intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 04: Chọn tạo giống đậu tương và lạc

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

218
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 04: Chọn tạo giống đậu tương và lạc" cung cấp cho người học các kiến thức: chọn tạo giống đậu tương (nguồn gốc, phân loại, đa dạng di truyền và nguồn gen đậu tương, di truyền tính trạng ở đậu tương,...), chọn tạo giống lạc (mục tiêu, chọn giống bằng đột biến). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 04: Chọn tạo giống đậu tương và lạc

  1. 7/17/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 4.1 CHỌN GIỐNG ĐẬU TƯƠNGGlycine max (L) Merrill Chương 4 4.1.1 Nguồn gốc và phân loại • Nguồn gốc Đậu tương trồng được thuần hóa từ loài hoang dại (Glycine ussuriensis). Quá trình thuần hóa xảy ra ở miền Đông Châu CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG Á (Triều tiên, Đài Loan, Nhật Bản, vùng sông Dương tử và các tỉnh Đông Bắc Trung Quốc). VÀ LẠC • phân loại. căn cứ và tiêu chí phân loại khác nhau nên cũng có nhiều cách phân loại khác nhau. Nhưng đến nay, hệ thống phân loại căn cứ vào đặc điểm về hình thái, phân bố địa lý và số lượng nhiễm sắc thể được nhiều người sử dụng. Hệ thống phân loại căn cứ vào đặc điểm về hình thái, sự phân bố địa lý và số lượng nhiễm sắc thể do Hymowit (1998, 2004 và 2008) và Newell (1984) xây dựng. Theo hệ thống này, chi Glycine được chia thành 2 chi phụ Glycine và Soja. • Chi phụ Glycine bao gồm ít nhất 23 loài • 4.1.2 Giá trị kinh tế và dinh dưỡng • 4.1.3 Đa dạng di truyền và nguồn gen đậu tương • b) Nguồn gen đậu tương: chủ yếu ở 14 nước trên thế giới: Mỹ, Đài Loan, Australia, Trung Quốc, • a) Đa dạng di truyền 2n = 40, thuộc chi Glycine, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Triều họ đậu Leguminosae, họ phụ cánh bướm Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan và Liên Bang Papilionoideae. Chi Glycine từng được Carl Nga với tổng số 45.038 mẫu giống Linnaeus đưa ra năm 1737 trong ấn bản đầu • 4.1.4. Đặc điểm sinh học cây đậu tương tiên của quyển Genera Plantarum • đậu tương trồng là loại cây thân thẳng đứng gồm thân chính và các cành. Trong sản xuất có cả hai • Đậu tương (G. max) và dạng hoang dại của nó G. loại hữu hạn và vô hạn, lá và thân thường có lông, soja rất đa dạng về kiểu hình (Carter và cs., 2004). hoa màu tía hoặc trắng, chùm hoa sinh ra ở lách Điều này bao gồm sự đa dạng về nhiều đặc điểm lá trên một cây có thể có rất nhiều hoa, nhưng chỉ 2/3 hoặc 3/4 số hoa đậu quả và quả cũng có lông hình thái rõ rệt như hoa, lá có lông, hạt và màu tơ. Quả màu vàng rơm nhạt đến đen, có 3 - 4 hạt, sắc rốn hạt, bệnh hại và đặc tính kháng sâu bệnh, đôi khi 5 hạt. Hạt đậu tương có các màu sắc khác đặc điểm sinh lý và sinh hóa cũng như hàm lượng nhau tùy thuộc vào giống như màu trắng, vàng của protein, hàm lượng dầu, các carbohydrate và nhạt, xanh, nâu và đen, và loại hạt nhiều màu. Rốn hạt cũng có màu sắc khác nhau như vàng, da thành phần của chúng (Boerma và Specht, 2004). bò, nâu và đen, rễ có nốt sần cố định đạm. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của đậu tương được phân chia như sau • ” Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng 4.1.5 Di truyền tính trạng ở đậu tương • VE (nảy mầm) • di truyền các tính trạng hình thái, năng suất, chất lượng, chống chịu. • VC (giai đoạn lá mầm) Hàng vài trăm gen đã được nhận biết như gen bất dục đực ms1, • V1 (lá thật thứ nhất) ms2, ms3 và ms4 trong nhóm liên kết trên 13 trong tổng số 20 NST. • V2 (Lá thứ 2) Di truyền tính trạng sắc tố ở các bộ phận của cây như thân, hoa, • V3 (lá thứ 3) quả và hạt như màu đen và nâu của vỏ hạt và rốn hạt đã nhận biết do hai cặp gen điều khiển là Tr và Rr. vỏ hạt nâu (TrO), trội so với • V(n) (las thú n) tính trạng màu nâu đỏ (Tro), và vỏ hạt xanh (G), trội so với màu • V6 (bắt đầu ra hoa) vàng (g). Lông trên thân và hạt màu nâu hoặc hoặc màu xám và Giai đoạn sinh trưởng sinh thực đơn gen và màu nâu trội so với màu xám. Kết thúc phát triển thân • R1 (bắt đầu ra nụ hoa đầu tiên) được điều khiển bởi 2 gen Dt1 và Dt2, Dt1 là trung gian và Dt1 là bán hữu hạn trội so với hữu hạn dt1. Dt1 và Dt2 trội so với dt1 và dt2. Gen • R2 (nụ hoàn chỉ và hoa ra ở 2 đốt trên) dt1 lấn át đối với Dt2 và dt2. Màu sắc quả tại thời điểm chín được • R3 (bắt đầu hình thành quả, quả 3/16” ở 4 đốt trên) điều khiển bởi 2 gen là L1L2 và L1l2 ; L1l2 tạo ra quả màu đen, l1L2 tạo • R4 (quả hoàn chỉnh, quả 3/4” ở 4 đốt trên) ra quả màu nâu. Quả vàng nhạt điều khiển bởi gen l1l2. Sáu gen lặn • R5 (hạt 1/8” ở 4 đốt trên) độc lập điều khiển thấp cây đậu tương là df1 đến df6, trong khi 5 gen chính và gen độc lập điều khiển ra hoa và chín là E1 to E5, trong đó • R6 (đẫy hạt ở 4 đốt trên) E1 và E2 là điều khiển trì hoãn ra hoa và chín • R7 (bắt đầu chín) • R8 (chín hoàn toàn, 95% quả/cây chín) 1
  2. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 7/17/15 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Một phần Bản đồ liên kết di truyền 4.1.6 Phương pháp chọn tạo giống SSR đậu tương đậu tương • Mục tiêu chung của công tác chọn tạo giống: + Năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp cho từng vùng, vụ khác nhau. + Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu với điều kiện bất thuận của môi trường + Hàm lượng protein và hàm lượng dầu cao • Chọn lọc tạo giống đậu tương - Chọn lọc trực tiếp từ nguồn vật liệu di truyền trong trường hợp nguồn vật liệu di truyền đa dạng có sẵn các biến dị di truyền - Chọn lọc các thế hệ phân ly sau lai, đột biến hay chuyển gen - Chọn lọc nhờ marker phân tử • Phương pháp chọn lọc trồng dồn (Bulk * Lai hữu tính tạo giống đậu tương method) • Kỹ thuật lai hữu tính tạo giống đậu tương: • Chọn lọc các thế hệ sau lai + Phương pháp chọn lọc 1 hạt cải tiến (Modified single-seed descent method • Lai trở lại nhờ marker phân tử (Marker-assisted • Phương pháp phả hệ (Pdigree method) backcrossing): Lai trở lại sử dụng để chuyển gen tạo giống đậu tương, lai trở lại cũng sử dụng để quy tụ gen, tạo dòng tái hợp. Một ví dụ cụ thể để ứng dụng lai trở lại chuyển gen hàm lượng axít phytic thấp tạo giống đậu tương • Lai quy tụ gen tạo giống đậu tương (Pyramiding) 2
