Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 2: Chọn giống cây có múi (2015)
lượt xem 17
download
Bài giảng "Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 2: Chọn giống cây có múi" cung cấp cho người học các kiến thức: Vai trò, ý nghĩa và giá trị kinh tế; nguồn gốc, đặc điểm điểm thực vật học di truyền của chi Citrus; chọn giống bưởi; chọn giống cam; chọn tạo giống quýt; chọn giống các cây có múi khác; chọn giống các cây có múi khác. Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 2: Chọn giống cây có múi (2015)
- Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 2 Nội dung, thời gian • Nội dung chương 2: Chọn giống cây có múi 2.1. Vai trò, ý nghĩa và giá tri kinh tế. Nguồn gốc, đặc điểm điểm thực vật học, di truyền của chi Citrus 2.2.Chọn giống bưởi 2.2.1.Quỹ gen cây bưởi 2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi 2.3.Chọn giống cam 2.3.1.Quỹ gen cây cam 2.3.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam 2.3.3.Phương pháp chọn tạo giống cam 2.4.Chọn tạo giống quýt 2.4.1.Quỹ gen cây quýt 2.4.2.Mục tiêu chọn tạo giống quýt 2.4.3.Phương pháp chọn tạo giống quýt 2.5.Chọn giống các cây có múi khác (chanh, quất, phật thủ..) 2.6.Các phương pháp nhân giống cây có múi • Thời gian: 6 tiết (3 lý thuyết, 3 thực hành) 1 Dr N.V Cương 2 Mục tiêu học tập chương 2 Tài liệu học tập chương 2 • Mục tiêu cụ thể: Sinh viên hiểu và vận dụng được • Nguyễn Văn Hiển và CS. Chọn giống cây trồng. vào thực tiễn: NXB NN, 2000 – Đặc điểm thực vật học của chi Citrus; • Trần Thế Tục, 2004. Cây nhãn và kỹ thuật trồng • N.H.Đống, N.V.Cương và CS. Kỹ thuật nhân – Quỹ gen, mục tiêu và phương pháp chọn tạo giống và trồng cam quýt. NXB NN, 1998 giống cây bưởi, cam, quýt và các cây có múi • Bộ NN&PTNT, 2002. 575 giống cây trồng nông khác như: chanh, quất, phật thủ, … nghiệp mới – Các phương pháp nhân giống cây có múi. • N.V.Cương và CS. Sổ tay Khuyến nông. Sở Văn hoá Thông tin Đồng Nai, 2002, Tái bản. 2006. • Hoàng Ngọc Thuận:Kỹ thuật nhân và trồng các giống cam, chanh, quýt bưởi. NXB NN, 1994 Dr N.V Cương 3 Dr N.V Cương 4 2.1. Vai trò, ý nghĩ và giá tri kinh tế. Nguồn gốc, đặc điểm điểm thực vật học, di truyền của chi Citrus • Vai trò và ý nghĩa: • Tình hình sản xuất hiện nay trên thế giới và ở Việt nam. • Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm hình thái. Dr N.V Cương 5 Dr N.V Cương 6 1
- Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Vai trò và ý nghĩa: • Giá trị dinh dưỡng: Các loài bưởi, cam, quýt, chanh, thanh yên… thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantoideae, chi Citrus. loại quả cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao. Quả cam quýt chứa 6-12% đường, 40-90 mg/100g tươi. được dùng ăn tươi, làm nước giải khát, bánh kẹo, tinh dầu được dùng làm nguyên liệu thực phẩm, có vị thơm ngon, ngọt. • Thuốc chữa bệnh: Từ xa xưa, vỏ quýt đã có Y học cỏ truyền với tên gọi trần bì. Nước cam, quýt nóng chữa táo bón rất tốt cho trẻ em. Dùng quả cam, quýt kết hợp với insulin chữa bệnh đái tháo đường, • Xoá đói nghèo: Cam quýt ở ta ở độ tuổi 8 năm cho ns 16- 20 tấn quả/năm. tgst 25-30 năm. Ở nơi thích hợp, có thể tới 50-100 năm. Nhiều nơi, cam quýt và bưởi-cây xoá đói ngèo (VD. Hàm yên–Quang; Vị Xuyên, Bắc Quang-HGiang,.. dân Quang Thuận-Bạch thông BC. Có gia đình có thu nhập cao tới cả trăm triệu đồng một năm tiền từ cam, quýt.) không còn hộ đói, số hộ nghèo chỉ „đếm trên đầu ngón tay. Bưởi Diễn bán trên Thị Trường giá khoảng Dr N.V Cương 7 28000VND/quả Dr N.V Cương 8 Giá trị sử dụng Giá trị dinh dưỡng Dr N.V Cương 9 Dr N.V Cương 10 Giá trị y học Giá trị kinh tế • Dịch quả • Hiện nay thường thì ở nước ta số hộ gia đình trồng chanh tương đối nhỏ lẽ chính vì vậy làm hàng hoá rất • Vỏ quả khó • Lá • Nhưng ở một số vùng như: • Rễ • (HTX) cây giống Thạnh Phước, xã Đông Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang lại rất thành công • Hạt với mô hình trồng chanh giấy không hạt, một loại cây • thân có múi đang được tiêu thụ mạnh tại các siêu thị ở Cần Thơ do chính HTX của ông Chiến cung ứng. chanh ko hạt đang chiêm ưu thế trên thị trường và là nguồn thu nhập ko nhỏ của một số hộ nông dân Dr N.V Cương 11 Dr N.V Cương 12 2
- 8/24/2015 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Tình hình sản xuất hiện nay Tình hình sản xuất hiện nay trên thế giới và ở Việt nam. trên thế giới và ở Việt nam (t1). • Việt Nam: • Thế giới: Diện tích tràng Cam, quýt khoảng 2 triệu ha, tập trung ở những nước có khí hậu á nhiệt đới, từ vĩ độ 20-22o Nam và Bắc bán Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) cầu. Hiện nay có 75 nước vùng Châu Mỹ, vùng Địa Trung Hải, và 1989 17.205 163.778 vung Á –Phi trồng cam, quýt, bưởi, chanh, .. Nước có sản lượng 1993 27640 170.998 cao (tính theo triệu tấn/năm) như 2005 35000 450.000 (ước tính) Mỹ 9,6 Braxin: 7,2 Tây Ban Nha: 1,7 ý: 1,6 + Tiêu dùng nội địa là chính, tiến tới xuất khẩu. Ở Châu Á nước trồng nhiều cam quýt như: Nhật Bản, Ân Độ, Trung + Xuất/nhập khẩu: xuất thì rất hiếm còn nhập thì đa dạng loại quả, đặc biệt Quốc. là từ Trung Quốc Tổng sản lượng xuất nhập khẩu cam quýt trong những thập kỹ 80 là + Nghiên cứu: thu thập, Bảo tồn, chọn tạo được nhiều giống có chất lượng hơn 5150 triệu tấn. (bưởi Long, cam Xã đoài, bưởi Phúc trạch, Biên Hoà, Năm Roi, Đoan - Các nước xuất khẩu nhiều: Tây Ban Nha, Ixraen, Marôc, Italia Hùng mới, bưởi Diễn, Quýt chum, Quýt đỏ, Quýt vàng vỏ giòn, Cam - Các giống được ưa chuộng trên thế giới là: Cam Oasington Navel; Canh, cam Vân du, Cam Vinh, chanh tứ quý, chanh ruột tím, … đều Valencia late của Marốc; Xamoti của Ixraen, Mantaises của Tuynidi; sinh trưởng phát triển