  5. • Hoa – Hoa cao su thuộc loại hoa đơn tính đồng chu. Trong một chùm hoa thì số hoa đực nhiều gấp 50 lần hoa cái. – Sau khi trồng được 5-6 năm thì cây mới có hoa quả, hoa thường nở vào mùa xuân (tháng 3-4) hoặc tháng 7-8. Phấn hoa có sức sống khoảng 48 giờ. Nhìn chung khả năng thụ tinh thấp. • Qủa Qủa cao su thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn mỗi ngăn chứa 1 hạt. Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Lá tự nứt, có thể tự tách hạt ra ngoài. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cành hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings – Có hai thời điểm thu hoạch quả: mùa chính là vào tháng 8-9, có thể thu thêm vào tháng 2-3. • Hạt: – Hạt cao su hình trứng hơi tròn, dài 2-3.5cm, màu nâu sậm, ở ngoài có lớp vỏ sừng cứng. – Hạt chứa 20 % protit, 25% dầu....Hạt rất dễ mất sức nảy mầm, chỉ sau thu hoạch 3-4 tuần không bảo quản tốt là không nảy mầm được. Qủa xanh Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 5
  6. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hạt Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Nguồn gen cao su (Hevea) Hevea Giuanensis diện phân bố của loài này • 1. Tổng quát bao trùm cả diện phân bố của loài H. Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ có 20 loài Brasiliensis và thêm cả một số nơi khác nữa. Hevea, nhưng trong loài Hevea có phổ biến hiện Thích hợp ở vùng cao không thích ngập nước tượng đa hình, tình trạng lai khác loài nên càng hoặc vùng định kỳ ngập nước. khó phân loại. Hiện nay có thể coi như có 6 loài (một số tài liệu ghi là 9). Mỗi loài có một địa bàn (2) HEVEA BENTHAMIANA: Phân bố ở phía phân bố riêng và những yêu cầu sinh thái riêng. Trong đó, ba loài sau đây có giá trị nhất về mặt bắc Amazôn,dọc theo những con sông có kinh tế: nước đen trên những đất giàu chất silic, nghèo màu, chua, có thể bị ngập vào mùa (1) HEVEA GIUANENSIS: Được phát hiện đầu tiên, mưa. Loại này cho một loại mủ cao su gần có phân bố rộng và gồm nhiều thứ tìm thấy trong vùng rừng ven Đại Tây Dương bên dãy giống như của Hevea Brasiliensis, năng suất Andes. mủ thấp Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings nhưng chống được bệnh Dothidelia Ulêi, nên Vùng phân bố của loài này ở vùng có phù sa, được dùng làm vật liệu gốc để lai tạo những khá giàu màu, pH: 4.5 – 5.5 có thể bị ngập giống cao su chống bệnh trên vùng nhiệt đới vào mùa mưa cũng như ở cao nguyên tiêu Nam Mỹ. nước. Hevea Brasiliensis mọc ở những độ cao đến 700m so với mặt nước biển.Theo (3) HEVEA BRASILIENSIS: Chỉ phân bố riêng ở Ducke.A cho rằng đây là loài có diện tích miền nam Amazôn gồm một vùng về phía phân bố rộng nhưng ít biến dị so với các loài khác thuộc Hevea. Tây đến 75o kinh tuyến Tây, vế phía Đông đến Belem trên nhánh nam của con sông • Ngoài những loài Hevea trên, những loài Amazôn ở Brasil đã thấy loài này ở các bang khác đều không có giá trị về mặt kinh tế, có Para và các vùng Matto Grosso thuộc phía diện phân bố hep, đôi khi chỉ dùng làm vật đông Pêru và phía Bắc Bolivia. liệu ban đầu để lai tạo. Đó là các loài: H. Rigidifolia, H.Spruceana, H.Pauciflora. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 6
