VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CÔNG TÁC<br />
CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN<br />
TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Nguyễn Thị Minh Phương,<br />
ThS. Phùng Lệ Quyên, KS. Chử Ngọc Oánh<br />
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc<br />
SUMMARY<br />
The research results on creating starting materials for the tea breeding by<br />
mutation methods<br />
When treated with physics agents on germinated tea seeds, ungerminated seeds, and cutting stems,<br />
the higher dose of treatment was, the less servive rate, plants height, number of leaf, and stem diameter<br />
both in the nursery and the field were. Treated cutting stems were impacted larger than treated seeds.<br />
When increasing treated dosage the mutation frequency is increased. When applying chemical treatment<br />
on seeds and cutting stems, there was little effect on survival rate and growth of tea plants as well as<br />
the morphological changes. The effect of different levels of treatment does was not significant.<br />
From the source materials, 100 individuals were created under mutagens and sexual hybrids<br />
selected with mutations (including physics agent treated seeds:50 individuals were selected; 30<br />
individuals of high quality tea varieties were selected by the hybrid isolated mutant clones each; 20<br />
individuals were selected from the isolated mutant clones with free pollination. Since then 12 most<br />
outstanding individuals were chosen with precious characteristics such as good quality green tea<br />
individuals: ĐBK2, ĐBK1, ĐBTtd205, ĐBTtd208; good quality black tea individuals: ĐBP17, ĐBTL219,<br />
ĐBPL278, ĐBTtd405; and high yield individuals: ĐBK2, ĐBTL252, ĐBT5, ĐBK1.<br />
Keywords: Material, tea, mutation, breeding.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1<br />
Đến nay Việt Nam có diện tích trên 130<br />
nghìn ha chè. Năng suất chè bình quân 7,3 tấn<br />
búp/ha tương đương năng suất bình quân chè thế<br />
giới. Giá bình quân khoảng 1.378 USD/tấn, chỉ<br />
bằng 50 - 70% so với giá bình quân trên thế giới.<br />
Một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta<br />
chưa đủ giống tốt, đặc biệt là giống có chất lượng<br />
cao để cung cấp cho sản xuất.<br />
Hiện nay, ở nước ta chưa có giống chọn tạo<br />
trong nước có thể chế biến được chè ôlong chất<br />
lượng cao. Chúng ta đã nhập nhiều giống từ<br />
Trung Quốc, vùng lãnh thổ Đài Loan và Nhật<br />
Bản vào Việt Nam. Song những giống cho chất<br />
lượng chè xanh và ôlong cao, đa phần là sinh<br />
trưởng yếu và sâu bệnh nhiều, không thể phát<br />
triển được.<br />
Để công tác chọn tạo giống chè mới đạt hiệu<br />
quả cao cần thiết phải có nguồn vật liệu khởi đầu<br />
phong phú. Tuy nhiên, hiện nay chọn giống chè ở<br />
<br />
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiệp.<br />
<br />
606<br />
<br />
Việt Nam chủ yếu dựa vào 2 nguồn chính là từ<br />
hạt lai hữu tính và từ nguồn giống thu thập trong<br />
và ngoài nước, còn nguồn vật liệu khởi đầu từ<br />
phương pháp gây đột biến mới được quan tâm<br />
nhưng ở mức độ chưa nhiều. Trong những năm<br />
vừa qua chọn tạo giống chè bằng phương pháp<br />
đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều<br />
sâu, mặc dù phương pháp này có thể tạo ra nguồn<br />
vật liệu khởi đầu với số lượng lớn cũng như<br />
nguồn biến dị rất phong phú.<br />
Do vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài:<br />
“Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho<br />
công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp<br />
đột biến” để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
