intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 3: Chọn giống nhãn

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

112
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 3: Chọn giống nhãn" cung cấp cho người học các kiến thức: Giá trị sử dụng của cây nhãn, nguồn gốc và phân loại, tình hình sản xuất, đặc điểm thực vật học, quỹ gen cây nhãn, mục tiêu chọn tạo giống, phương pháp tạo giống. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 3: Chọn giống nhãn

  1. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ I.MỞ ĐẦU  Nhãn (Dimocarpus longan Luor) là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và là một loại quả quý trong tập đoàn cây ăn quả nƣớc ta. CHƢƠNG 3  Quả nhãn có giá trị dinh dƣỡng cao không chỉ để CHỌN GIỐNG NHÃN phục vụ mục tiêu ăn tƣơi mà các sản phẩm từ Long nhãn cò có tác dụng chữa bệnh rất tốt.  Cây nhãn có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập tốt, có khả năng thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau. II. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY NHÃN  Quả nhãn là loại quả có giá trị dinh dƣỡng cao:  Cùi nhãn khi tƣơi có 77,15% nƣớc, độ tro 0,01%, chất béo 0,13%, protit 1,47%, hợp chất có nitơ tan trong nƣớc 20,55%, đƣờng sacaroza 12,25%, vitamin A và B.  Cùi khô (long nhãn nhục) chứa 0,85% nƣớc, chất tan trong nƣớc 79,77%, chất không tan trong nƣớc 19,39%, đội tro 3,36%.  Trong phần tan trong nƣớc có glucoza 26,91%, sacaroza 0,22%, axít taetric 1,26%, chất có nitơ 6,309%. Thành phần dinh dƣỡng trong 100g Nhãn tươi Long nhãn Calories 61 286 Độ ẩm 82,4 g 17,6 g Protein 1,0 g 4,9 g Chất béo 0,1 g 0,4 g Carbohydrates 15,8 g 74,0 g Chất xơ 0,4 g 2,0 g Calcium 10 mg 45 mg Phosphorus 42 mg 196 mg Sắt 1,2 mg 5,4 mg Thiamine 0,04 mg Ascorbic Acid 6 mg 28 mg 1
  2. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Những món ăn từ nhãn Giá trị trong y học  Hạt nhãn chứa tinh bột, chất béo và tanin. Trong chất  Cùi nhãn khô hay long nhãn nhục (Arillus Longanae) dẻo, có béo có các axít xyclopropanoit và axít dihydrosterculic màu nâu hoặc nâu đen, đƣợc dùng làm thực phẩm đồng thời là C19H36O2 khoảng 17,4%. một vị thuốc thƣờng đƣợc dùng trong Đông y chữa các chứng bệnh hay quên, thần kinh kém, suy nhƣợc, hay hoảng hốt, khó  Hạt nhãn cạo bỏ lớp vỏ đen, thái mỏng tán bột rắc lên ngủ. những vết thƣơng chảy máu, hoặc trộn với dầu bôi lên nơi bị bỏng có tác dụng làm lành vết thƣơng.  Long nhãn vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh Tâm, Tỳ. Có tác dụng bổ tâm, bổ tỳ, nuôi huyết, lƣu thông máu, an thần, giúp trí nhớ.  Trong lá nhãn có vị nhạt, tính bình, có tác dụng chữa Dùng chữa các chứng bệnh mất ngủ, thần kinh suy nhƣợc. cảm mạo với liều 10 - 15g dƣới dạng thuốc sắc. 2