tốt, thích ứng với vùng sinh thái. Quýt Địa Trung Hải như: Clementin; Quýt đỏ Danxy và Unsiu. Nghiên cứu các giải pháp KHCN, có các mô hình trình diễn thâm canh và chống tái nhiễm bệnh Greening. Nghiên cứu tổ hợp gốc ghép cho cam quýt tại Viên RQ và một số cơ quan khác đã xác định đưọc một số loại gốc ghép thích hợp cho một số giống cam quýt. Dr N.V Cương 13 Dr N.V Cương 14 Nguồn gốc, phân loại Nguồn gốc và đặc điểm hình thái. • Cam quýt có ngồn gốc ở Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á, trên miền lục địa từ Nhật Bản xuống phía Đông dãy núi Hy-ma-lay-a qua miền nam Trung • Nguồn gốc, Quốc, Đông Nam Á và Australia. Giucovski (người Nga) rằng Cam chanh (C.sinensis) có ở Trung Quốc, bưởi • Phân loại (C.grandis) xuất xứ từ quần đảo Laxongdo, Chanh và • Đặc điểm hình thái. Chanh yên xuất xứ từ Ấn Độ; quýt có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc Philipin. Nghề trồng quýt ở Trung Quốc có cách đây hơn 4000 năm. Đời nhà Hạ (năm 2.200 trước công nguyên) đã có trồng quýt. • Một số tác giả cho rằng: Quýt King (C.mobilis) có nguồn gốc từ Việt Nam. Ở đâu trên đất Việt cũng đều có cam. Quýt, bưởi,.. Nới nhiều giống khác nhau, có dạng hình và tên không gặp ở trên thế giới VD. Cam bù Hà Tĩnh, Cam sành (H.Yên), Cam Sen (Y.Bái), Cam Voi (QB) Bưởi Phúc Trạch, Đoan Hùng, Năm Roi, Biên Hoà… Dr N.V Cương 15 • Tuy nhiên, còn có các ýDrkiến chưa thống nhất N.V Cương 16 Phân loại 12 trung tâm cây trồng trên thế giới Theo P.M Giucovski và Look (1960) xếp theo sơ đồ sau: Họ Rutaceae Aurantoideae (250 loài) Họ phụ Tộc Clauseneae Citreae Tộc phụ Triphasineae Citrineae Balsamocitrineae 7a i v iv iii Nhánh  C B vii ii 2a Loài Microcitrus Fotunella Climelia Citrus Poncitrus Eremocitrus vi Loài phụ Eucitrus Papedia viii 2b C. micrrantha C.ichagenis C.aurantifolia C.reticulata C. paradishi 8a C. macropteris C. latipes C.maxima C. sinensis C.grandis Osb. C. hystrix C. calibia C.aurauntium C. Limon C.medica Dr N.V Cương 17 Dr N.V Cương 18 3
- 8/24/2015 Phân loại Đặc điểm của các loài phụ Eucitrus • Theo hệ thống phân loại này thì giống cam, quýt, bưởi, chanh, chanh yên, phật thủ đều thuộc loại Eucitrus của C.reticulata Quýt vỏ xốp, vỏ kg múi nhánh C. • Loài phụ còn có Paedia là cây hoang dại. Loài Poncitrus chỉ C. sinensis Cam ngọt qto, ngọt, vỏ nhẵn có P.trifoliata được dùng là gốc ghép hoặc vật liệu ban đầu cho tạo giống. C. Limon Chanh núm nhị > cánh hoa 4 lần • Nhóm C có khả năng lại giữa chúng với nhau rất lớn và tạo các con lai. Tên của giống lai phụ thuộc vào loài và loài phụ C.aurantifolia Chanh lime Q nhỏ,h.trứng,rất chua khi lai với nhau (xem thêm Giáo trình CGCT năm 2000) C.aurauntium Cam chua quả nhỏ, đắng, vỏ sần • Lưu y; Từ các năm 1995, các nhà khoa học (ơ các hội thảo quốc tế về Citrus) đã thống nhất tên nhóm bưởi C. paradishi Bưởi chùm quả khá lớn (pummelo) của ĐNÁ (kể cả VN) là Citrus maxima Merr. (Mabberley, 1997, Classification of edible citrus; C.grandis Osb. Bưởi quả lớn, hạt đơn phôi International Plant Genetic Resources Institute, 1999. Descriptors for Citrus). Vì vậy, tên Citrus grandis L. Osb. C.medica Chanh yên Cuống lá có eo var. grandis được sử dụng đã trở thành tên cũ (synonyme). Tại VN, các công trình nghiên cứu mới về bưởi, cả ở viện C.maxima Bưởi chua Cây ăn Trái, cũng dùng tênDr N.Vthống Cương nhất: Citrus maxima 19 Dr N.V Cương 20 Merr. Đặc điểm hình thái. Đặc điểm hình thái. • Rễ: như cây 2 lá mầm thân gỗ, rễ thuộc loại rẽ nấm (nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ, có vai trò như lông • Lá: có 150.000-2.200.000 lá; Diện tích khoảng 200m2; có nhiều dạng hút) hút nước, muối khoáng cung cấp cho cây. Do đặc điểm khác nhau, chia thùy, hình ô van, hình trứng, hình thoi, có eo hoặc này, cam quýt không ưa trồng sâu, bộ rễ phân bố nông và không eo, có nhiều/ít răng cưa. Thời gian tồn tại của lá trên cây từ 2- phát triển mạnh chủ yéu là rễ bất định, phân bố rộng và dày 3 năm tùy theo sinh thái, sức sinh trửong và vị trí cấp cành; Mặt lá có 400-500 khi khổng/mm2 ở tầng đất mặt. Rễ cam quýt ưa đất thoáng, xốp. Nơi đất bí • Ra cành và lá non (lộc) 3-4lần/năm vào tháng 5-7 và tháng 8-9. Có và có mực nước ngầm cao là hạn chế sự phát triển của cam thể dự báo năng suất thông qua cành và lá non. quýt. Trong kỹ thuật chọn lọc gốc ghép, một trong những • Hoa: có 2 loại hoa (đầy đủ và dị hình) phương pháp làm tăng sức mạnh bộ rễ cây ghép (bưởi - Hoa đầy đủ: kết thành chùm (5-7hoa) hoặc đơn lẻ, mùi thơm, cánh chua, cam chua Hải Dương, chấp Thái Bình có bộ rễ ăn sâu, dài, trắng, Nhị có phấn hoặc không phấn, Nhị >4 lần cánh, xếp thành khỏe và có tính chống chịu tốt). Rễ bưởi, cam đắng có bộ rễ 2 vòng. Bầu nhụy có 10-14 ô, mỗi ô tương ứng với 1 múi. Có thể tự mọc sâu hơn các loại khác. Trên đất phù sa cổ, rễ cam quýt thụ, thụ phấn chéo hay không thụ phấn nên quả có hạt hoặc không ăn sâu hơn. Bộ rễ cam quýt phát triển mạnh mẽ nhất là vào hạt. Quả có từ 8-14 múi, Số hạt có từ 0-20 hoặc nhiều hơn. tháng 2-tháng 9, Bộ rễ phát triển mạnh trong 8 năm đầu. - Hoa dị hình (không đầy đủ): cuống và cánh hoa ngắn, hình dạng khác hoa đầy đủ, có từ 10-20% số hoa trên cây • Thân: thân gỗ, bán bụi. Có 4-6 cành chính, cao cây phụ - Cành hoa: cành hoa đơn (đầu cành chỉ 1 hoa, nhiều lá, khả năng dậu thuộc, có thể đạt tới 5m (ĐH1-89 ở Phủ Quỳ), 6,2m (L.Sơn) quả cao) và cành hoa chùm (3-7 hoa/cành, mỗi cành đậu 2-3 quả, • Cành: hướng ngọn, thưa, phân cành ngang, một số cành không có lá, tye lệ đậu quả thấp, có loại cành cứ mỗi nách lá là 1 hoa, hoa trên nở trước, hoa dưới nở sau), Đa số quýt có • Tán lá: có ĐK từ 3-4,5m tùy Dr N.Vtheo Cươnggiống. dạng tán: trò, cầu, 21 cành hoa đơn