- Hạt và hom của 4 giống chè: Kim Tuyên,<br />
Phúc Vân Tiên, Shan Chất Tiền, Trung Du.<br />
- Các cá thể được tạo ra từ tác nhân gây đột<br />
biến và bằng phương pháp lai hữu tính.<br />
- Các dòng chè được chọn tạo ra bằng<br />
phương pháp gây đột biến từ giai đoạn trước<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
gồm các dòng: TRI777-0.8, TRI777-2.0,<br />
TRI777-4.0, TRI777-5.0, TRI777-3.5.2 TRI7773.5.1, PH1-1.0, PH1-2.0, PH1-5.0, PH1-5.1,<br />
PH1-5.2, PH1 (Đ/C), TRI777 (Đ/C).<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu<br />
- Đối với mẫu hạt: Thu quả vào tháng 10 11, chọn hạt tốt theo phương pháp trọng lượng<br />
(thả vào nước, lấy hạt chìm, bỏ hạt nổi). Tạo hạt<br />
đang nảy mầm bằng cách ủ trong cát ẩm dày<br />
20cm, độ ẩm cát 70 - 75%.<br />
- Đối với mẫu hom giống: Thu mẫu vào<br />
tháng 11, chọn cành bánh tẻ, lấy hom ở vị trí giữa<br />
cành. Hom dài 3 - 4cm, có 1 lá, một mầm dài <<br />
1cm, trường hợp lá quá to có thể cắt bỏ bớt.<br />
2.2.2. Phương pháp xử lý đột biến<br />
- Mẫu hạt, hom chè được xử lý ngắn hạn<br />
bằng bức xạgma (nguồn Co60) có năng lượng tia<br />
chiếu 133 MeV (Mega electron Von), với máy<br />
chiếu xạ có buồng chiếu tối đa là 114,16cm2.<br />
Với liều lượng từ 1 đến 5Kr đối với hạt chưa<br />
nảy mầm và hom, từ 0,5 - 3,5Kr đối với hạt<br />
đang nảy mầm.<br />
- Hóa chất Ethyl methanesulfonate nồng độ<br />
từ 5 - 500 phần vạn đối với hạt chưa nảy mầm<br />
và hom. Nồng độ từ 5 - 450 phần vạn đối với<br />
hạt đang nảy mầm.<br />
Phương pháp tiến hành xử lý hóa chất: pha<br />
hóa chất theo các nồng độ đã định sau đó ngâm<br />
mẫu hạt và hom vào hóa chất trong thời gian từ 3<br />
- 5 phút, vớt ra om (ủ) trong thời gian 4 - 5giờ,<br />
<br />
rồi rửa bằng nước cất 3 lần, tiến hành gieo hạt<br />
hoặc giâm hom trong vườn nhân giống.<br />
2.2.3. Phương pháp lai<br />
- Sử dụng phương pháp lai đơn (a × b), lai<br />
thuận nghịch (a × b) (b × a), khử đực và dùng bao<br />
cách ly từng hoa riêng biệt.<br />
- Phương pháp chọn lọc dựa trên cơ sở đánh<br />
giá các chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng và phát<br />
triển của cây chè con.<br />
- Các thí nghiệm về so sánh và khảo<br />
nghiệm giống được bố trí theo khối ngẫu nhiên<br />
đầy đủ (RCB).<br />
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
- Thu thập và xử lý số liệu theo phương<br />
pháp thống kê sinh học thông dụng và phân<br />
tích phương sai trên phần mềm Excel và<br />
IRRISTAT 5.0.<br />
- Đánh giá sự đa dạng di truyền xử lý theo<br />
phần mềm NTSYSpc 2.1<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Ảnh hưởng tác nhân vật lý đến sinh<br />
trưởng của cây chè con khi xử lý trên hạt và<br />
hom chè<br />
3.1.1. Trên hạt nảy mầm<br />
Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây<br />
chè con sau khi trồng 3 tuổi (bảng 1) cho thấy: Ở<br />
các CT1, CT2 và CT3I tác nhân vật lý có tác<br />
động kích thích sự sinh trưởng chiều rộng tán, từ<br />
CT4 đến CT5 khi liều lượng tăng thì có chiều<br />
rộng tán lại nhỏ đi.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và tần số đột biến<br />
của các giống chè xử lý trên hạt nảy mầm (3 tuổi)<br />
Phúc Vân Tiên<br />
Kim Tuyên<br />
Trung Du<br />
Rộng Tần số<br />
Rộng<br />
Rộng<br />
Cao<br />
Tần<br />
số<br />
Tần<br />
số<br />
CT<br />
Cao cây<br />
Cao cây<br />
Cao cây<br />
tán<br />
tán<br />
tán<br />
cây<br />
đột biến<br />
đột<br />
đột<br />
(cm)<br />
(cm)<br />
(cm)<br />
(%)<br />
biến%<br />
biến%<br />
(cm)<br />
(cm)<br />
(cm)<br />
(cm)<br />
CT1<br />
92,5<br />
80,5<br />
10<br />
81,9<br />
85,6<br />
12<br />
85,7<br />
67,5<br />
10<br />
85,2<br />
CT2<br />
91,5<br />
81,6<br />
12<br />
83,2<br />
87,0<br />