  3. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 7/18/15 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Cùi nhãn khô Long nhãn tƣơi Nhãn làm cây bóng mát 3. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI A.Nguồn gốc  Cây nhãn đƣợc ghi chép trong sử sách của Trung Quốc từ thì Hán Vũ Đế cách ngày nay trên 2000 năm.  Hiện nay Trung Quốc là nƣớc có diện tích lớn nhất và sản lƣợng vào loại hàng đầu trong các nƣớc trồng nhãn.  Ngoài Trung Quốc nhãn còn đƣợc trồng ở: Thái Lan, Ấn độ, Malaisia, Việt Nam, Pilipipine…  Đầu thế kỷ XIX nhãn mới đƣợc trồng ở một số nƣớc Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dƣơng trong vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Gỗ Nhãn làm đồ mỹ nghệ B. Phân loại: Cây nhãn là cây nhiệt đới thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae) Phân loại khoa học. + Giới: Plantae. + Ngành: Magnoliophyta. Cây nhãn ở Phố Hiến + Lớp: Magnoliopsida. trên trăm + Bộ: Sapindales. tuổi + Họ: Sapindaceae. + Chi: Dimocarpus. + Loài: D.longan Tên khoa học: Dimocarpus longan Luor 3
  4. 7/18/15 IV. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT A. Trên thế giới  Trung Quốc là nƣớc có diện tích nhãn lớn nhất và sản lƣợng vào loại hàng đầu trong các nƣớc trồng nhãn (40.000 ha).  Thái Lan có diện tích trồng nhãn 31.855 ha với sản lƣợng hàng năm 87000 tấn trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc với các giống chủ yếu : Daw, chompoo,…Thái Lan có thể xuất khẩu 85 % lƣợng nhãn của mình.  Các nƣớc cung cấp nhãn chủ yếu cho thị trƣờng thế giới là Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. B. Ở Việt Nam Nhãn đƣợc trồng lâu đời nhất ở Phố Hiến – Hƣng Yên. Hiện nay nhãn đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Vùng đất phù sa ven sông Hồng, sông Thao và miền nam sông Tiền, sông Hậu cũng có rất nhiều nhãn và đã trở thành những vùng hàng hoá. Trong những năm gần đây do nhu cầu quả tƣơi tại chỗ, cây nhãn đƣợc phát triển mạnh ở các tỉnh phía nam: Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), cù lao An Bình, Đồng Phú (Vĩnh Long)... Đặc biệt ở các tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre,... diện tích trồng nhãn tăng rất nhanh. Năm 2009, diện tích trồng nhãn khoảng 150 nghìn ha, sản lƣợng 650 nghìn tấn. V. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 1. Rễ Dựa vào chức năng của rễ, với cây nhãn có thể chia làm 3 loại: + Rễ tơ (còn gọi là rễ hút), + Rễ quá độ + Rễ vận chuyển. Căn cứ vào sự phân bố của bộ rễ có thể phân: + Rễ cọc + Rễ ngang. 4
  5. 7/18/15 2. Lộc cành:  Trên cây khi mầm mới nhú gọi là lộc, khi lộc phát triển đã thành thục thì gọi là cành.  Dựa vào mùa vụ phát sinh mà có thể gọi là cành xuân, cành hè, cành thu, cành đông.  Khi cây còn bé các loại cành này phát triển và có thể trở thành bộ khung của cây.  Còn khi cây đã có quả thì những loại cành này đều có thể trở thành cành mẹ của vụ quả năm sau. 3. Thân cành:  Mầm ngọn hay mầm nách của nhãn đều có thể phát triển thành cành.  