và tỷ lệ đậu quả cao Dr N.V hơn cam Cương 22 chổi, tháp, Cành có thể có gai hoặc không gai Đặc điểm hình thái Thời gian sinh trưởng • Quả: cành quả của đa số sinh ra trong mùa xuân. Ở Miền • Cam, quýt trên gốc ghép cho thu hoạch quả sau nam có 2 mùa rõ rết, năng quanh năm nên quả thường phát 3-4 năm kể từ khi trồng. triển vào đầu và cuối mùa mưa. Màu vỏ quả (vàng da cam, • Cam, quýt, bưởi nhân giống bằng hạt phải mất đỏ da cam, xanh vệt vàng) thay đổi tùy theo giống và điều 5-6 năm (tuỳ loài) kiện sinh thái. Mặt ngoài vỏ có lớp tế bào sừng chứa nhiều dầu bảo vệ, có lớp vỏ trắng xốp. • Có thể chia một đời cây ra khoảng 4 thời kỳ: • Hạt: Phần nhiều là hạt đa phôi, có từ 0-13 phôi, Vì đặc điểm 1. Cây non (KTCB): trồng – thu quả lần đầu tiên này nên mỗi hạt thường cho 2-4 cây. Trong đó chỉ có 1 cây 2. Mới thu hoạch: những năm đầu thu quả là từ phôi hữu tính, còn lại là phôi vô tính (phôi tâm), các 3. Cho sản lượng cao cây từ phôi tâm hoàn toàn giống cây mẹ. 4. Suy yếu, tàn lụi • Lợi dụng đặc điểm đa phôi, để phục tráng hoặc bồi dục để chonh ra giống mới VD. Chọn lọc phôi vô tính giống quýt • Các thời kỳ này phụ thuộc vào thời tiết, đất đai, Nuclear 32 của Tiệp Khắc (cũ) kỹ thuật thâm canh, giống và gốc ghép. Dr N.V Cương 23 Dr N.V Cương 24 4
- 8/24/2015 Ảnh hưởng của các yếu tố môi Thời gian sinh trưởng trường đến ST và phát triển Trong điều kiện nhất định, các cấp cành có một số • Nhiệt độ (To): ưa nóng ẩm nhưng cũng có khả năng đặc tính sinh học khác nhau: chịu được nhiệt độ thấp. • Tuổi thọ, sức sinh trưởng giảm từ cấp cành cao đến • To sinh trưởng và phát triển: 12-39oC cấp cành thấp. • To thích hợp nhất (optimum): 23-29oC • Tỷ lệ lộc mới ra giảm từ cấp cành cao đến thấp • To = – 5oC: chịu đựng được trong một thời gian ngắn • Ty lệ đậu quả hữu hiệu tăng theo cấp cành (quýt Unshiu chết ở To=11oC, cam Wasinhton bị hại kho • Các cành cao nở hoa trước To = 9-11oC • Số hạt trung bình/quả tăng từ cấp cành thấp đến cao • To=40oC: ngừng sinh trưởng, rụng lá, khô cành, có • Khả năng cất giữ và vận chuyển quả tăng từ cấp cành những giống chỉ bị hại khi Tokk=50-57oC thấp đến cao • Biên độ (To) ngày đêm cũng ảnh hưởng đến vận chuyển • Tỷ lệ sống của mắt ghép, cành giâm, cành chiết của các chất trong cây (biên độ cao làm quả phát triển cam quýt tăng từ cấp cành thấp đến cao. mạnh), tốc độ chín tăng Dr N.V Cương 25 Dr N.V Cương 26 Ông Liên và những gốc bưởi teo thưa quả. Ông Liên và Ảnh hưởng của các yếu tố môi những gốc bưởi teo thưa quả (11/01/2008)-do mưa đá. trường đến ST và phát triển • Ánh sáng: Citrus là loài cây không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tạn xạ có cường độ = 10.000-15000 lux tương ứng với 0,6 cal/cm2 tương ứng với ánh sáng chiếu lúc 8h và 16-17h trong ngày quang mây mùa hè. Ngoài ra, nhu cầu AS còn phụ thuộc vào giống. Cam, chanh cần ánh sáng nhiều hơn quýt. Nên trồng hơi dày, thoáng và không có cây che bóng. Dr N.V Cương 27 Dr N.V Cương 28 Ảnh hưởng của các yếu tố môi VD. Phân bố của bộ rễ quýt King,% trường đến ST và phát triển (Trần Thế Tục, Phó Đức Quang, 1964) • Đất và độ ẩm trong đất: Đất phải có kết cấu tốt (nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm tốt) để rễ cây hút cách nhân giống Chiết Gieo hạt nước và chất dd dễ. Cam quýt rất nhạy cảm với Tầng đất (cm) biện độ giao động của độ ẩm trong đất có thể là ra hoa trái vụ hoặc nứt đôi quả. Không nên trồng 0 - 10 17,40 17,95 trên đất thịt nặng. Tuỳ theo khí hậu mà đất trồng cam quýt khác nhau (với cam ở á nhiệt đới - đất 10 - 20 28,39 29,60 chứa 20% sét là nhiều nhưng ở vùng nhiệt đới đất chưa 40% sét chưa phải là trở ngại, đất có chứa
- 8/24/2015 Ảnh hưởng của các yếu tố môi Một số đặc điểm khác nhau giữa trường đến ST và phát triển bưởi, cam, chanh, quất • Chất dinh dưỡng, phân bón: cần cung cấp đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng (vi lượng và N P K). Đặc điểm Bưởi Cam Quýt Chanh Quất • Một quả bình thường cần 45 lá; cam chanh muộn cần 50 Khối lượng >200 50g 20-30 120 loài • Thu thập và nhập nội: các giống địa phương có Ngân hàng gen đồng ruộng Trên 2.000 giống của 50 loài nguy cơ bị xói mòn; Hợp tác quốc tế (với IPGRI, CIAT, FAO, …) trao đổi nguồn gen Ngân hàng gen in-vitro 300 giống • Bảo tồn bằng in-situ: Tại rừng tự nhiên (có 126 Vườn tiêu bản gen cây lưu 200 giống của 22 loài khu bảo tồn thiên nhiên kể cả 26 Vườn quốc gia. niên VD:Tam Đảo. Cát tiên…) tại vườn của hộ dân; Tại các cơ quan mạng lưới • Bảo tồn bằng ex-situ: Viện Rau quả có lưu giữ Trung tâm Cây ăn quả Phú Hộ 250 giống cây AQ miền bắc hơn 126 giống, ngoài ra còn bảo tồn ở các trung Viện Di truyền nông nghiệp Các loài hoa có giá trị cao tâm cây ăn quả (Phủ quỳ, Phú hộ, …). • Đánh giá (đánh giá ban đầu và đánh giá chi tiết) Viện Nghiên cứu Rau - Quả 126 giống Citrus • Tư liệu hoá, hướng dẫn sử dụng và sử dụng (tổng số:18 viện & Tr. tâm) … Dr N.V Cương 35 Dr N.V Cương 36 6
- 8/24/2015 Vườn bưởi Diễn nhà bà Loan được mùa nhất xã, bán với Hoạt động bảo tồn nguồn gen giá 30.000 đồng/quả • Thu thập và lưu giữ quy gen cây ăn quả tại Trung tâm NC CAQ CCN Phủ Quỳ: Hiện nay vườn tập đoàn quỹ gen CAQ đang thu thập và lưu giữ 9 loài CAQ với tổng số 240 mẫu giống. thích hợp cho vùng sinh thái BTB. Đây là bộ giống về cây ăn quả rất quý, phục vụ tốt cho công tác lại tạo và tuyển chọn giống. Từ các giống này Viện NCNNBTB đã xác định được một số giống triển vọng như: Cam, đang tiến hành khảo nghiệm để ứng dụng vào sản xuất • Thu thập và lưu giữ quy gen cây ăn quả còn được 1 số cơ quan nghiên cứu quan tâm. Dr N.V Cương 37 Dr N.V Cương 38 Những tồn tại trong bảo tồn tài Một số giống bưởi nguyên di truyền thực vật • Bưởi chùm • Bưởi ta • Nhận thực và quan tâm chưa đầy đủ của các • Thanh Trà* (TT-Huế) cấp chính quyền • Phúc Trạch* (HT) • Nâng cấp cơ sở và đầu tư đào tạo nâng cao • Diễn* trình độ cho các đơn vị bảo tồn còn hạn chế • Đoan Hùng* (PT) • Nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu bảo tồn • Năm Roi* nguồn gen • Đường lá cam* • ĐHM* • Các văn bản pháp luật cần phải được hoàn thiện, bảo đảm thống nhất và đồng bộ (theo GS TS. N.N. Kính) Bông bưởi Năm Roi Dr N.V Cương 39 Dr N.V Cương 40 Trái và múi bưởi Năm Roi Trái bưởi Năm Roi Dr N.V Cương 41 Dr N.V Cương 42 7