12<br />
87,1<br />
68,3<br />
6<br />
87,1<br />
CT3<br />
90,7<br />
82,3<br />
10<br />
78,7<br />
83,5<br />
18<br />
86,5<br />
65,5<br />
6<br />
82,1<br />
CT4<br />
90,5<br />
79,5<br />
10<br />
79,2<br />
81,5<br />
20<br />
81,0<br />
58,3<br />
8<br />
84,5<br />
CT5<br />
85,3<br />
73,2<br />
12<br />
75,5<br />
80,6<br />
14<br />
82,5<br />
55,7<br />
12<br />
78,2<br />
CT6<br />
83,7<br />
72,1<br />
18<br />
71,3<br />
78,5<br />
16<br />
81,6<br />
57,0<br />
20<br />
78,6<br />
CT7<br />
82,3<br />
70,5<br />
58<br />
70,6<br />
75,0<br />
32<br />
82,0<br />
53,5<br />
24<br />
78,0<br />
Đ/C<br />
88,5<br />
74,9<br />
10<br />
75,8<br />
80,1<br />
18<br />
83,0<br />
58,1<br />
6<br />
81,3<br />
Trung bình 88,13<br />
76,83<br />
13,7<br />
77,03<br />
81,48<br />
8,2<br />
83,68<br />
60,49<br />
10,8<br />
81,88<br />
CV (%)<br />
9,4<br />
8,3<br />
4,3<br />
8,5<br />
9,5<br />
2,6<br />
7,4<br />
8,5<br />
2,2<br />
8,3<br />
LSD .05<br />
2,3<br />
3,3<br />
10<br />
2,5<br />
3,3<br />
12<br />
3,1<br />
3,5<br />
10<br />
3,7<br />
<br />
Shan<br />
Rộng<br />
tán<br />
(cm)<br />
83,7<br />
84,5<br />
85,8<br />
80,4<br />
76,8<br />
77,5<br />
78,1<br />
77,5<br />
80,54<br />
7,5<br />
3,4<br />
<br />
Tần số<br />
đột biến<br />
(%)<br />
20<br />
20<br />
22<br />
22<br />
22<br />
18<br />
26<br />
12<br />
10,9<br />
3,8<br />
20<br />
<br />
Ghi chú: CT1 - 0,5Kr; CT2 - 1,0Kr; CT3 - 1,5Kr; CT4 - 2,0Kr; CT5 - 2,5Kr; CT6 - 3,0Kr; CT7 - 3,5Kr, CT Đ/C- Không<br />
xử lý.<br />
<br />
607<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Điều đó cũng khẳng định rằng khi chiếu xạ<br />
với liều lượng nhỏ 0,5 - 2,0Kr thì có tác động<br />
kích thích sự sinh trưởng chiều rộng tán, khi tăng<br />
liều lượng lên thì có tác động ngược lại. Như vậy<br />
muốn tạo cho cây chè sinh trưởng khoẻ chỉ nên<br />
xử lý tiagma ở liều lượng nhỏ hơn 2,0Kr sẽ tác<br />
động tích cực đến sự sinh trưởng của cây như:<br />
Chiều cao, chiều rộng cũng như các chỉ tiêu<br />
đường kính thân, số cành các cấp, nếu xử lý liều<br />
lượng cao trên 2,0Kr thì có tác động tiêu cực đối<br />
với sự sinh trưởng của cây.<br />
<br />
Về tần số đột biến khi xử lý vật lý nguồn<br />
Co60 lên hạt chè nảy mầm trên tất cả các giống,<br />
khi liều lượng xử lý tăng thì tần số đột biến tăng<br />
lên, đều đạt cao nhất ở CT7 (xử lý với liều lượng<br />
3,5Kr) tuy nhiên chúng ta nhận thấy tỷ lệ sống<br />
của CT7 rất thấp và các cây còn sống mang nhiều<br />
biến dị. Vì vậy khi xử lý vật lý trên hạt nẩy mầm<br />
chỉ nên xử lý ở liều lượng từ 0,5 - 3,0Kr để tạo ra<br />
nguồn vật liệu khởi đầu phong phú cho công tác<br />
chọn tạo giống.<br />
<br />
3.1.2. Trên hạt chưa nẩy mầm<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến khả năng sinh trưởng của giống chè (3 tuổi)<br />
Phúc Vân Tiên<br />
<br />
Kim Tuyên<br />
<br />
Trung Du<br />
<br />
Shan<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
Rộng<br />
tán<br />
(cm)<br />
<br />
Tần số<br />
đột<br />
biến%<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
Rộng<br />
tán<br />
(cm)<br />
<br />
Tần<br />
số đột<br />
biến%<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
Rộng<br />
tán<br />
(cm)<br />
<br />
Tần số<br />
đột<br />
biến<br />
(%)<br />
<br />
CT1<br />
<br />
90,5 a<br />
<br />
73,5 ab<br />
<br />
14<br />
<br />
79,9 a<br />
<br />
72,6 ab<br />
<br />
12<br />
<br />
84,5 ab<br />
<br />
62,5 ab<br />
<br />
14<br />
<br />
84,6 ab<br />
<br />
82,7 ab<br />
<br />
10<br />
<br />
CT2<br />
<br />
89,1 ab<br />
<br />
75,6 a<br />
<br />
12<br />
<br />
80,2 a<br />
<br />
76,0 a<br />
<br />
10<br />
<br />
86,1 a<br />
<br />
65,3 a<br />
<br />
14<br />