Việc hình thành thân cành của nhãn có những điểm khác với cây ăn quả khác là khi cây đã ngừng sinh trƣởng mầm ngọn ở đỉnh đƣợc các lá kép rất non bọc lấy, gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi mầm ở đỉnh này kéo dài thêm.  Qua các đợt lộc trong năm, cứ mỗi đợt ở phần ngọn lại đƣợc bao bọc bởi các tầng lá kép, dần dần các lá này rụng đi để trơ ra một đoạn trống khiến chúng ta có thể dễ phân biệt đƣợc các đợt lộc cành trong năm trên đoạn cành dài từ gốc đến ngọn… 4. Lá  Lá nhãn thuộc loại kép lông chim. Lá đơn mọc đối xứng hay so le.  Đại bộ phận các giống nhãn có từ 3 đến 5 đôi lá, có giống có từ 1-2 đôi, thƣờng gặp là 4 đôi lá, 7 đôi trở lên là hiếm thấy.  Lá nhãn hình mác, mặt lá xanh đậm, lƣng lá xanh nhạt, cuống lá ngắn, gân chính vỡ gân phụ nổi rõ.  Lá non màu đỏ, tím hay đỏ nâu tuỳ giống và thay đổi theo thời tiết. Mặt lá bằng, có giống biên lá hơi quăn.  Lá nhãn từ lúc bắt đầu nhú đến thành thục biến động trong khoảng thời gian 40-50 ngày tuỳ nơi trồng, điều kiện dinh dƣỡng và mùa vụ.  Tuổi thọ của lá là 1-3 năm. 5
  6. 7/18/15 5. Hoa nhãn  Cấu tạo của chùm hoa: Là loại hoa kép đƣợc cấu tạo bởi một trục chính và nhiều nhánh.  Căn cứ vào hình thái chùm hoa, nông dân Hƣng Yên phân biệt là "chùm sung", “chùm bị” hay “chùm dâu da".  Trên một chùm hoa có rất nhiều hoa tùy thuộc vào độ lớn của cây và mùa vụ trong năm. Có thể từ vài trăm hoa đến 2-3 nghìn hoa.  Hoa nhãn màu trắng vàng, đài và cánh có 5, phía ngoài có lông, mùi thơm nhẹ, có nhiều mật.  Hoa nhãn gồm có 4 loại: hoa đực, hoa cái, hoa lƣỡng tính và hoa dị hình. a) Hoa đực b) Hoa cái  Đƣờng kính hoa 4-5  Ngoại hình và độ lớn giống micron, nhị cái thoái hoá, hoa đực, có 7-8 chỉ nhị, hoa có 5 cánh màu vàng nhƣng nhị đực đã thoái hoá. nhạt, có 7-8 chỉ nhị và túi  Có hai bầu nhị kết hợp làm phấn xếp hình vòng. một, ở giữa có một nhụy khi thành thục đầu nhụy chẻ làm  Túi phấn đính vào đầu chỉ đôi, cong lại. nhị. Khi thành thục túi phấn nứt ra, phấn hoa tung  Sau khi hoa cái nở, nhụy hoa ra ngoài để thụ phấn thụ tiết ra một loại dịch nƣớc. tinh.  Sau thụ phấn thụ tinh 2-3  Hoa nở sau 1-3 ngày thì ngày cánh hoa héo, bầu hoa tàn. phát triển, bầu có màu xanh. 6
  7. 7/18/15 c) Hoa lƣỡng tính  Hình thái hoa giống hoa đực vỡ hoa cái, nhị đực và nhị cái của hoa phát triển bình thƣờng, bầu thƣợng.  Có khả năng thụ phấn thụ tinh để phát triển thành quả. d) Hoa dị hình  Một bộ phận nào đó của hoa phát triển không bình thƣờng, ví dụ nhụy hoa không tách, chỉ nhị không phát triển, túi phấn không mở và không có khả năng tung phấn. Hoa Lƣỡng tính Hoa đực  Trong sản xuất loại hoa này không có ý nghĩa. 6. Quả 7. Hạt  Quả có hình cầu, tròn dẹp, cần  Cùi nhãn là một lớp vỏ giả. Lớp đối hay hơi lệch, đỉnh quả này bao bọc lấy hạt. tròn, cuống quả hơi lõm.  Hạt nhãn có hình tròn, tròn dẹp,  Vỏ quả nhãn thƣờng trơn màu đen hay nâu đen, bóng, phản nhẵn, cũng có giống vỏ hơi xù quang, có giống màu trắng xì, màu vàng xám hay nâu nhƣng rất hiếm (nhãn Bạch sa). nhạt.  