  7. 2. Việt Nam • Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội • Hiện ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu cao su từ Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam á, chúng thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam là đơn vị ta đã có 3.273 kiểu di truyền, trong đó có cả có chức năng lưu trữ nguồn gen cao su quốc những giống có nguồn gốc di truyền Amazone, gia. Nghiên cứu cải tiến giống cao su. - Địa Wickham, con lai giữa Amazone và Wickham, phương hóa cơ cấu bộ giống cao su. Nghiên đang được bảo quản tại Lai Khê thuộc Viện cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ Nghiên cứu Cao su. (theo Nguyễn Ngọc Kính - bao gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất Hội Giống cây trồng Việt Nam). trồng cao su, biện pháp canh tác, chăm sóc, bảo vệ. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Mục tiêu chọn tạo giống • Năng suất mủ cao. – Bệnh rụng lá Phytophthora là bệnh quan trọng nhất của Hevea ở Ấn Độ, Xrilanca, Thái Lan • Kháng sâu bệnh. và Malaysia. Nó gây ra tổn thất cục bộ trong những năm mưa nhiều. – Các bệnh có tầm quan trọng kinh tế toàn cầu như: SALB (microcychis ulei); bệnh rễ trắng – Bệnh sọc đen hay thối vỏ đã gây ra tổn thất (Rigidoporus lignosus); bệnh sọc đen và rụng nghiêm trọng ở Srilanca và Việt Nam cho đến lá bất thường gây ra bởi các loài khác nhau của Phytophthora trong các nước khác nhau; đầu những năm 1960. bệnh màu hồng. • Sinh trưởng mạnh. – Ở châu Á, bệnh rễ trắng gây ra những tổn thất đáng kể ở Srilanca (Liyanage,1977) và • Thích nghi điều kiện ngoại cảnh. Indonesia (Basuki, 1985). Bệnh này ít phát triển ở Thái Lan và Việt Nam. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Phương pháp chọn tạo giống • Bình tuyển cây thực sinh. – Phương thức lai tạo Hevea gồm có các chu trình xen kẽ của lai giống và chọn lọc dòng vô • Lai hữu tính nhân tạo. tính sau lai. – Cao su (2n =36) thụ phấn lai cho kết quả tốt – Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây hơn (Ferweda,1969) và khắc phục được sự giống lai (THL) của các dòng vô tính được suy giảm do lai gần. H.brasiliensis lai chéo tự cung cấp cho trồng trọt thương mại và cũng do với một vài loài khác trong chi này, đặc biệt dùng làm bố mẹ cho giai đoạn lai tạo kế tiếp. là 3 loài dại (H.benthamiana, H.pauciflora và H.spruceana) đã được sử dụng như là ba nguồn lai tạo để chống SALB. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 7
  8. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Giới thiệu dòng vô tính Vườn hạt polyclonal Lai và Nguồn gen – Có hai vấn đề quan trọng trong việc lai tạo cây (Dòng Wickham) chọn lọc Amazonia cao su là: Half sibs Chọn lọc Đánh giá năng suất Và tính trạng khác Thử nghiệm SSCT WxW, WxA, AxA Chọn dòng vô tính (năm thứ 3) Full sibs • Phần lớn các nỗ lực lai tạo ở phương Đông theo LSCT (năm thứ 14) Chọn lọc Đánh giá khả năng đều dựa trên một cơ sở di truyền rất hẹp. cho mủ (năm 10) Nội phối tự nhiên Vật liệu Wickham là nguồn gen của hầu hết Thử nghiệm khối dòng vô tính (năm thứ 15) Cây con các Chọn lọc năng suất và tính trạng khác các loài cao su trồng ở Châu Á (Ho Chai Cây con đa dòng dòng vô tính vô tính trồng khu vực Nhân giống Yec,1992). Dòng vô tính trồng mới (năm 11) Chọn dòng vô tính về năng suất, thụ phấn ở vùng mới Thử nghiệm khối bằng tay (năm thứ 20) dòng vô tính • Chu trình lai tạo dài (10-15 năm) và chọn Đánh giá năng suất Dòng VT cải tiến lọc dài (25-30 năm) do bản chất lưu niên LSCT: thử nghiệm diện rộng SSCT: thử nghiệm diện hẹp W: Wickham (năm 18) của cây đã cản trở những tiến bộ nhanh A: Amazonian Thử nghiệm khối Dòng tái tổ hợp triển vọng (năm 20) dòng vô tính trong lai tạo. Hình 10.2. Sơ đồ chọn giống cao su (Nguồn P.M. Priyadarshan, 2009) Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện . Lai hữu tính nhân tạo ở cây cao su được coi là biện pháp cơ bản để chủ động thực hiện kế hoạch phối hợp các nguồn gen từ các cha mẹ ưu tú. Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện là: trong chương trình lai hữu tính nhân tạo từ năm 1982 đến 1993 - Lai giữa các giống Wickham (W): W x W. Mục đích của các tổ của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trần Thị Thúy Hoa và ctv hợp này là tạo ra con lai có giá trị cao về mặt kinh tế, đặc biệt là về (1997) đã kết luận: sản lượng, sinh trưởng và độ dày vỏ có tính di sản lượng. truyền cao, hệ số di truyền theo nghĩa rộng biến thiên từ 0,31 - - Lai giữa giống Wickham (W) với nguồn gen hoang dại Amazon 0,93 về sản lượng, 0,31 - 0,69 về sinh trưởng và 0,22 - 0,79 về độ (A): W x A dày vỏ; ưu thế lai cao nhất về sản lượng có thể vượt hơn cha mẹ Mục đích của các tổ hợp lai này là nhằm kết hợp đặc tính sản lượng tốt nhất 252,7%. mủ cao của nguồn di truyền Wickham với khả năng sinh trưởng khỏe, kháng bệnh hại và chống chịu môi trường bất thuận của nguồn di truyền Amazon. - Hồi giao giữa WA với nguồn gen chọn lọc W, A hoặc WA: WA x W; WA x A; WA x WA. Mục đích của kiểu tổ hợp này là nhằm du nhập những gen/tính trạng mục tiêu (đặc biệt là những tính trạng số lương có tương tác với môi trường như tính chống chịu khô hạn, chống chịu lạnh, chống chịu đất kém dinh dưỡng,…) thông qua con đường lai tạo truyền thống. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Một số thành tựu Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 2006 – 2010, định hướng các tổ hợp lai theo thứ tự ưu tiên là W • Trên thế giới: Nói chung, việc cải tiến năng x WA (cơ cấu gen WA < 50%), W x W (kiểm soát suất mủ qua lai tạo và chọn lọc ở phương tránh cận huyết thống), Đông đã có những kết quả khả quan. Trong W x A và WA x WA theo hướng năng suất mủ cao – khoảng 70 năm sản lượng mủ đã tăng khoảng sinh trưởng khá và các đặc tính phụ chấp nhận 6 lần sau 2 hay 3 chu kỳ chọn lọc. Trong khi đó được (Lại Văn Lâm và ctv, 2010). các chương trình ở châu Mỹ đã không có được Lai tạo giữa nguồn gen Wickham với nguồn gen thành công tương tự. hoang dại Amazon chọn lọc là xu hướng chung hiện nay tại các Viện Nghiên cứu Cao su trên thế giới nhằm tạo ra quần thể con lai đa dạng về mặt di truyền cũng như phục vụ các chương trình phát triển cây cao su với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 8
  9. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 4. Các bước tuyển chọn giống cao su. Tuyển chọn giống là một quy trình bắt. Ở cây cao su, gồm các bước theo thứ tự như sau: -chọn cha mẹ, lai tạo, chọn lọc cây thực sinh lai ưu tú, -- • Sử dụng gốc ghép. chọn lọc dòng vô tính xuất sắc, đánh giá khả năng thích nghi của dòng vô tính trong các điều kiện môi trường • Chọn lọc thể đột biến. sinh thái khác nhau (Subramaniam, 1980). Như vậy, quá trình tuyển chọn giống cao su được bắt đầu sau khi thu nhận các con lai. Tại các Viện Nghiên cứu Cao su trên thế giới, quá trình này đều được tiến hành qua 3 bước cơ bản từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn gồm: tuyển non, so sánh giống qui mô nhỏ (sơ tuyển) và so sánh giống qui mô lớn (chung tuyển, ô quan trắc, sản xuất thử). Sau mỗi bước tuyển chọn, số lượng giống nghiên cứu giảm dần (do gạn lọc) nhưng áp lực chọn lọc cao dần (Trần Thị Thúy Hoa, 1998). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Phổ biến là các dòng vô tính được nhập nội hay • GT1: Là dòng vô tính hàng đầu của Indonesia, được lai tạo trong nước. Một số dòng như: khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo; đáp ứng tốt với PB86: Là hệ vô tính tốt nhất của Malaysia, khả chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo năng sinh trưởng trung bình, có năng suất cao: cao, ít khô mủ, kháng gió khá. Được trồng qui bình quân ở vùng đất tốt là 3-5kg/cây/năm mô rộng ở Việt Nam từ 1981. (1200-1600kg/ha/năm). • Ở VIỆT NAM PR107: Khả năng sinh trưởng tốt, chịu được bệnh, năng suất cao. PHB84: Sinh trưởng ổn định, có khả năng chịu gió, năng suất cao theo năm tuổi thu hoạch. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • LH82/156 (RRIV 2): Là dòng vô tính do Viện Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC LH82/156 có thân chính chiếm ưu thế, tạo tiềm 110 và cha RRIC 117, được khảo nghiệm từ năng trữ lượng gỗ hữu dụng cao. Trữ lượng 1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng gỗ của LH82/156 vào năm 14 tuổi là 0,57 từ 1997. LH82/156 nổi bật về sinh trưởng trong m3/cây (132% PB235). thời gian kiến thiết cơ bản và tăng trưởng khi cạo, vượt hơn PB 235 khoảng 15%, sản lượng những LH82/156 được xem là giống cao su gỗ-mủ, năm đầu thấp hơn PB 235, sau đó tăng dần, năng được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi suất 5 năm đạt 1.340 kg/ha/năm (88% PB 235), và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi. đáp ứng với kích thích mủ khá tốt, nhiễm trung bình bệnh lá phấn trắng, dễ nhiễm bệnh nấm hồng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 9
  10. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ • LH82/182 (RRIV 4): Là dòng vô tính do Viện LH82/182 được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi, không 110 và cha PB 235, được khảo nghiệm từ 1983, nên trồng ở vùng có gió mạnh. khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ 1997. LH82/182 sinh trưởng khoẻ trong thời gian • Một số dòng (giống) khác như: kiến thiết cơ bản, vượt PB235 trong nhiều thí nghiệm. Tuy nhiên, tăng trưởng khi cạo kém, sản • LH82/158 (RRIV 3) • RRIC 121 lượng hơn hẳn PB 235 từ 20 - 60% và cao nhất • PB255 • RRIM 600 trong các giống lai đợt 1982. Năng suất 5 năm đầu ở Đông Nam Bộ đạt 2.160 kg/ha/năm (142% • PB 260 • RRIM 712 PB 235). LH82/182 nhiễm nhẹ bệnh loét sọc mặt cạo, nhiễm trung bình bệnh rụng lá mùa mưa và • RRIC 100 • VM 515 nấm hồng, tương đối dễ nhiễm bệnh lá phấn trắng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Ngành hàng cao su Việt Nam • Những năm gần đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế • Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 2 giới ngày càng tăng, đã thúc đẩy giá mủ cao su lên cao. thế giới sau Malaysia. Xuất khẩu cao su của Việt Điều này đã góp phần làm tăng diện tích trồng cây cao su Nam trong năm 2007, đạt khoảng 720 ngàn tấn ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào trồng cao su tiểu điền. với trị giá 1,4 tỉ USD, tăng 1,7% về lượng và tăng Dự kiến đến năm 2020, cao su tiểu điền sẽ chiếm khoảng 8,9% về trị giá so với năm 2006. 50% trong tổng số khoảng 700.000ha cao su trên toàn quốc. • Việt Nam vẫn thường xuyên xuất khẩu cao su sang 40 thị trường trên thế giới, trong đó các thị • Bên cạnh việc mở rộng diện tích cây cao su trong nước, trường chính như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Tổng Công ty cao su Việt Nam còn tiến hành thuê đất trồng 10.000ha cây cao su tại tỉnh Champasak – Lào từ Quốc, Đức, Hoa kỳ và Đài Loan…Trong đó thị nay cho đến năm 2010 với tổng số vốn đầu tư lên đến 30 trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là triệu USD. Trung Quốc, chiểm khoảng 64% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đây là một trong những nguyên nhân khiến cao su Việt Nam Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings thường bị ép giá bởi Trung Quốc. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Dự báo tình hình thị trường cao su thế giới • Giá trị sản phẩm cao su năm 2007 đạt khoảng 800 triệu • Malaysia - nguồn sản xuất và cung cấp găng tay cao su USD, trong đó mạnh nhất là lốp xe với 600 triệu USD. Các lớn nhất thế giới - dự báo nhu cầu găng tay cao su thế giới sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm do yêu cầu an toàn trong chiếm 150 triệu USD. (Theo Hội cao su nhựa TP.HCM ). các ngành y tế mà găng tay cao su thiên nhiên đáp ứng được và hơn nữa quá trình sản xuất găng tay cao su thiên nhiên rất thân thiện với môi trường. • Ấn Độ, dự báo trong những năm tới năng suất cao su sẽ giảm do cây già cỗi, trong khi đó nhu cầu cao su thiên nhiên ở nước này lại tăng mạnh để đáp ứng sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sản xuất lốp ô tô (nhu cầu dự báo tăng 5% mỗi năm cho đến 2010). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 10
  11. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ • Tại Trung Quốc, sự bùng nổ ngành công nghiệp sản xuất ô tô nội địa đã gây ra sự thiếu hụt trầm trọng sản lượng này, với sự trợ giúp của Nhật Bản, các cơ quan kiểm tra, cao su cung cấp trong nước. Từ 2007 đến 2010, dự báo thí nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc sẽ tăng lượng sản phẩm cao su đã và đang được thành lập nhằm khoảng 7 đến 10% mỗi năm và nhu cầu nhập khẩu cao su nâng cao chất lượng và sản lượng cao su thiên nhiên đáp tổng hợp của Trung Quốc tăng 6% mỗi năm cho đến năm ứng được với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường quốc 2010. tế. • Cũng chính vì nhu cầu cao su thiên nhiên cho ngành sản xuất săm lốp ô tô tăng cao mà Trung Quốc và Ấn Độ đã trở thành hai quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. • Nhật Bản cũng có kế hoạch trợ giúp ngành sản xuất cao su tự nhiên của 4 nước ở lưu vực sông Mê Công, gồm Việt Nam, Lào, Campuchia và Mianma. Tại các quốc gia Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Triển vọng • Với những dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản • Việt Nam hiện đứng thứ 2 thế giới về xuất phẩm cao su tự nhiên trong tương lai cho thấy khẩu cao su, song chúng ta chủ yếu xuất khẩu triển vọng của việc phát triển cây cao su trong nguyên liệu thô nên giá thành thấp. Ngành cao hệ thống các cây công nghiệp dài ngày hiệu su Việt Nam trong thời gian tới ngoài những quả kinh tế cao. Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển cây cao su trên thế giới hiện nay có thể định hướng mở rộng diện tích trồng cao su cần nói bao gồm: phải lưu ý hai vấn đề sau: – Chọn tạo giống kháng bệnh để phát triển cao – Đầu tư công nghệ hiện đại để tăng tỷ lệ xuất su rộng rãi ở các nước khu vực Nam Mỹ. khẩu cao su đã qua chế biến và sản phẩm cao su. – Chọn tạo giống năng suất cao, sinh trưởng tốt tại các nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới – Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để tránh bị hiện nay để đáp ứng nhu cầu cao su nguyên phụ thuộc vào một thị trường chính khi nhu liệu cho thế giới. cầu cao su trên thế giới có những biến động. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo ngành hàng cao su quý III-2006, • Ngoài ra, Việt Nam cần chú trọng công tác www.ipsard.gov.vn chọn và nhân giống cao su để tìm hướng phát 2. Nguyễn Hữu Trí, Công nghệ cao su thiên nhiên, NXB Trẻ. triển cao su ra những vùng không truyền thống 3. Nguyễn Ngọc Kính, Tổng quan các chính sách và quy định trong định hướng mở rộng diện tích trồng. về tài nguyên di truyền ở Việt Nam 3. www.caosuvn.com 7. www.raintree.com 4. www.vietbao.vn 5. Website sở NN&PTNN Nghệ An 6. vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1