<br />
86,2 a<br />
<br />
84,5 a<br />
<br />
12<br />
<br />
CT3<br />
<br />
83,7 bc<br />
<br />
72,3 ab<br />
<br />
14<br />
<br />
75,7 b<br />
<br />
73,5 ab<br />
<br />
12<br />
<br />
82,5 ab<br />
<br />
59,5 b<br />
<br />
12<br />
<br />
82,1 b<br />
<br />
83,8 a<br />
<br />
8<br />
<br />
CT4<br />
<br />
85,5 b<br />
<br />
72,9 ab<br />
<br />
14<br />
<br />
77,2 ab<br />
<br />
70,5b<br />
<br />
14<br />
<br />
83,4 ab<br />
<br />
61,3 ab<br />
<br />
14<br />
<br />
83,5 ab<br />
<br />
79,4 b<br />
<br />
10<br />
<br />
CT5<br />
<br />
84,6 bc<br />
<br />
70,1 b<br />
<br />
16<br />
<br />
71,5 c<br />
<br />
68,6 bc<br />
<br />
28<br />
<br />
81,5 b<br />
<br />
57,7 bc<br />
<br />
10<br />
<br />
77,2 c<br />
<br />
80,8 ab<br />
<br />
10<br />
<br />
CT6<br />
<br />
80,7 c<br />
<br />
67,2 bc<br />
<br />
22<br />
<br />
73,3 bc<br />
<br />
69,5 bc<br />
<br />
20<br />
<br />
82,6 ab<br />
<br />
59,0 b<br />
<br />
14<br />
<br />
78,6 c<br />
<br />
76,5 bc<br />
<br />
10<br />
<br />
CT7<br />
<br />
81,3 bc<br />
<br />
68,7 bc<br />
<br />
36<br />
<br />
68,6cd<br />
<br />
65,0 c<br />
<br />
30<br />
<br />
79,6 bc<br />
<br />
52,5 c<br />
<br />
30<br />
<br />
78,1c<br />
<br />
77,1 bc<br />
<br />
14<br />
<br />
CT8<br />
<br />
79,2 c<br />
<br />
65,5c<br />
<br />
32<br />
<br />
66,8d<br />
<br />
66,1c<br />
<br />
24<br />
<br />
80,5 b<br />
<br />
54,1 c<br />
<br />
46<br />
<br />
76,1c<br />
<br />
73,5 c<br />
<br />
42<br />
<br />
CT9<br />
<br />
78,5 c<br />
<br />
63,4 c<br />
<br />
46<br />
<br />
67,0 d<br />
<br />
62,5 c<br />
<br />
28<br />
<br />
76,1 c<br />
<br />
50,0 c<br />
<br />
32<br />
<br />
76,5 c<br />
<br />
74,5 c<br />
<br />
28<br />
<br />
CT<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
<br />
Rộng<br />
tán<br />
(cm)<br />
<br />
Tần số<br />
đột<br />
biến<br />
(%)<br />
<br />
Đ/C<br />
<br />
81,2 bc<br />
<br />
67,5 bc<br />
<br />
12<br />
<br />
70,5 c<br />
<br />
70,5 b<br />
<br />
10<br />
<br />
81,0 b<br />
<br />
54,5 c<br />
<br />
14<br />
<br />
77,5<br />
<br />
76,0 bc<br />
<br />
8<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
6,4<br />
<br />
7,5<br />
<br />
10,3<br />
<br />
7,2<br />
<br />
8,9<br />
<br />
7,1<br />
<br />
9,5<br />
<br />
8,6<br />
<br />
8,5<br />
<br />
9,7<br />
<br />
8.6<br />
<br />
8,9<br />
<br />
LSD .05<br />
<br />
4,5<br />
<br />
3,8<br />
<br />
4,,0<br />
<br />
3,4<br />
<br />
4,3<br />
<br />
2,3<br />
<br />
4,3<br />
<br />
4,5<br />
<br />
2,8<br />
<br />
3,3<br />
<br />
4,2<br />
<br />
4,1<br />
<br />
Ghi chú: CT1 - 1,0Kr; CT2 - 1,5Kr; CT3 - 2,0Kr; CT4 - 2,5Kr; CT5 - 3,0Kr; CT6 - 3,5Kr; CT7 - 4,0Kr; CT8 4,5Kr; CT9 - 5,0Kr, CT Đ/C- Không xử lý.<br />
<br />
Khi liều lượng xử lý thấp từ 1,0 đến 3,0Kr<br />
không ảnh hưởng có hại đến sức sống của cây,<br />
khi liều lượng tăng lên trên 3,0Kr có tác hại đến<br />
sức sống của cây. Khi liều lượng xử lý thấp dưới<br />
3,5Kr tần số đột biến chỉ tương đương đối chứng.<br />
Khi tăng liều lượng xử lý lên 4,0 - 5,0Kr tần số<br />
đột biến đã tăng nhảy vọt gấp 1,5 hoặc 2 lần so<br />
với đối chứng. Như vậy ở các liều lượng 4,0 5,0Kr sẽ tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phong<br />
phú cho công tác chọn tạo giống.<br />
Dưới tác động của tác nhân vật lý đã ảnh<br />
hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của các<br />
cá thể khi trồng ra đồi. Chiều cao cây trên tất cả<br />
các giống khi liều lượng xử lý càng cao chiều cao<br />
cây càng giảm.<br />
Theo dõi sự biến đổi hình thái khi xử lý tác<br />
nhân vật lý trên hạt chúng tôi có một số nhận xét,<br />
Trên tất cả các giống đều có những biến đổi sau:<br />