Lá mầm trong hạt màu trắng, có nhiều tinh bột, phôi màu vàng.  Cùi của quả nhãn là do cuống noãn phát triển mà thành.  Độ lớn hạt cũng rất khác nhau giữa các giống, thƣờng thì 1,6 -  Giữa vỏ và cùi của các giống 2,6g, chiếm 17,3 - 42.9% trọng nhãn ở miền Bắc thƣờng dễ lƣợng quả. bóc, các giống miền Nam thì  Cũng có giống nhãn hạt rất bé, khó hơn. hầu nhƣ không có hạt, do kết quả thụ phấn thụ tinh kém. VI. QUỸ GEN CÂY NHÃN 2. Nhãn cùi: -  Trồng phổ biến ở Hƣng Yên, 1. Nhãn lồng Hƣng Yên: Hải Dƣơng  Quả tròn, to gần nhƣ vải  Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ dày thiều, trọng lƣợng quả khoảng 0,5mm, không sáng mà trung bình 12-17g. màu vàng nâu.  Múi chồng lên nhau phía  Quả to, trọng lƣợng trung bình đỉnh quả, cùi hình thành các nếp nhăn, hạt màu đen. 10-15g.  Quả ăn giòn và ngọt, thơm  Cùi dày trung bình 4,7mm, khô, mát, vỏ quả dày, giòn, dễ màu cùi trong hoặc hơi đục, ăn tách. ngọt vừa.  Quả chín sớm, phần ăn  Phần ăn đƣơc chiếm khoảng đƣợc chiếm 63,25% khối 60% trọng lƣợng quả. lƣợng quả. 7
  8. 7/18/15 - 3. Nhãn Bàm bàm: .  Qủa to gần bằng nhãn lồng, trung bình khoảng 12 – 15g.  Trôn quả hơi vẹo, vai quả gồ ghề  Cùi dày, khô, ăn có vị ngọt nhạt.  Phẩm chất quả kém nhãn lồng.  Đây là dạng biến dị của nhãn lồng. 4. Nhãn đƣờng phèn: 5. Nhãn nƣớc:  Quả nhỏ hơn nhãn lồng, khối  Cây thƣờng sai quả, quả nhỏ, lƣợng trung bình 7-12g. khối lƣợng trung bình 6-9g.  Vỏ màu nâu nhạt, cùi tƣơng đối dày, đậm nƣớc, bóc vỏ  Cùi mỏng khoảng 2,7mm, trên mặt cùi quả có các u nhỏ nhão, nhiều nƣớc, độ ngọt vừa nhƣ cục đƣờng phèn, ăn ngọt phải, cùi khó dóc ra khỏi hạt. sắc, thơm đặc biệt.  Chùm thƣờng có nhiều quả,  Hạt bé, đen nhánh, nặng khoảng 1.5g. năng suất tƣơng đối ổn định, về chất lƣợng ăn tƣơi kém  Ra hoa muộn hơn nhãn cùi, nhãn cùi. chín chậm hơn khoảng 10-15 ngày.  Phần ăn đƣợc chiếm khoảng  Phần ăn đƣợc chiếm 60.24 % 38,63% trọng lƣợng quả. trọng lƣợng quả. 7. Nhãn Tiêu Da Bò: 6. Nhãn Vĩnh Châu:  Nhãn tiêu da bò (nhãn quế) đƣợc phát triển ở miền Nam từ  Giống này trồng nhiều ở huyện 20 năm nay, có nguồn gốc ở Vĩnh Châu, Sóc Trăng. Huế, đƣợc trồng chủ yếu ở các huyện cù lao nhƣ: An Bình,  Cây mọc khoẻ, lá to, biên lá gợn Hoà Ninh, Đồng Phú. sóng. Qủa có màu xanh, nhẵn.  Từ khi nhãn ra hoa cho đến khi trái chín trung bình khoảng 3-4  Hạt tƣơng đối to, nhiều nƣớc, tháng (tuỳ giống), giống nhãn cùi mỏng, ngọt, khó tách khỏi tiêu da bò có thời gian chín lâu hạt. hơn.  Chỉ thu hoạch quả khi vỏ  Giống này tuy ăn không ngon chuyển từ màu nâu hơi xanh bằng Nhãn cùi hay Nhãn đƣờng sang màu nâu sáng vàng, vỏ phèn song có ƣu điểm thích trái từ xù xì hơi dày chuyển nghi với đất xấu, có ảnh hƣởng sang mỏng và nhẵn. mặn.  Trái mềm hơn (do đã có nƣớc nhiều), cùi có vị thơm, hạt chuyển sang màu đen hoàn toàn. 8