  3. 7/17/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Đột biến tạo giống đậu tương Chọn tạo giống đậu tương chuyển gen • Các bước thực hiện: • Xử lý 800 hạt (mỗi giống 400 hạt) gieo vào trường phóng xạ tia gamma γ nguồn 60Co • chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ chiếm 81% ở Mỹ, 99,1% ở • M1: Thu hoạch tất cả các cây và để riêng từng cây, đồng thời có cả hạt Achentina và ở Braxin là 34%; cây đậu tương chuyển gen không xử lý trồng sang thế hệ M2 riêng từng cây. • M2: Đánh giá từ khi gieo đến chín ghi nhận số liệu: số hạt nảy mầm, cây tăng cường hàm lượng dầu Olic và amino axit đang được con cây sống sót và cây bất dục và bắt đầu chọn phả hệ với tính trạng chín thử nghiệm ở Mỹ (Krishnan, 2005). sớm, chọn mỗi giống 500 cây (KA và VL40) biểu hiện chín sớm và 50 cây • Hai phương pháp sử dụng rộng rãi nhất là chuyển gen nhờ đối chứng, tự thụ phấn thu hạt cho phả hệ tiếp theo. vi khuẩn (Agrobacterium-mediated transformation) vào các • M3: một quần thể không xử lý và 5 quần thể xử lý đã phát triển (quần thể loại mô khác nhau và phương pháp bắn gen (particle 100 Gy (18 - 20 m), quần thể 150 Gy (14 - 15 m), quần thể 200 Gy (11 - 12 m), quần thể 250 Gy (7,5 - 9,0 m) và quần thể 300 Gy (6,0 - 6,5 m). Tiếp tục bombardment). Phương pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn chọn cây chín sớm và bắt đầu chọn hàm lượng dầu và các tính trạng nông đơn giản và không yêu cầu trang thiết bị lớn và tốn kém. học khác là: chiều cao đóng quả đầu tiên, số quả trên cây, khối lượng 1000 Tuy nhiên, phương pháp này thường lồng một đơn gen hạt, hệ số thu hoạch, chống đổ, tách quả và năng suất cá thể hoặc số bản sao thấp và ít khi sắp xếp lại (Hansen và cs., • M4 - M5: các cây chọn được từ M3 trồng sang M4 và M5 (20 đến 30 cây/1 1999). Chuyển gen trực tiếp bằng bắn gen là chuyển gen liều lượng và 50 hạt/1 cây) cùng với giống gốc đánh giá và chọn lọc như M3 và loại bỏ các dòng đột biến không mong muốn. mong muốn vào tế bào cây mục tiêu sử dụng vi đạn • M5 - M6 thí nghiệm năng suất thực hiện ở 2 địa phương, bố trí khối ngẫu tungsten hoặc vàng nhiên, hai lần lặp lại, diện tích ô thí nghiệm 2m2. • Vật liệu chuyển gen đậu tương phổ biến là gốc CÂU HỎI ÔN TẬP CHỌN GIỐNG CÂY ĐẬU TƯƠNG lá mầm, phôi chưa chín, đỉnh phôi, trụ dưới lá mầm, mô lá. Quá trình chuyển gen vào gốc lá • Đa dạng di truyền nguồn gen cây đậu tương cho tạo giống mầm nhờ vi khuẩn minh họa tại • Di truyền một số tính trạng ở đậu tương • Thực trạng công tác chọn tạo giống và định hướng phát triển đậu tương ở Việt Nam? • Phương pháp lai hữu tính tạo giống đậu tương, cho ví dụ? • Phương pháp lai trở lại, cho ví dụ? • Phương pháp quy tụ gen, cho ví dụ? • Phương pháp đột biến tạo giống đậu tương, cho ví dụ? • CHỌN TẠO GIỐNG LẠC Đặc điểm thực vật • 4.2.1 Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm • Lạc là cây thân thảo hàng năm, chiều cao cây có thể từ • Cây lạc (Arachis hypogaea. L) có nguồn gốc ở miền 3 - 50 cm. Lá mọc đối, kép hình lông chim với bốn lá chét, kích thước lá chét dài 1 - 7 cm và rộng 1 - 3 cm. Nam Bolivia đến miền Bắc Argentina, thuộc khu Hoa lạc là hoa lưỡng tính mọc đơn hay thành chùm, ra vực Nam Mỹ, và ở khu vực này nhiều loài được hoa ở nách lá trên cành sơ cấp và thứ cấp, nếu tìm thấy với các đặc điểm về kiểu cây nguyên mọc thành chùm thì mỗi chùm có 5 - 7 hoa. Đặc điểm thủy, vỏ và hạt hoa cây lạc phù hợp cho tự thụ phấn ngậm, hoa dạng • Phân loại hoa cánh bướm (đặc trưng của họ đậu). Lạc là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ thụ phấn chéo thấp, chỉ • lạc được chia thành 9 thứ (sections) như trình bày khoảng 0,25%. Hoa lạc màu vàng hoặc trắng, gồm 5 bộ trong bảng 4.5 (Krapovickas và Gregory, 1994), phận: lá bắc, lá đài, tràng hoa, bộ nhị và nhụy. Bộ nhị gồm loài lưỡng bội (2n = 2x = 20), tứ bội (2n = 4x gồm 9 nhị mang 9 bao phấn, trong đó luôn có 2 bao = 40) và lệch bội (2n = 2x = 18). phấn lép 3