- Biến đổi về hình thái lá: Lá trứng, hình<br />
elip, thuôn dài, hình không xác định, chóp lá chia<br />
đôi, răng cưa sắc, lá mọc đối, biến dạng mép lá<br />
608<br />
<br />
ăn sâu vào gân chính, chóp lá hình trái tim nhưng<br />
sự biến đổi chủ yếu xảy ra ở các lá gần gốc.<br />
- Màu sắc: Khảm lá màu xanh vàng ở mép<br />
lá, búp tím, tím hồng, có cây bạch tạng cả cây, có<br />
cây tím cả cây.<br />
- Có hiện tượng đa phôi ở hầu hết các công<br />
thức thí nghiệm.<br />
- Khi trồng ra đồi chúng tôi quan sát thấy có<br />
hiện tượng màu sắc hoa biến đổi; từ màu trắng sữa<br />
sang màu phớt hồng khi xử lý vật lý trên hạt giống<br />
Phúc Vân Tiên chưa nẩy mầm ở liều xạ 1,5Kr.<br />
3.1.3. Trên hom chè<br />
Trong giai đoạn vườn ươm xử lý tác nhân<br />
vật lý trên hom chè ảnh hưởng nhiều đến khả<br />
năng sinh trưởng của các giống. Khi xử lý ở<br />
liều lượng càng cao thì chiều cao cây, số lá,<br />
đường kính thân càng giảm. Trên tất cả các<br />
giống khi xử lý với liều lượng trên 3Kr ảnh<br />
hưởng nhiều đến tỷ lệ sống, khả năng sinh<br />
trưởng của các giống.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý khi xử lý trên hom đến khả năng sinh trưởng<br />
của các giống chè (Sau trồng 12 tháng)<br />
Phúc Vân Tiên<br />
<br />
Kim Tuyên<br />
<br />
Trung Du<br />
<br />
Shan<br />
<br />
CT<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
CT1<br />
<br />
70,2<br />
<br />
0,71<br />
<br />
83,3<br />
<br />
46,8<br />
<br />
0,63<br />
<br />
90,2<br />
<br />
40,8<br />
<br />
0,63<br />
<br />
80,6<br />
<br />
48,4<br />
<br />
0,65<br />
<br />
70,8<br />
<br />
CT2<br />
<br />
63,4<br />
<br />
0,72<br />
<br />
73,3<br />
<br />
42,8<br />
<br />
0,63<br />
<br />
61,1<br />
<br />
38,6<br />
<br />
0,53<br />
<br />
72,1<br />
<br />
42,0<br />
<br />
0,49<br />
<br />
60,0<br />
<br />
CT3<br />
<br />
67,0<br />
<br />
0,66<br />
<br />
66,7<br />
<br />
43,0<br />
<br />
0,60<br />
<br />
60,0<br />
<br />
32,3<br />
<br />
0,62<br />
<br />
63,2<br />
<br />
39,0<br />
<br />
0,66<br />
<br />
45,8<br />
<br />
CT4<br />
<br />
60,4<br />
<br />
0,57<br />
<br />
46,7<br />
<br />
35,2<br />
<br />
0,51<br />
<br />
45,7<br />
<br />
28,7<br />
<br />
0,40<br />
<br />
45,7<br />
<br />
38,0<br />
<br />
0,54<br />
<br />
44,4<br />
<br />
CT5<br />
<br />
59,5<br />
<br />
0,52<br />
<br />
33,3<br />
<br />
25,6<br />
<br />
0,42<br />
<br />
28,7<br />
<br />
23,8<br />
<br />
0,35<br />
<br />
20,3<br />
<br />
33,7<br />
<br />
0,45<br />
<br />
37,6<br />
<br />
Đ/C<br />
<br />
65,1<br />
<br />
0,61<br />
<br />
90,5<br />
<br />
50,5<br />
<br />
0,60<br />
<br />
85,6<br />
<br />
65,7<br />
<br />
0,71<br />
<br />
85,7<br />
<br />
50,5<br />
<br />
0,65<br />
<br />
78,2<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
8,3<br />
<br />
10,7<br />
<br />
8,6<br />
<br />
11,1<br />
<br />
11,5<br />
<br />
10,6<br />
<br />
11,6<br />
<br />
LSD .05<br />
<br />
3,2<br />
<br />
4,1<br />
<br />
3,6<br />
<br />
5,9<br />
<br />
3,1<br />
<br />
5,1<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Ghi chú: CT1 - 1,0Kr; CT2 - 1,5Kr; CT3 - 2,0Kr; CT4 - 2,5Kr; CT5 - 3,0Kr; CT6 - 3,5Kr; CT7 - 4,0Kr;<br />
CT8 - 4,5Kr; Ct9 - 5,0Kr, CT Đ/C: Không xử lý.<br />
<br />
Đánh giá sinh trưởng của các cá thể sau<br />
trồng 12 tháng cho thấy:<br />
Trong các giống xử lý thì giống Phúc Vân<br />
Tiên các cá thể sinh trưởng khoẻ nhất, chiều<br />
cao cây trên cả 5 công thức đều sinh trưởng<br />
khoẻ đạt cao nhất ở CT1, các CT còn lại tương<br />
đương đối chứng, dao động từ 59,5 - 70,2cm.<br />
<br />
Các giống Trung Du, Kim Tuyên và Shan sinh<br />
trưởng tương đương nhau dao động từ 25,6 48,4cm nhưng các công thức xử lý đều sinh<br />