  9. 7/18/15 8. Nhãn xuồng cơm vàng:  Giống có nguồn gốc ở thành 9. Nhãn Hƣơng Chi: phố Vũng Tàu, đƣợc trồng bằng hạt.  Là một giống nhãn ngon đƣợc  Thịt quả dày, màu hanh vàng, trồng trong vƣờn nhà cụ Hƣơng ráo, dòn, rất ngọt, đƣợc thị Chi, thị xã Hƣng Yên. trƣờng ƣa chuộng.  Đặc điểm dễ nhận diện là quả  Là giống nhãn thấp cây, cành có dạng hình xuồng. Quả chƣa chín gần cuống có màu xoè rộng, tán tròn xum xuê, lá đỏ, quả chín vỏ quả có màu màu xanh đậm nhỏ hơn lá nhãn vàng da bò. lồng, gân lá nổi rõ, mép lá quăn  Cùi có màu hơi trắng hoặc vào phía lƣng lá. vàng,dáo, dai, giòn, có vị ngọt, khá thơm.  Quả hình trái tim hơi vẹo  Xuồng cơm vàng thích hợp trên vùng đất cát; nếu trồng  Cùi dày, dễ bóc, hạt nhỏ, vỏ trên đất thịt hoặc sét nhẹ nên ghép qua gốc ghép là giống mỏng. tiêu da bò VII. MỤC TIÊU TẠO GIỐNG . 1. Tạo ra các giống có năng suất quả cao, phẩm chất ổn định qua các vụ:  Về năng suất: Cây đƣợc chọn phải hơn giống cũ 25- 30% sản lƣợng các năm không chênh lệch nhau quá 30%.  Về phẩm chất: Quả to, cùi dày, hạt bé, cùi quả ăn thơm có vị ngọt sắc, hàm lƣợng chất tan và tỷ lệ đƣờng/axít cao. 2. Mục tiêu ăn tƣơi: Chọn giống có quả to, cùi dày, hạt nhỏ, nhiều nƣớc, độ ngọt vừa phải nên yêu cầu ngọt và có mùi thơm. 3. Mục tiêu cho chế biến (làm long nhãn)  Chọn giống có quả đều nhau, khối lƣợng >10g  Cùi dày, vỏ mỏng.  Thịt quả màu trắng, cùi khô ráo.  Thịt qủ giòn, mềm vừa phải.  Vị ngọt vừa phải, có hƣơng thơm. 9
  10. 7/18/15 4. Chọn giống chịu hạn  Để mở rộng diện tích trồng nhãn ở đất đồi để tăng hiệu quả chống xói mòn.  Nhãn là cây chịu hạn, chịu ngập úng, trồng đƣợc trên đất chua, đất nghèo dinh dƣỡng ở vùng gò đồi và vùng đồng bằng đất thấp. Vì cây nhãn có rễ nấm thích nghi với các điều kiện đó.  Do vậy chọn giống nhãn chịu hạn là mục tiêu của nhà chọn giống, trồng trên đất đồi núi, tăng hiệu quả chống xói mòn. 5. Chọn giống kéo dài thời gian cung cấp quả tƣơi: VIII. PHƢƠNG PHÁP TẠO GIỐNG  Bằng cách chọn các giống chín sớm, chín cực sớm và 1. Phƣơng thức nhân hữu tính các giống chín muộn.  Đây là phƣơng pháp truyền thống khá thông dụng trƣớc đây ở các vùng trồng nhãn vì dễ làm.  Tránh sự chín tập trung của nhãn làm nhãn bị giảm giá khi trên thị trƣờng cung cấp quá nhiều loại nhãn.  Cây có bộ rễ khá phát triển, mọc khoẻ có khả năng thích nghi rộng, nhất là ở các gò đồi, miền núi thiếu nƣớc 6. Các mục tiêu khác trong mùa khô.  Sử dụng hạt nhãn, vỏ nhãn là thuốc đông y.  Cây gieo hạt chậm ra hoa kết quả, thông thƣờng phải  Tạo bonsai nghệ thuật chơi cây cảnh. mất 4-5 năm, lại có biến dị lớn, cây con không giữ đƣợc những đặc tính tốt ban đầu của cây mẹ nên chủ yếu để  Dùng để làm gốc ghép. làm gốc ghép. 2. Tuyển chọn từ các giống địa phƣơng  Bằng cách thu thập nguồn gen của các vùng sinh thái khác nhau ở trong và ngoài nƣớc.  Có thể là các loài hoang dại, các dòng mới chọn tạo.  Các mẫu thu về đƣợc đánh giá về năng suất, chất lƣợng và chống chịu với điều kiện bất thuận.  Chọn lọc ra các dòng triển vọng phát triển thành giống tốt và nhân rộng ra các vùng sản xuất. 10