  4. 7/17/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Đặc điểm thực vật • Hiện tượng thụ phấn xảy ra vào thời điểm hoa nở - vài tiếng sau khi mặt trời mọc (Pattee và cs., 1991). Bề mặt núm nhụy có các enzyme thúc đẩy hạt phấn bám dính (Lu và cs., 1990) và khoảng 8 giờ sau khi hoa nở thì các • 4..2.2 Giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng enzyme này suy giảm. Do đó, để đạt hiệu quả cao nhất • 4.2.3 Đa dạng nguồn gen trong quá trình lai tạo thì nên thụ phấn vào buổi sáng sớm. Bầu nhụy của lạc có dạng ống và thường có 3 • Lạc được thuần hóa (lạc trồng) được người noãn. Túi phôi có 1 trứng lớn nổi bật và các hạt tinh bột Tây Ban Nha mang tới Malaysia, Trung bao quanh nhân nội nhũ. Sau khi thụ tinh, các hạt tinh Quốc, Indonesia và Madagascar bột biến mất và phôi bắt đầu phát triển (Pattee và (Krapovickas, 1969). Lạc cũng di chuyển về Stalker, 1991). Cánh hoa sẽ tàn sau thụ tinh 24 giờ hướng đông đến châu Âu và sau đó đến nhưng cuống hoa và vòi nhụy còn gắn với bầu nhụy tới châu Phi. Lạc đã được du nhập vào Bắc Mỹ 5 ngày sau (Pattee và Mohapatra, 1986). Hợp tử từ Brazin qua các tàu chở nô lệ (Stalker và nguyên phân 3 đến 4 lần (tạo thành 8 – 16 tế bào) sau Simpson, 1995). đó ngừng lại cho tới khi mô phân sinh nằm gần với đế bầu nhụy được kích hoạt 4.2.4 Mục tiêu chọn tạo giống 4.2.5 Phương pháp tạo giống • A. Chọn lọc cải tiến giống • a) Chọn giống lạc chịu hạn • B. Chọn lọc sau lai • b) Chọn giống lạc theo hướng tăng • C. Chọn lọc hỗn hạt cải tiến tại ICRISAT chất lượng của dầu • (Nguồn: S.L. Dwivedi, ICRISAT, 1987) • c) Chọn giống lạc theo hướng cải thiện mùi thơm (hương vị) của hạt khi rang • d) Chọn giống kháng bệnh nhiễm độc tố aflatoxin trước thu hoạch 4
  5. 7/17/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ • + Phương pháp lai trở lại (Backcross) và lai Chọn giống bằng đột biến xa chuyển gen vào giống trồng Sơ đồ lai xa và lai trở lại tạo giống lạc (nguồn Faujdar Singh và cs., 1991) • Năm/vụ Thế hệ Kỹ thuật thực hiện • 1 M1 Gieo hạt đã xử lý ở mật độ thưa, thu hoạch từng cây. • 2 M2 Trồng cây M1, thu cây có sức sống, quan sát • 3 M3 Trồng các cây M2, chọn những cây tốt, thu riêng • 4 M4 Trồng cây M3, thu cây ưu tú, dòng đồng hợp hỗn hạt loại bỏ cây xấu không mong muốn • 5 M5 Thí nghiệm năng suất cơ bản có đối chứng, nhận biết dòng ưu tú • 6–9 M6 – M 9 Thí nghiệm năng suất đa môi trường và phóng thích giống • 10 - 11M10 - M11 Sản xuất hạt giống và thử nghiệm trên nông trại Quy tụ gen và chọn lọc nhờ marker CÂU HỎI ÔN TẬP CHỌN GIỐNG CÂY LẠC • Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm cây lạc ứng dụng trong tạo giống • Đa dạng nguồn gen cây lạc sử dụng trong tạo giống • Phương pháp chọn giống lạc bằng lai hữu tính • Lai xa trong tạo giống lạc chất lượng và chống chịu • Phương pháp lai quy tụ gen chọn giống • Ứng dụng di truyền phân tử trong chọn giống những uu điểm và hạn chế 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0