- 8/24/2015 Một số giống bưởi Một số giống bưởi • Bưởi chùm (C.paradisi. Macf) tên khác • Bưởi ta (C.grandis.Osb., tên khác C.maxima, Pimelo, Satdock,..) C.decumana var.Padisi Nicholis, C.racemosa Loài được các học giả cho rằng có nguồn gốc từ Đông Dương và Malaixia (P.M.Giucovski, 1960; B.Tkatchenko,1970) trồng lấy quả và Mare, …). cao cây 8-15m, khung cành chính khoẻ, cây cảnh. Bưởi ta được trồng phổ biến, có khoảng 20 giống trồng trot (Thanh tiết diện đa giác sau tròn dần, cành có ít gai, lá to Trà, Phúc trạch, Đoan Hùng, Diễn, Năm roi, Biên Hoà, Đường hình ôvan, eo lá rõ, Hoa to, trắng, thành chùm quả Canh, bưởi ổi, NN1 …) Bưởi phía Nam có hình quả lê, cây 18-25 năm cao 6-10m trung bình có 200-300qủa/cây, p=0,8-1 kg, ngon, khá, quả hình cầu hoặc trứng. Hạt to, đơn phôi. Phía Bắc có Phúc trach, Bưởi đỏ Mê linh, ... hợp khẩu vi, làm gốc ghép cho cam. Cho thu nhập khá cao. Ưa sáng, cần nhiều nước, mẫn cảm với đất mặn, • Phân biệt bưởi chùm với bưởi ta: là bưởi ta có eo lá to hơn, các cần gốc ghép thích hợp. Có 2 nhóm bưởi chùm: chồi non có lông mịn bao phủ. Bưởi ta được chia theo nhóm giống như: Bưởi chua, bưởi ngọt, bưởi có ruột đỏ hoặc có màu. Nhóm (1) loại bình thường và 2) loại có ruột màu đỏ bưởi có màu như: Mê Linh, Bưởi Sơn, Ogami (Nhật), Padan bener, Penden wangi (Onđônêxia)l Stam (Philippin); Thong dee (Thái lan). hoặc vàng. nhóm 1 có các giống: Ducan, March, Nhóm bưởi ngọt có: Đoan Hùng, Mocado butan hay Aman (Nhật), Còn lại là thuộc nhóm bưởi thường cos ruột màu trắng và hương vị Triumph, Walters. Nhóm 2 gồm: Foster, Redblush biến động. Tương tự còn có các giống lai hoặc các loại khác liên (Ruby) ruột đỏ, không hạt, Thomson, Burgundy. quan như C.grandis var.banocan Tan hoặc C.graberium Tan của Nhật Bản,... Dr N.V Cương 43 Dr N.V Cương 44 Một số giống bưởi phía nam Một số giống bưởi phía bắc Tên Nơi TGRH Độ Thịt số hạt Đặc điểm TlQ,g brix quả CNG giống trồng -thuQ /quả Nơi TGRH- Độ Thịt TG % % Tên giống Đặc điểm TlQ,g ST mạnh, tán tròn, lá trứng, cánh lá trồng thuQ brix quả chín •Năm Vĩnh hình tim, màu xanh đậm, quả lê đẹp, 9- ít/ 7-7,5 1100 >50 1997 Roi* Long vỏ q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vàng 11 khg TT - cầu hơi dài, ngọt 800- 10- 60- nhạt, múi dễ tách, nhiêu nước, •Thanh Trà* 7-8' T9. Huế chanh 900' 12% 65' •Bưởi ST mạnh, tán tròn, phiến lá nhỏ, màu Đồng xanh đậm, vỏ q xanh vàng tươi, dễ 9- 50- đường lá 7-7,5 1000 60-90 1997 1000 Nai bóc, tép vàng nhạt, múi dễ tách, nhiêu 11 55 cầu dẹt, ngọt 12- 65- cam* nước, •Phúc Trạch* NHT 7-8' - 14% 70 . T9 thanh 1200 ST khá, tán tròn, phiến lá phủ một Bưởi Da phần lên đáy cánh lá, răng cưa, tròn, ít 10- 1000 xanh Bến 9,5- T9 - lông, màu xanh đậm, quả hình cầu, vỏ 7-7,5 1500 55 30/trá 1996 (C.maxi Tre 12 quả tròn thuôn, - 9- 60- qủa xanh vàng tươi, dễ bóc, tép hồng i •Đoan Hùng* PT 7-8' T10 ma) đỏ, múi dễ tách, nước khá, ngọt hơi chua 1200 11% 65 . Bưởi Cổ Tiền STkhá, phiến lá êlip, xanh đậm, phủ T10 cò Giang Quả cầu lồi, chua một lớp lông tơ mịn, quả hình cầu, vỏ 950- 9,5- 45- 100/ •Diễn HN T11 (C.maxi Vĩnh 7-7,5 2005 q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vành, 1500 10,5 50 trái ngọt ma. Long múi dễ tách, nước khá, Burm) B.Tre Dr N.V Cương 45 Dr N.V Cương 46 Độ Brix • Độ Brix nhằm chỉ tổng chất khô hòa tan (total soluble solid) nên nó chỉ gián tiếp nói độ ngọt, vì độ chua (do acid citric, một chất dễ hòa tan) trong nhóm Citrus cũng bao hàm cả độ Brix (thí dụ: Chanh Giấy có độ Brix = 7-8 ). Vì vậy, 1 giống Citrus có phẩm chất vừa chua, ngọt sẽ dễ dàng có độ Brix cao! Vườn bưởi Năm Roi ở Bình Minh, Vĩnh Long Dr N.V Cương 47 Dr N.V Cương 48 8
- 8/24/2015 • Cây bưởi Năm Roi cao trung bình từ 7- 8m, cao nhất có thể 15m; có gai dài khoảng 2,5cm có khi tới 4cm nếu sinh sản bằng hột và không có • Theo SOFRI, chỉ có 1 giống bưởi duy nhất (trong nhóm cam gai hoặc gai rất ngắn nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có quít) của VN 0/bị bệnh greening gây hại là bưởi Da Xanh lông tơ. ruột đỏ của Bến Tre. Đây cũng là giống bưởi rất ngon, ráo • Bưởi Năm Roi ở Bình Minh thường không hột vì nông dân ở trồng bằng cơm hơn 5 Roi (là đặc điểm xấu của 5 Roi, đã làm 1 số cách chiết cành và không trồng chung với các giống cam, quýt, bưởi khác. người 0/ thích!), cũng đặc biệt có nhiều cá thể 0/ hột như 5 Giống bưởi Năm Roi do ông Mười Tước (1 cán bộ nông nghiệp lão Roi! Giống này hiện đang được SOFRI và nhiều nơi phát thành của huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long) phát hiện và nhân giống từ triễn và sẽ là giống bưởi triễn vọng trong tương lai của các năm đầu thập niên 1960, nổi tiếng qua các cuộc thi đấu xảo nông nghiệp và hội thi trái cây ở các năm 1970 và 1985-90. Đây là giống ĐBSCL bưởi quý vì hột có đặc điểm bị thoái hóa (thui) khi trái trưởng thành. Vì • Một cây bưởi lông đầu dòng - cây năm nay 47 tuổi, là một vậy, muốn thu hoạch hột giống phải hái khi trái còn hơi non. Đặc điểm quý này có lẽ do 1 gene lặn (recessive gene) quy định. Do đó, dù được đặc sản “độc quyền” của xứ Cổ Cò ở huyện Cái Bè, tỉnh nhân giống vô tính (giâm cành, chiết, tháp...), vườn bưởi 5 Roi (lấy từ Tiền Giang. Cây bưởi có chu vi gốc 1,3m, bán kính tàn cây các cá thể đột biến 0/ hột) nếu trồng gần vườn bưởi khác (hoặc trồng 11m. Đây là cây bưởi lông thuộc loại “nái” nhất còn sót lại xen) sẽ cho trái... có hột! Hiện viện Cây ăn Trái miền Nam (SOFRI) đang sản xuất các cây bưởi 5 Roi sạch bệnh, 0/ hột nên khi mua trồng vùng này, mỗi mùa đều cho bông trái bình thường, chất cần chú ý đặc điểm này lượng cao hay nói chung là “tuyệt hảo”. Khi cây bưởi đơm • Bưởi Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ gồm đến 3 giống (1 đã tuyệt hoa, kết trái và chín, mọi người ăn khen ngợi vì trái bưởi chủng, theo sở KHCN Phú Thọ), hiện còn 2 giống (Sữu và Vàng Luân) đang được phục tráng và nhân giống cây sạch bệnh! Giống này cho không có hạt nào, mùi vị thơm ngon. Trái bưởi có một lớp phẩm chất ngon, thơm, trữ được lâu, nhưng trái có nhiều hột lông tơ bao phủ mịn nên đc đặt chết danh là bưởi lông Dr N.V Cương 49 Dr N.V Cương 50 Một số giống cam • Cam Xã Đoài: • Cam Sông Con: • Cam Hamlin: • Cam Vân Du: • Cam Mật Dr N.V Cương 51 Dr N.V Cương 52 Một số giống cam Một số giống cam tỷ lệ TG Độ số TGR số Nơi TlQ, CN Tên Nơi Độ thịt Tên giống trồng Đặc điểm RH- brix hạt Đặc điểm H-thu TlQ,g hạt g /quả DG giống trồng brix, % /quả TQ % Qủả /quả ,% tán cầu, hơi cao, canh pghân bổ đề, cây 9 năm cao 4,74m, Cam mật nhiều 160 - Cam có gai dài và nhọn, vỏ quả da 3,5 cm, 11,5 0-2 nhập đường kính tán 3,96m, 200- 75- không hạt nơi 250 ngọt và thơm Valencia 8 13 -15 6-10 nội thân 11,57cm. Quả 210 80 late ST mạnh, tán tròn, góc cành hẹp, hình cầu, ngot các Cam Soàn hướng vươn cao, lá hình mác, cánh Nhập tình 9- 199 (C.sonensis hẹp, quả tròn, dỉnh trái có hình đồng 7 210 8-12 Cam từ quả hình cầu hơi dẹt, 205- 75- Tây 12 6 Osbec) tiền, xanh - xanh vàng. Vỏ 3-4,5mm 8 14 16 2-4 nam tep vàng cam, nước khá, rất ngot ĐL1 Đài ngọt đậm 225 80 Loan ST trung bình, tán trứng, góc cành Cam sành hẹp, vươn cao, là trứng, xanh đậm. Cam bù Hà 8- 199 quả hình cầu dẹt, mọng 300- 75- 12- CS8 VN Quả tròn hơi dẹt, vỏ xanh-xanh vàng, 8-9 256 8-10 (dạng Tĩnh 8,8 10-12 10 7 nước, ngọt 350 80 16 (C.nobilí) sần và dày 3-5mm, tép vàng cam lai) … đậm, nhiều nước, rất thơm Dr N.V Cương 53 Dr N.V Cương 54 9
- 8/24/2015 Một số giống quýt Một số giống quýt (C. reciculata Blanco) Nơi TG RH- TlQ Độ số hạt CN • Cam sành (Quýt king) C nobilis Lour: Giống lai giữa cam và quýt. Nguồn gốc từ Tên giống Đặc điểm brix, trồng thu ,g / D/G phía nam VN. Trồng nhiều ở Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Cây ST khoẻ, Q % quả phân cành hướng ngọ, cành mập và thưa, có gai hoặc không gai, lá xanh đậm, túi dầu nổi rõ. Năng suất trung bình. Quả không đẹp, vỏ dày thô, sần sùi. Màu thịt ST trung bình, tán trò, lá trứng, quả đẹp, ăn thơm, rất ngon. Chín muộn, rất triển vịng ở nước ta. Quýt mép lá răng cưa, chóp lá • Quýt tích giang (quýt đỏ, quýt tiến): Trồng nhiều ở Hải Hưng,Sơn La, Phúc Thọ Đồng 19 10- 10- (Hà Tây), nhiều ở Quảng Đông (TQ), cây khoẻ, nhiều cành, đốt ngắn, không gai, Hồng QT thường cong. Quả tròn, vỏ 8-9 1977 Tháp 6 11 15 eo lá nhỏ, mét lá có răng cứ nông, đuôi lá chẻ lõm. Quả to, dẹt, đường kính lớn 12 vàng cam, dễ bóc, tép vàng hơn chiều cao, Vỏ quả hơi dày và giòn, mọng nước, nhiều hạt, nhiều xơ, ngọt cam đậm, nhiều nước đậm. • Cam Đường canh (cam giấy): vỏ mỏng, dai, được trồng nhiều nơi, cây ST khoẻ, Quýt lai Nhập ST khá, quả tròn dẹt, hơi xổm, 22 ít hoặc không có gai, phân cành mạnh, lá gần như không có eo, quả tròn hơi dẹt, Tangelo từ vàng, sáng, vỏ dày 2-2,5mm, 8,4 6,2 2002 võ mỏng, nhẵn, khi chín màu đỏ gấc, mọng nước, óit hạt, vách múi hơi dai, ít xơ, 2 Orlando Pháp ngọt vừa, thơm tb ngọt mát đến ngọt đậm, tích nghi rộng ăng suất thâm canh đạt 45-50tấn/ha • Quýt chum, Quả to, có núm ở phía cuống mọng nước, rất ngọt. Trồng nhiều ở Quýt ST tb, tán tròn, lá êlip mỏmg, Hà Giang, Hàm Yên (Tuyên Quang) đường Phía xanh đậm. Quả xanh-xanh 12 9,5- 8- 8-9 • Yên bình (C.reticula Nam vàng, dễ lột, tép vàng cam, 3 11,5 10 • Quýt vở vang Lang sơn (Tràng định): ta) nhiều nước, Dr N.V Cương 55 Dr N.V Cương 56 Một số giống chanh • Chanh yên, Phật thủ (C.medica L.) có ở Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn; trồng và mọc hoang dại, dạng cây bụi, phân cành thấp, lan rộng, nhiều gai, lá ô van, thuôn dài và thô, nhiều tinh dầu, quả chanh yên rất chua. ở ven Địa TH người ta trồng chanh yên để cất tinh dầu. Phạt thủ khác canh yên là lá và cành to hơn khoẻ hơn, nhiều gai hơn, búp tím. Quả phật thủ (C.medica vả. Sarco dactilis) quả chín màu vàng, vỏ thô, túi tinh dầu to, đỉnh quả hình ngón tay do các múi phát triển thành, ruột qủa không có tép, có chất trắng Albedor, đường bột và pectin, không hạt. tỷ lệ đậu quả thấp, làm cây cảnh (TQ, VN, cây cảnh mini Nhật Bản), có nơi dùng làm đồ thờ cúng Dr N.V Cương 57 Dr N.V Cương 58 Một số giống chanh Một số giống chanh,.. • Chanh (C. limon). Xuất xứ ở ĐTH, Eureca: nhập nội 2 • Chanh ta (C.limon Osbeck). Có nhiều giống. Không rõ lần. (1) Do người pháp đưa từ Bắc phi vào năm 1937- nguồn gốc. Là các giống do lai chanh với cam 1938, cây phân cành thấp , nhiều nhánh, tán cầu,/bán (C.sinensis x C lemone Burm) Tên giống ở các địa nguyệt, cành có nhiều gai, lá ô van, dày, Hoa to màu tím, búp lá màu tím, quả to, ĐK = 4-5cm, vỏ dày, nhiều phương khác nhau. Có 5 giống: (i) Chanh đào, vỏ đỏ, tinh dầu, thơm, mọng nước, ít hạt. (2) Nhập nội từ Cuba ruột đỏ; (ii) Chanh đào: vỏ đỏ, ruột vàng nghệ, (iii) chanh (1980), có lá rộng hơn, mỏng hơn. Cả 2 loại DT khoẻ, ruột trắng (chanh giấy), (iv) Chanh ruột trắng tứ thời; (v) chống chịu tốt với đk khí hậu. Có thể chiết, ghép, giâm Chanh ĐH1 - 85 (chanh sần VN Climon, Rough cành hoặc dùng làm gốc ghép. Vietnamis) không gai, lá to, dày, quả tròn, ra thành * Chanh lime (C.eurantifolia Swingle). nguồn gốc từ chùm, năng suất cao. 4 giống đầu có tán hình dù, phân Malaixia: phổ biến khắp miền nam. Cây nhỏ, hình tán cành sát đất (chủ yếu là chiết), cây cao 2-3m, mọc khoẻ, trụ, cành nhiều, ngắn, nhiều gai, lá nhỏ, eo lá to, quả nhiều gai sắc, quả tròn mỏng vỏ, nhiều nước, nhiều hạt, nhỏ và có núm, vở nhẵn, nhiều hạt, rất chua. nhóm này có loại chanh xuất khẩu Tahiti (C.latifolia) quả ra quanh rất chua, lá và vỏ quả rất thơm. năm, năng suất cao, quả hình ôvan, có núm. Ở phía Bắc tập trung vào tháng 5 và tháng 9-10 Dr N.V Cương 59 Dr N.V Cương 60 10