  11. 7/18/15 3. Phƣơng pháp nhân giống vô tính 3.1. Nhân giống bằng phƣơng pháp chiết cành a. Chọn cây mẹ và cành chiết  Cây mẹ phải có năng suất cao, ổn định qua các năm và có phẩm chất quả tốt, đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng.  Cây không bị không bị nhiễm các đối tƣợng bệnh hại nguy hiểm và cây đang ở độ tuổi sung sức.  Chọn cành chiết có đƣờng kính cành 1,0 - 1,5cm, ở giữa tầng tán và phơi ra ngoài ánh sáng.  Cành có độ dài 40 - 60cm và cách gốc cành khoảng 30cm có chạc đôi càng tốt. b. Đất bó bầu c.Thời vụ và thao tác chiết Dùng đất vƣờn hoặc đất bùn ao phơi khô đập nhỏ trộn với rơm rác mục, rễ bèo tây hoặc xơ dừa. Tiến hành tƣơng tự nhƣ đối với các chủng loại cây ăn Tỷ lệ hỗn hợp gồm 2/3 đất + 1/3 là một trong các quả khác. nguyên liệu kể trên. Trong điều kiện thời tiết khí hậu của các tỉnh miền Hỗn hợp trên đƣợc tƣới nƣớc ẩm đến 70% độ ẩm bão Bắc, chiết cành vào các tháng 3, 4 và 8, 9 cho tỷ lệ ra dễ hoà. cao hơn ở các tháng khác trong năm. Bó bầu chiết với đƣờng kính 6 - 8cm, chiều cao bầu 10 - 12cm. d. Giâm lại cành chiết 3.2. Nhân giống bằng phƣơng pháp ghép Sau khi chiết đƣợc 2,5 đến 3 tháng, khi bầu chiết đã có nhiều rễ a. Gieo ƣơm cây gốc ghép thứ cấp thì tiến hành cắt cành chiết đem giâm lại trong vƣờn ƣơm.  Chuẩn bị hạt gốc ghép Trƣớc khi hạ bầu chiết, cần cắt bớt một số cành quá dày, chỉ để  Sử dụng nhãn nƣớc, nhãn thóc làm gốc ghép hoặc có thể lại một số cành cần thiết, tránh cắt cành chiết vào những ngày có sử dụng chính giống muốn nhân làm gốc ghép. gió mùa đông bắc hoặc gió Tây.  Thu hạt gốc ghép trên cây khoẻ mạnh, sinh trƣởng tốt, Cành chiết đƣợc giâm trong túi ni lông, hoặc trong các rọ đan không có các đối tƣợng sâu bệnh nguy hiểm gây hại. bằng tre.  Hạt sau khi tách khỏi quả, đƣợc rửa sạch và đặc biệt là Làm giàn che giảm bớt khoảng 50% ánh sáng tự nhiên, hàng phần cùi còn dính ở đầu hạt. ngày tƣới ẩm 2 lần, sau 7 - 10 ngày thì tƣới ngày một lần tuỳ theo độ ẩm của đất.  Xử lý hạt bằng dung dịch thuốc trừ nấm Benlat C 0,3% trong thời gian 3 - 5 phút, sau đó vớt hạt ra để giáo nƣớc và Đến ngày thứ 30 trở đi có thể tƣới thúc nƣớc phân chuồng pha ủ cho tới khi hạt nứt nanh mới đem gieo. loãng hoặc phân khoáng pha loãng nồng độ 0,5%.  Hạt đƣợc ủ bằng bao tải đay hoặc vải mềm trong các dụng Khi cây có một đợt lộc mới thành thục thí có thể đem trồng mới. cụ nhƣ: thúng, rổ giá hoặc có thể ủ trong cát ẩm. 11