trưởng kém hơn so với đối chứng, trong đó các<br />
công thức từ CT1 - CT3 sinh trưởng khoẻ hơn<br />
so với CT4, 5 và CT5 có chiều cao cây thấp<br />
nhất trên tất cả các giống.<br />
<br />
3.2. Ảnh hưởng tác nhân hóa học (Ethyl methanesulfonate) đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây<br />
chè con khi xử lý trên hạt và hom chè<br />
3.2.1. Trên hạt nẩy mầm<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của<br />
các giống chè sau trồng 12 tháng khi xử lý trên hạt nảy mầm<br />
Phúc Vân Tiên<br />
<br />
Kim Tuyên<br />
<br />
Trung Du<br />
<br />
Shan<br />
<br />
CT<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK<br />
gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK<br />
gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK<br />
gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ<br />
lệ sống<br />
<br />
CT1<br />
<br />
63,2<br />
<br />
0,86<br />
<br />
76,08<br />
<br />
72,0<br />
<br />
0,96<br />
<br />
62,50<br />
<br />
57,4<br />
<br />
0,85<br />
<br />
100,0<br />
<br />
48,6<br />
<br />
0,68<br />
<br />
27,91<br />
<br />
CT2<br />
<br />
56,4<br />
<br />
0,77<br />
<br />
79,76<br />
<br />
64,6<br />
<br />
0,88<br />
<br />
49,02<br />
<br />
53,0<br />
<br />
0,75<br />
<br />
100,0<br />
<br />
55,2<br />
<br />
0,63<br />
<br />
27,21<br />
<br />
CT3<br />
<br />
72,2<br />
<br />
0,82<br />
<br />
73,33<br />
<br />
62,0<br />
<br />
0,73<br />
<br />
61,62<br />
<br />
83,0<br />
<br />
0,92<br />
<br />
89,47<br />
<br />
46,0<br />
<br />
0,58<br />
<br />
10,32<br />
<br />
CT4<br />
<br />
65,8<br />
<br />
0,86<br />
<br />
54,90<br />
<br />
58,4<br />
<br />
0,71<br />
<br />
55,56<br />
<br />
80,6<br />
<br />
0,91<br />
<br />
82,46<br />
<br />
50,0<br />
<br />
0,85<br />
<br />
54,55<br />
<br />
CT5<br />
<br />
60,2<br />
<br />
0,79<br />
<br />
63,44<br />
<br />
63,6<br />
<br />
0,79<br />
<br />
54,70<br />
<br />
76,0<br />
<br />
0,88<br />
<br />
78,43<br />
<br />
48,2<br />
<br />
0,58<br />
<br />
74,64<br />
<br />
CT6<br />
<br />
67,2<br />
<br />
0,90<br />
<br />
78,57<br />
<br />
59,4<br />
<br />
0,85<br />
<br />
53,70<br />
<br />
49,8<br />
<br />
0,84<br />
<br />
54,39<br />
<br />
51,0<br />
<br />
0,73<br />
<br />
70,63<br />
<br />
CT7<br />
<br />
69,6<br />
<br />
0,86<br />
<br />
75,86<br />
<br />
62,8<br />
<br />
0,82<br />
<br />
55,26<br />
<br />
68,0<br />
<br />
0,88<br />
<br />
65,15<br />
<br />
52,0<br />
<br />
0,77<br />
<br />
47,29<br />
<br />
CT8<br />
<br />
61,6<br />
<br />
0,85<br />
<br />
67,78<br />
<br />
69,6<br />
<br />
0,76<br />
<br />
57,50<br />
<br />
61,0<br />
<br />
0,58<br />
<br />
54,55<br />
<br />
66,4<br />
<br />
0,88<br />
<br />
78,52<br />
<br />
CT9<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
58,7<br />
<br />
0,75<br />
<br />
58,73<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
45,2<br />
<br />
0,61<br />
<br />
33,33<br />
<br />
CT10<br />
<br />
60,3<br />
<br />
0,82<br />
<br />
58,25<br />
<br />
61,3<br />
<br />
0,77<br />
<br />
55,44<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
47,0<br />
<br />
1,04<br />
<br />
100<br />
<br />
Đ/C<br />
<br />
73,8<br />
<br />
1,07<br />
<br />
86,11<br />
<br />
60,6<br />
<br />
0,81<br />
<br />
66,67<br />
<br />
51,4<br />
<br />
0,69<br />
<br />
85,18<br />
<br />
58,6<br />
<br />
0,75<br />
<br />
57,58<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
8,5<br />
<br />
10,6<br />
<br />
10,5<br />
<br />
7,6<br />
<br />
8,5<br />
<br />
9,1<br />
<br />
9,3<br />
<br />
8,6<br />
<br />
9,7<br />
<br />
9,6<br />
<br />
8,5<br />
<br />
10,1<br />