- 8/24/2015 Cây kim quất Còn có tên thường gọi là quất (Citrus japonica Thung). Cây quất cảnh dịp tết Là cây đặc biệt chơi quả vào dịp tết Nguyên đán. Nếu cứ để cây sinh trưởng bình thường thì cây sẽ cho hoa vào tháng 2 âm lịch và quả chín vào tháng 8. Hoa quất cũng thơm nhẹ, sai hoa và cánh trắng đẹp. Nếu trồng vào chậu chỉ cho hoa, chăm sóc tốt lắm mới cho quả nhưng ít. Dr N.V Cương 61 Dr N.V Cương 62 Những bức xúc về giống 2.2.Chọn giống cam bưởi, cam quýt • Giống chưa tuyển chọn kỹ, tuổi thọ cây ngắn, năng 2.2.1.Quỹ gen cây cam (đã nêu chung suất, chất lượng quả chưa đáp ứng nhu cầu tiêu phân ở trên) dùng. • cây chiết, ghép chất lượng kém, còi cọc và nhiễm 2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam bệnh. • người trồng không thể kiểm soát chất lượng giống 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống • giống không rõ nguồn gốc nhiễm bệnh Greening, cây chết và không ra quả còn lây bệnh tới cả vùng Cam • sản lượng lớn nhưng giá trị thu nhập lại kém, lãi không đáng kẻ. • thực tế, người trồng cam đang gặp không ít khó khăn trong khâu giống, Dr N.V Cương 63 Dr N.V Cương 64 2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi, 2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam, cam, quýt, … quýt • Tạo các giống đầu dòng, ít hoặc không hạt • Khai thác nguồn giống đặc sản hiện có có năng suất & chất lượng cao • Ưu tiên các giống bưởi quý • Nhân các giống cam, quýt tốt • Chú trọng đến biện pháp phục tráng bằng • Tạo các giống chịu sâu bệnh (greening) và kỹ thuật thâm canh kết hợp với CNSH thích ứng rộng. • Tổ chức đánh giá đồng bộ nguồn gen cây • Phát triển sản xuất. cải thiện chất lượng có múi nhập nội sẵn có. hàng xuất khẩu (bưởi, cam, qút chanh…) • Tìm ra các giống quý giới thiệu sản xuất. Dr N.V Cương 65 Dr N.V Cương 66 11
- 8/24/2015 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi, cam, quýt,.. Nguồn gen • Để chọn tạo giống, nhà chọn giống cần làm rõ (1) Đã có nguồn gen (vật liệu)đa dạng di truyền cho việc cải tiến các tính trạng quan trọng chưa? (2) Liệu có đủ nguồn lực (nhân lực, thời gian. địa bàn, kể cả lặp lại) cho thí nghiệm để chọn các vậ liệu (giống, cây đầu dòng) trong nguồn gen và thực hiện đầy đủ các nội dung thí nghiêm? (3) Cây đầu dòng trong nguồn vật liệu có triển vọng làm vật liệu để chọn/nhan giống? (4) Phương pháp nào để chọn nhanh và hiệu quả để cải tiến hoặc duy trì các tính trạng mong muốn? (5) Loại cây đầu dòng (giống, con lai) và phương pháp nào là phù hợp nhất để đạt mục tiêu? (6) Cùng cách làm đó có thể có hiệu quả với tất cả các tính trạng khác không? Dr N.V Cương 67 Dr N.V Cương 68 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống 2.6.Các phương pháp nhân giống bưởi, cam, quýt,.. cây có múi • Chọn cây đầu dòng từ nguồn gen (nguồn vật liệu khởi • Nhân giống hữu tính đầu) có các tính trạng mong muốn. • Đánh giá dòng, giống bằng các tiêu chí từ mục tiêu đưa • Nhân giống vô tính ra • Xác định phương pháp chọn tạo (nhân vô tính, lai, đột - Phương pháp giâm cành biến, … - Phương pháp chiết cành • Tiến hành các bước thí nghiệm Lưu ý: Hiện tại ở nước ta chưa có kết quả nghiên cứu nào - Phương pháp ghép (ghép áp, ghép nối, ghép nói về kết quả tạo giống các con lai các phép lai giữa nêm, ghép mắt, ghép dưới vỏ, ghép chữ T, ghép các giống, loài citrus. Tạo giống mới bằng phương pháp cửa sổ) đột biến cúng chưa có. Các kết quả tạo giống chủ yếu tập trung vào việc tìm các cây tốt (năng suất, phẩm chất) - Giống gốc ghép trong các giống/loài hiện có, hoặc từ các giống nhập nội rồi từ đó nhân giống chủ yếu bằng phương pháp nhân - Nhân giống invitro vô tình (kể về kinh nghiệm chọn tao giống cam/q ở HG) Dr N.V Cương 69 Dr N.V Cương 70 Nhân giống hữu tính Nhân giống hữu tính • Là phương pháp cho hạt giống nảy mầm, mọc thành cây • Nhược điểm của PP: con. Hạt phấn thu được từ quả được sự phối hợp giữa hạt phấn (tinh trùng) và noãn (trứng). Trong điều kiện đủ - Cây giống thường biến dị, khác cây mẹ, không nước, nhiệt độ t/hợp, hạt nảy mầ hình thành cây mới. đồng đều về quả • Lợi thế (ưu điểm) của phương pháp này là: - Có sự phân ly nếu hạt chưa thuần - Hệ số nhân cao - Hạt nhỏ, vỏ dày, dễ vận chuyển - Lâu ra quả (do thời gian kiến thiết cơ bản lâu - Cây có bộ rễ khỏe ắn sâu xuống đất-chống đổ, chịu hơn)-thu hồi vốn chậm hạn - Sản lượng quả thường thấp hơn so với nhân - Cây sống lâu năm hơn; làm gốc ghép cho phương giống vô tính pháp nhân vô tính - Đầu tư lao động và đất đai ít hơn so với phương pháp - Do đa phôi nên cây từ phôi vô tính có đặc tính khác giống cây mẹ, thường lấn át cây hữu tính Dr N.V Cương 71 Dr N.V Cương 72 12