  12. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/  Gieo hạt Chăm sóc cây con trƣớc khi ghép  Hạt nhãn đƣợc gieo trực tiếp vào túi bầu hoặc gieo trực tiếp trên luống đất. Khi hạt nẩy mầm, nhẹ nhành tách bỏ lớp rơm, rạ phủ khỏi  Sử dụng túi bầu nilông mầu đen với độ dầy 0,07 - 0,1mn, mặt luống. đƣờng kính túi bầu 12 - 13cm, cao 25cm và có lỗ thoát nƣớc. Sau gieo khoảng 1 - 1,5 tháng, tiến hành bón thúc cho cây  Hỗn hợp đóng bầu sử dụng thích hợp là đất + phân chuồng bằng nƣớc phân chuồng pha loãng 1/10 - 1/15 hoặc phân hoai với tỷ lệ trộn 1 m3 đất + 200 - 300 kg phân chuồng hoai + 10 - 15 kg super lân. đạm, phân lân pha loãng 1%. Cứ sau 25 – 30 ngày lại tiến hành bón thúc cho cây.  Bầu gieo ƣơm cây con đƣợc xếp thành từng luống 4 - 5 bầu, khoảng cách đặt bầu thích hợp là 15 x 20 cm. Lấp đất đầy Sau khi gieo 40 - 50 ngày, cây có từ 5 - 6 cặp lá thì tiến khe hở giửa các túi bầu và lấp kín 2/3 - 3/4 túi bầu để tránh đổ, rách bầu và giữ ẩm. hành ra ngôi vào túi bầu tiêu chuẩn. Ra ngôi vào những ngày trời râm mát và duy trì giàn che từ 1 - 1,5 tháng kể từ  Khi hạt nhãn nứt nanh cần tiến hành gieo ngay, khi gieo lƣu ý đặt hạt nằm ngang, lấp đất phủ kín hạt sau đó phủ kín bằng khi ra ngôi. rơm hoặc rạ mềm. b. Ghép cây Cành ghép:  Tiêu chuẩn cây con đạt ghép: Cành ghép đƣợc khai thác trên vƣờn chuyên nhân cành ghép hoặc trực tiếp ở vƣờn sản xuất trên các cây nhãn sinh Cây con sau gieo hạt từ 8 - 12 tháng, khi chiều cao cây đạt trƣởng, phát triển tốt, không bị các đối tƣợng sâu bệnh nguy 60 - 80 cm, đƣờng kính thân ở vị trí 20 cm cách mặt đất đạt 0,5 hiểm gây hại và mang đầy đủ các đặc điểm của giống muốn - 0,7 cm là đạt tiêu chuẩn ghép. nhân. Cành ghép tốt nhất có độ tuổi từ 3 - 4 tháng, cành ghép vào  Thời vụ ghép: vụ xuân có thể sử dụng cành non hơn so với cành chọn Trong điều kiện thời tiết, khí hậu của các tỉnh miền Bắc ghép vào vụ thu. nƣớc ta, thời vụ ghép thích hợp và cho tỷ lệ sống cao là vụ Cành ghép đƣợc lấy ở giữa tầng tán và phơi ra ngoài ánh xuân (các tháng 3,4) và vụ thu (các tháng 9,10). sáng. Bảo quản cành ghép c. Chăm sóc cây con sau ghép Tưới nước, bón phân Cành ghép sau khi cắt khới cây mẹ, tiến hành ghép ngay cho tỷ lệ sống cao nhất. Sau khi ghép từ 10 - 15 ngày, mầm ghép và mầm dại bắt đầu mọc cần tỉa bỏ mầm dại. Khi mầm ghép mọc dài 3 - 5 cm, chọn để lại 1 Khi cần bảo quản cành ghép, sử dụng các thùng cát tông mầm ghép khoẻ nhất. xếp lần lƣợt các lớp lá nhãn có vẩy nƣớc giữ ẩm và các lớp cành ghép bọc trong vải mềm ẩm, bảo quản ở nơi giâm mát. Khi cành ghép ổn định 1 - 2 đợt lộc cần cắt bỏ dây ghép. Bón đủ các chủng loại phân đạm, lân, kali, lƣợng bón cho mỗi lần Thời gian bảo quản từ 1 đến 2 ngày. từ 1 - 1,5g một chủng loại phân bón cho một cây.  Phƣơng pháp ghép Cứ sau 25 - 30 ngày tƣới thúc phân một lần. Sử dụng phƣơng pháp ghép đoạn cành và ghép vào Ngừng bón phân trƣớc khi xuất vƣờn 1 tháng. những ngày trời nắng ráo. 12
  13. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Phòng chống sâu bệnh - Sâu đục ngọn và đục gân lá - Châu chấu xanh nhỏ - Bệnh đốm nâu lá - Bệnh khô đầu lá 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1