<br />
LSD .05<br />
<br />
3,0<br />
<br />
0,13<br />
<br />
4,0<br />
<br />
2,6<br />
<br />
0,10<br />
<br />
5,1<br />
<br />
2,2<br />
<br />
0,12<br />
<br />
3,8<br />
<br />
2,6<br />
<br />
0,15<br />
<br />
3,9<br />
<br />
Ghi chú: CT1 - 5 phần vạn; CT2 - 50 phần vạn; CT3 - 100 phần vạn; CT4 - 150 phần vạn; CT5 - 200<br />
phần vạn; CT6 - 250 phần vạn; CT7 - 300 phần vạn; CT8 - 350 phần vạn; CT9 - 400 phần vạn; CT10 450 phần vạn; CT Đ/C - Không xử lý.<br />
<br />
609<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Sau khi gieo được 9 tháng trong vườn nhân<br />
giống cho thấy: Chiều cao cây, số lá, đường<br />
kính thân của các cá thể không tuân theo quy<br />
luật nhất định. Điều đó cho thấy dưới tác động<br />
của tác nhân hóa học không ảnh hưởng đến các<br />
chỉ tiêu sinh trưởng của các cá thể trong giai<br />
đoạn vườn ươm.<br />
Khi xử lý tác nhân hóa học lên hạt chè nảy<br />
mầm ở tất cả các giống sự biến đổi hình dạng lá,<br />
<br />
thân với các nồng độ xử lý khác nhau mức độ<br />
ảnh hưởng không tuân theo quy luật.<br />
Qua bảng 4 cho thấy các cá thể đều sinh<br />
trưởng phát triển tốt.<br />
Từ các kết quả trên có thể nhận xét: Dưới tác<br />
động của tác nhân hóa học không có ảnh hưởng<br />
rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của các cá thể.<br />
Với các nồng độ khác nhau sự tác động không<br />
tuân theo một quy luật nhất định.<br />
<br />
3.2.2. Trên hạt chưa nẩy mầm<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của các giống<br />
khi xử lý trên hạt chưa nảy mầm (Sau trồng 12 tháng)<br />
Phúc Vân Tiên<br />
<br />
Kim Tuyên<br />
<br />
Trung Du<br />
<br />
Shan<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
0,94<br />
<br />
77,08<br />
<br />
69,2<br />
<br />
0,96<br />
<br />
92,38<br />
<br />
0,90<br />
<br />
70,83<br />
<br />
73,4<br />
<br />
0,94<br />
<br />
81,58<br />
<br />
80,4<br />
<br />
0,89<br />
<br />
82,22<br />
<br />
64,2<br />
<br />
0,74<br />
<br />
72,97<br />
<br />
68,63<br />
<br />
64,2<br />
<br />
0,85<br />
<br />
83,33<br />
<br />
77,8<br />
<br />
0,81<br />
<br />
87,18<br />
<br />
1,02<br />
<br />
67,71<br />
<br />
77,6<br />
<br />
1,00<br />
<br />
94,44<br />
<br />
57,2<br />
<br />
0,85<br />
<br />
25,85<br />
<br />
71,6<br />
<br />
0,75<br />
<br />
77,78<br />
<br />
79,8<br />
<br />
0,95<br />
<br />
94,44<br />
<br />
55,2<br />
<br />
0,77<br />
<br />
67,46<br />
<br />
62,5<br />
<br />
0,78<br />
<br />
75,26<br />
<br />
76,2<br />
<br />
0,97<br />
<br />
66,67<br />
<br />
69,6<br />
<br />
0,75<br />
<br />
73,33<br />
<br />
-<br />
<br />
59,0<br />
<br />
0,77<br />
<br />
73,33<br />
<br />
65,2<br />
<br />
1,00<br />
<br />
100,0<br />
<br />
88,2<br />
<br />
0,94<br />
<br />
86,67<br />
<br />
0,65<br />
<br />
76,19<br />
<br />
58,6<br />
<br />
0,90<br />
<br />
66,67<br />
<br />
59,0<br />
<br />
0,88<br />
<br />
88,89<br />
<br />
81,6<br />
<br />
0,97<br />
<br />
91,67<br />
<br />
46,6<br />
<br />
0,52<br />
<br />
91,67<br />
<br />
58,0<br />
<br />
0,76<br />
<br />
91,67<br />
<br />
64,4<br />
<br />
0,88<br />
<br />
91,67<br />
<br />
63,4<br />
<br />
0,86<br />
<br />
88,89<br />
<br />
59,0<br />
<br />
0,72<br />
<br />
79,17<br />
<br />
55,4<br />
<br />
0,98<br />
<br />
100<br />
<br />
66,8<br />
<br />
0,82<br />
<br />
93,33<br />
<br />
86,4<br />
<br />
1,09<br />
<br />
83,33<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK<br />
gốc<br />
(cm)<br />
<br />
0,82<br />
<br />
55,88<br />
<br />
76,2<br />
<br />
0,85<br />
<br />
64,52<br />
<br />
69,0<br />
<br />
71,2<br />
<br />
0,97<br />
<br />
82,29<br />
<br />
62,96<br />
<br />
73,2<br />
<br />
0,87<br />
<br />
0,60<br />
<br />
66,67<br />
<br />
74,6<br />
<br />
63,2<br />
<br />
0,67<br />
<br />
78,16<br />
<br />
53,8<br />
<br />
0,70<br />
<br />
61,90<br />
<br />
CT8<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
CT9<br />
<br />
54,4<br />
<br />
CT10<br />
CT11<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
sống<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK gốc<br />
(cm)<br />
<br />
0,90<br />
<br />
64,71<br />
<br />
81,6<br />
<br />
0,67<br />
<br />
73,96<br />
<br />
70,4<br />
<br />
58,4<br />
<br />
0,67<br />
<br />
70,37<br />
<br />
CT4<br />
<br />
70,8<br />
<br />
0,60<br />
<br />
CT5<br />
<br />
71,8<br />
<br />
CT6<br />
CT7<br />
<br />
Công thức<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
ĐK<br />
gốc<br />
(cm)<br />
<br />
CT1<br />
<br />
67,0<br />
<br />
CT2<br />
<br />
75,6<br />
<br />
CT3<br />
<br />
Đ/C<br />
<br />
72,4<br />
<br />
0,95<br />
<br />
80,56<br />
<br />
64,8<br />
<br />
0,76<br />
<br />
66,67<br />
<br />
59,2<br />
<br />
0,69<br />
<br />
87,88<br />
<br />
70,0<br />
<br />
0,73<br />
<br />
63,64<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
9,5<br />
<br />
11,5<br />
<br />
9,5<br />
<br />
8,6<br />
<br />
10,5<br />
<br />
12,1<br />
<br />
11,3<br />
<br />
10,6<br />
<br />
6,7<br />
<br />
6,6<br />
<br />
7,9<br />
<br />
10,1<br />
<br />
LSD .05<br />
<br />
3,0<br />
<br />
0,13<br />
<br />
4,2<br />
<br />
2,8<br />
<br />
0,14<br />
<br />
5,3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
0,11<br />
<br />
3,1<br />
<br />
2,3<br />
<br />
0,13<br />
<br />
3,9<br />
<br />
Ghi chú: I - 5 phần vạn; II - 50 phần vạn; III - 100 phần vạn; IV - 150 phần vạn; V - 200 phần vạn; VI - 250<br />
phần vạn, VII - 300 phần vạn, VIII - 350 phần vạn, IX - 400 phần vạn, X - 450 phần vạn, XI - 500 phần vạn,<br />
CTĐ/C không xử lý.<br />
<br />
Khi xử lý tác nhân hóa học trên hạt chưa nẩy<br />
mầm gieo trồng trong vườn ươm trên cả 4 giống<br />
sự sai khác về chiều cao cây, số lá, đường kính<br />
gốc dưới tác động của các nồng độ xử lý khác<br />
nhau không tuân theo quy luật, ít có sự sai khác<br />
so với đối chứng.<br />
Tần số đột biến khi xử lý hóa học trên hạt<br />
chưa nẩy mầm của tất cả các giống đều không có<br />
sự khác biệt lớn giữa các nồng độ xử lý.<br />
Khả năng sinh trưởng của các cá thể trên các<br />
giống đều sinh trưởng tốt, trong đó giống Trung Du<br />
có các chỉ tiêu sinh trưởng lớn nhất, thấp nhất là<br />
giống Phúc Vân Tiên. Trong từng giống các chỉ tiêu<br />
sinh trưởng không tuân theo quy luật nhất định.<br />
Theo dõi sự biến đổi hình thái trên tất cả các<br />
giống khi xử lý hóa học đều có một số nhận xét:<br />
- Biến đổi về hình thái lá: Dưới tác nhân hóa<br />
học các cá thể sau khi trồng đều có biến đổi hình<br />
610<br />
<br />
thái lá thành hình dạng không xác định, có một<br />
số cá thể không có răng cưa, lá mọc đối, biến<br />
dạng mép lá ăn sâu vào gân chính, có hiện tượng<br />
cây phân cành sớm, cây chung gốc, nhưng sự<br />
biến đổi chủ yếu xảy ra ở các lá gần gốc.<br />
- Màu sắc: Có hiện tượng khảm lá, mép lá có<br />
màu xanh vàng xen kẽ, hoặc khảm cả lá, có hiện<br />
bạch tạng lá gần gân chính, búp tím, phớt tím.<br />
- Trên tất cả các giống đều có hiện tượng đa<br />
phôi ở hầu hết các công thức xử lý trên hạt nảy<br />
mầm, còn trên hạt chưa nảy mầm hiện tượng này<br />
chỉ có ở CT1 - CT3.<br />
Từ các kết quả trên đi đến nhận xét: Khi xử<br />
lý tác nhân hóa học lên hạt chè chưa nảy mầm<br />
không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sự sinh trưởng<br />
của các cá thể, nhưng có ảnh hưởng đến hình<br />
dạng lá, hình dạng cây và màu sắc lá, búp.<br />
<br />