- 8/24/2015 Nhân giống hữu tính Nhân giống vô tính • Yêu cầu đối với nhân giống bằng hạt • Từ tế bào sinh dưỡng nhân thành cây mới gọi là nhân vô tính (nghĩa là không có sự kết hợp giới tính). Từ cây - Biết lai lịch quả, chọn quả phẩm vị ngon, lấy từ mẹ tốt, người ta lấy tế bào, mô, cành, mắt tạo thành các cây đảm bảo tốt, sai quả cây mới giống hệt cây mẹ ban đầu. Các cây vô tính từ - Quả chín được chọn có mã đẹp, to, không lấy một cây mẹ giống hệt nhau về đặc tính hình thái, đặc quả dị hình, bị sâu bệnh, còn xanh tính sinh lý và sinh hóa. Do đó, chất lượng giống ổn định (trừ khi có đột biến soma) - Chọn lấy hạt đều đặn, chắc để gieo • Trên thế giới, bưởi, cam, quýt được nhân giống chủ yếu - Trước và sau khi gieo hạt, không để hạt quá khô bằng phương pháp vô tính. Ở nước ta, phương pháp - Đất trồng phải tơi, xốp, đủ dinh dưỡng, ẩm, để này đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nơi nhưng kết quả chưa thật sự mỹ màn vì do việc xác định cây đầu dòng cây mọc nhanh, mọc đều có sự kiểm tra, chứng nhận chu đáo, chưa tiếp xúc với - Chăm sóc cẩn thận để cây phát triển tốt thị trường thế giới về tính đồng đều, ổn định. Dr N.V Cương 73 Dr N.V Cương 74 Giâm cành Phương pháp giâm cành • Đối với chanh ta (C,limonia Osbeck), chanh sần (C Jambhiri), chanh Eurica (C.limon Burm), nhân giống gốc ghép bằng giâm cành. Dùng dao sắc cắt một đoạn cành bánh tẻ dài khoảng 15 cm, bỏ hết lá, cắm xuống nơi ẩm, mát. Cắm nghiêng để đầu cành trồi lên 5cm. Một thời gian sau cành sẽ ra rễ và phát triển thàh cây. • Nhược điểm của phương pháp này là tỉ lệ cành giâm bị chết khá lớn mặc dù có kết hợp với chất kích thích ra rễ (thường dùng dung dịch NAA nồng độ 500-1000ppm. . Dr N.V Cương 75 Dr N.V Cương 76 Phương pháp chiết cành Phương pháp chiết cành • Cả 2 thời điểm trên đây là thuận lợi cho việc ra rễ của • Là biên pháp lấy cành là nguyên liệu, là cho cành ra rễ để cành chiết nhưng khó khăn trong việc hạ bầu vì mưa rào có một cây giống hoàn chỉnh. Cách làm như sau; - Chọn ở vụ xuấn và gió mùa đông bắc đầu mùa thu nên tỉ lệ cây mẹ tốt cành sống có thể bị giảm.Một số nơi chiết cành vào • Chọn cành đủ tiêu chuẩn, cành ở phần trên của tán cây, tháng 1-2 bó bầu bằng ni lông cho ra rễ và hạ bầu vào chọn cành xiên, nơi có nhiều ánh sáng, lá mọc dày, cành tháng 3-4 có hiệu quả (tỉ lệ cành sống cao nhất). thô, lóng ngắn. Đường kính cành chiết từ 1-1,3cm • Kỹ thuật; Trên cành chiết, bóc một khoanh vỏ (dài 3- tuổi cành từ 1-3 năm (tốt nhất cành của cây non đang 4cm), Lấy lưỡi dao cạo khẽ vào lớp gỗ dưới khoanh vỏ sung sức). Không chiết trên những cành già đã ra hoa, quả đã bóc để làm chết tượng tầng có thể làm cho vỏ tái nhiều, Không chiết cành ở điểm ngọn hoặc cành vượt (vì sinh. Phải cạo toàn bộ mặt gỗ, để khô mới đắp (bọc) đất khó ra rễ do nhiều nước, đường và bột tích luỹ ít). bùn (bèo, rơm mục) quanh cành chổ đã bóc vỏ. Phía • Thời vụ chiết: nhiệt độ 20-30oC, độ ẩm không khí cao, ngoài bọc giấy ni lông hay mảnh chiếu rách. Lấy dây thuận lợi cho ra rễ. buộc phía trên chặt, phía dưới lỏng để để phòng khi gặp mưa nếu có nước vào bầu thì dễ thoát đi. - Mùa xuấn chiết vào tháng 3-4, hạ bầu vào tháng 5-6 - Mùa thu; chiết vào tháng 8-9, hạ bầu vào tháng 10-11 Dr N.V Cương 77 Dr N.V Cương 78 13
- 8/24/2015 Phương pháp chiết cành Phương pháp chiết cành • Đất đắp quanh bầu là để giữ ẩm cho cành ra rễ • Hạ và giâm cành chiết; khi thấy rễ tơ ở bầu chiết phía mép trên khoanh cắt. Có thể dùng đất vách có độ dài khoảng 2-3cm là lúc cắt hạ cành chiết trộn rơm, đất đã ải, tơi, thoáng khí, có thể dùng (không nên để rễ quá dài) bùn với rơm rạ chặt vụn, có nơi dùng bèo nhật • Cây chiết phải qua giai đoạn vườn ươm bản cắt bỏ lá rồi quấn quanh chỗ bóc vỏ, phía • Ra ngôi cành chiết theo luống trong vườn ươm, ngoài buộc ni lông chống khô để cành chiết trên mặt lưống rải đất trộn với phân ải mục. Sau chóng ra rễ. khi đặt cành, lấp kín bầu và phủ lên một lớp rơm • Dùng chất kích thích ra rễ IAA, IBA và NAA hoặc rạ mục để giữ ẩm KTR nồng độ dung dịch 500-1000ppm, lấy bút • Giâm cành chiết ở mật độ 25x25cm hoặc lông bôi dung dịch vào miệng vết cắt phía trên 25x30cm, thời gian để cây ở vườn 2-4 tháng mới đưa đi trồng. Dr N.V Cương 79 Dr N.V Cương 80 Phương pháp ghép Phương pháp ghép • Phương pháp này (chữ T, cửa sổ/chữ nhật, chữ u, vi • Cách làm; Lấy một cành hoặc 1 mắt của cây ưu ghép, áp…) cho hiệu quả hơn phương pháp gieo hạt, tú (cây được chọn lọc/cây đầu dòng có năng giâm cành, chiết cành. suất và phẩm chất tốt), ghép cành (mắt) vào gốc • Tiêu chuẩn chọn gốc ghép như sau; - Hạt đa phôi, có thể nhân giống bằng hạt ghép và cắt cành, lá trên gốc ghép để cho gốc - khả năng kết hợp cao với giống ghép ghép chỉ nuôi cành (mắt) ghép. - Cây gốc ghép khoẻ, thích nghi với loại đất trồng, • Cành (mắt) sống được trên gốc ghép là nhờ - Chống chịu bệnh virus, nấm và tuyến trùng cành (mắt) và gốc ghép có mô phân sinh-lớp tế - Chịu hạn và gió bão bào non có một phần dính với vỏ và một phần * Cây gốc ghép có thể được ra ngôi trực tiếp trên luống đất dinh với phần gỗ. Mô phân sinh của cành (mắt) hoặc túi bầu PE (12x15 hoặc 15x17cm). Chăm sóc để và gốc tiếp xúc nhau tạo ra mô mới gọi là mô cây đạt tiêu chuẩn ghép, thương bón NPK tỉ lệ 5:5:7 với 1kg NPK bón cho 60 m hai hàng cây ở vườn ươm mỗi tiếp hợp. Nhờ có mô tiếp hợp mà việc trao đổi tháng. Khi cây có đường kính cách mặt túi bầu 15-20cm chất giữa cành và gốc diễn ra liên tục. đạt 0,4-0,8cm là ghép được.Thời gian gieo-ghép 6 tháng Dr N.V Cương 81 Dr N.V Cương 82 Phương pháp ghép • Ưu điểm: - Nhân được nhiều cây giống, bộ rế cây ghép ăn sâu, chống gió bão và va chạm - Có các đặc điểm tốt của góc ghép, chống chịu khoẻ - Năng suất của cây ghép thông thường cao hơn cây trồng bằng hạt • Nhược điểm - Kỹ thuật ghép phức tạp hơn chiết, dễ bị vi khuẩn xâm nhập. - Phải xác định được cành (mắt tốt) - Phải có điều kiện khí hậu thuận lợi để ghép cành (mắt) tiếp hợp được với gốc ghép, hình thành được mô tiép hợp Dr N.V Cương 83 Dr N.V Cương 84 14
- Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Một số điều cần biết để tăng sức sống Một số phương pháp ghép mắt của cành ghép, mắt ghép • Ghép hình chữ T, gốc khoảng 20 tháng tuổi, trên gốc • Cành (mắt) ghép và gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt ghép, cát 2 lát (1 ngang, 1 dọc) tình chữ T. Dùng mũi dao Mắt ghép khi bóc xong có mắt ở nách, vỏ và một phần nạy vỏ lên theo vết cắt dọc gặp vết cắt ngang đủ để luồn tượng tầng (mô phân sinh)của cành ghép dính theo dưới vỏ mắt ghép vào. Lấy mắt ghep bằng một lát cắt bắt đầu từ • Gốc ghép cát hình chữ T lấy dao nạy vỏ làm lộ rõ tượng dưới mắt ghép đẩy lưỡi dao lên trên lấy mắt ghép dính tầng của gốc ghép ép mắt vào để tượng tầng của mắt ghép trên mảnh vỏ hình khiên và dưới mảnh vỏ có một mảnh gỗ và gốc ghép, cột lại để tạo điều kiện sinh mô kết hợp tốt. mảnh có thể bóc đi dễ dàng • Khi cắt cành ghép phải dùng dao sắc để tạo thành nhát cắt • Ghép của sổ. Dùng dao vạch 4 nhát hình chữ nhật phẳng để tăng khả năng tiếp hợp cảu tượng tầng. 4x1,5cm. Trên gốc ghép cũng bóc một mảnh như thế, tạo • Cành và mắt ghép tốt khi mô phân sinh đang hoạt động thành của sổ để khi đặt mảnh vỏ có mắt ghép là vừa khít. mạnh. Nơi ghép trên gốc ghép cách cổ rễ 30-50cm. Đặt mắt rôi lấy ni lông buộc lại • Phương pháp ghép mắt phổ biến là: Ghép chữ T, Của sổ, • Ghép dạng mảnh, Chỉ cần cắt 2 lát ở cành ghép để lấy Dạng mảnh, mắt (cả gỗ và vỏ), lắp vừa khít vào gốc ghép. Trước đây, phương pháp này chỉ dùng cho nho. Nay dùng cho cam, • Thời gian ghép ở phía bắc là tháng 2,3,5,7,8,9, phía nam: quýt, lê, táo. Phương pháp này thao tác nhanh thích hợp đầu/cuối mùa mưa. Mật độ gieo hạt cây gốc ghép 30x20cm. cho kinh doanh giống. Cây con trong vườn cần bấm ngọn tạo tán để có 2-3 cành cấp 1, chiều cao cành chính Dr N.V45-60cm Cương mới đẹm trồng. • Ngoài ra còn có các phương pháp khác như ghép áp … 86 85 (đọc tài liệu tham khảo) Dr N.V Cương Gốc ghép Ảnh hưởng của giống gốc ghép (Phần này sinh viên tham khảo thêm tài liệu). • Gốc ghép cho cam: Cam, bưởi, chấp, chanh yên • Ảnh hưởng đến tuôỉ thọ, sinh trưởng, • Gốc ghép cho quýt: quýt, chanh, chấp, chanh chua, bưởi chống chịu sâu bệnh, chịu lạnh, chịu • Các giống chủ yếu dùng là gốc ghép rộng rãi hạn… của cây, năng suất, phẩm chất quả cho cả cam và quýt là: Cam chua Hải Dương • Đánh giá sinh trưởng cân đối giữa gốc (C.sinen hybrid Haiduong), Cam chua Đạo Sử (C.retihybrid Daosu), Chanh Eureca, Chanh sần ghép và cành ghép (tỷ lệ đường kính cành (C. Jambiri, C. vocameriana) , Chấp Thái Bình ghép và gốc ghép) . Hiện tượng “chân (C.gran hybrid), Bưởi chua (C.grandis Osbeck), Cam đắng (C. aurantium). Chanh giấy hương”, “chân voi” (C.limonia) Dr N.V Cương 87 Dr N.V Cương 88 2.5.Chọn giống các cây có múi khác Nhân giống vô tính invitro (chanh, quất, phật thủ..) (SV đọc thêm tài liệu) Tương tự như chọn giống bưởi và cam quýt • Mục tiêu: (SV, đọc thêm tài liệu) - Nhânh nhanh giống - Chọn tạo giống sạch bệnh • Phương pháp nuôi cấy - Dùng mô sinh trưởng để tái sinh cây trong ống nghiệm - Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, chọn giống sạch bệnh trên đĩa petri Dr N.V Cương 89 Dr N.V Cương 90 15
- Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Nhân giống vitro Bưởi lông ở Tiền Giang Dr N.V Cương 91 Dr N.V Cương 92 DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG Planted area, yield capacity, production citrus crops Chỉ tiêu (indicators) 2001 2002 2003 2004 2005 Diện tích (ha) Planted area (ha) 432 270 223 195 214 Cam, chanh, quýt Orange, lemon, 280 122 99 69 76 mandarin Bưởi - Pomelo 152 148 124 126 138 Năng suất (Tạ/ha) 64 69 74 78.3 95.8 Yield capacity (quintal/ha) Cam, chanh, quýt 20 27 33.2 39.3 33.3 Orange, lemon, mandarin Bưởi - Pomelo 44 42 40.8 39 62.5 Sản lượng (Tấn) 1180 908 747 763 1116 ( production tons) Cam, chanh, quýt 520 293 262 271 253 Orange, lemon, mandarin Bưởi - Pomelo 660 Dr N.V Cương 615 485 492 86393 Dr N.V Cương 94 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 04: Chọn tạo giống đậu tương và lạc
5 p | 217 | 30
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 02: Chọn tạo giống lúa
4 p | 147 | 21
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 2: Chọn giống xoài
9 p | 122 | 20
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 3: Chọn giống nhãn
13 p | 112 | 18
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn tạo giống cây có củ
10 p | 119 | 17
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 1: Chọn giống cây có múi
18 p | 145 | 17
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 6: Chọn giống cà phê
10 p | 116 | 13
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày
3 p | 106 | 13
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 03: Chọn tạo giống ngô
3 p | 115 | 12
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 4: Chọn giống vải
9 p | 76 | 9
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống cây cao su
8 p | 126 | 8
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 5: Chọn giống chè
9 p | 113 | 8
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Chọn giống cây cao su (2015)
11 p | 84 | 8
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 6: Chọn giống bông và mía
6 p | 127 | 7
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 4: Chọn giống cà phê (2015)
14 p | 85 | 6
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 1: Đặc điểm nông, sinh học của nhóm cây trồng dài ngày liên quan đến chọn giống (2015)
5 p | 83 | 4
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 6: Chọn giống sắn
20 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn