intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

62
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm vừa qua chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều sâu, mặc dù phương pháp này có thể tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu với số lượng lớn cũng như.nguồn biến dị rất phong phú... Do vậy, tác giả đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến” để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CÔNG TÁC<br /> CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN<br /> TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Nguyễn Thị Minh Phương,<br /> ThS. Phùng Lệ Quyên, KS. Chử Ngọc Oánh<br /> Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc<br /> SUMMARY<br /> The research results on creating starting materials for the tea breeding by<br /> mutation methods<br /> When treated with physics agents on germinated tea seeds, ungerminated seeds, and cutting stems,<br /> the higher dose of treatment was, the less servive rate, plants height, number of leaf, and stem diameter<br /> both in the nursery and the field were. Treated cutting stems were impacted larger than treated seeds.<br /> When increasing treated dosage the mutation frequency is increased. When applying chemical treatment<br /> on seeds and cutting stems, there was little effect on survival rate and growth of tea plants as well as<br /> the morphological changes. The effect of different levels of treatment does was not significant.<br /> From the source materials, 100 individuals were created under mutagens and sexual hybrids<br /> selected with mutations (including physics agent treated seeds:50 individuals were selected; 30<br /> individuals of high quality tea varieties were selected by the hybrid isolated mutant clones each; 20<br /> individuals were selected from the isolated mutant clones with free pollination. Since then 12 most<br /> outstanding individuals were chosen with precious characteristics such as good quality green tea<br /> individuals: ĐBK2, ĐBK1, ĐBTtd205, ĐBTtd208; good quality black tea individuals: ĐBP17, ĐBTL219,<br /> ĐBPL278, ĐBTtd405; and high yield individuals: ĐBK2, ĐBTL252, ĐBT5, ĐBK1.<br /> Keywords: Material, tea, mutation, breeding.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1<br /> Đến nay Việt Nam có diện tích trên 130<br /> nghìn ha chè. Năng suất chè bình quân 7,3 tấn<br /> búp/ha tương đương năng suất bình quân chè thế<br /> giới. Giá bình quân khoảng 1.378 USD/tấn, chỉ<br /> bằng 50 - 70% so với giá bình quân trên thế giới.<br /> Một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta<br /> chưa đủ giống tốt, đặc biệt là giống có chất lượng<br /> cao để cung cấp cho sản xuất.<br /> Hiện nay, ở nước ta chưa có giống chọn tạo<br /> trong nước có thể chế biến được chè ôlong chất<br /> lượng cao. Chúng ta đã nhập nhiều giống từ<br /> Trung Quốc, vùng lãnh thổ Đài Loan và Nhật<br /> Bản vào Việt Nam. Song những giống cho chất<br /> lượng chè xanh và ôlong cao, đa phần là sinh<br /> trưởng yếu và sâu bệnh nhiều, không thể phát<br /> triển được.<br /> Để công tác chọn tạo giống chè mới đạt hiệu<br /> quả cao cần thiết phải có nguồn vật liệu khởi đầu<br /> phong phú. Tuy nhiên, hiện nay chọn giống chè ở<br /> <br /> Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiệp.<br /> <br /> 606<br /> <br /> Việt Nam chủ yếu dựa vào 2 nguồn chính là từ<br /> hạt lai hữu tính và từ nguồn giống thu thập trong<br /> và ngoài nước, còn nguồn vật liệu khởi đầu từ<br /> phương pháp gây đột biến mới được quan tâm<br /> nhưng ở mức độ chưa nhiều. Trong những năm<br /> vừa qua chọn tạo giống chè bằng phương pháp<br /> đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều<br /> sâu, mặc dù phương pháp này có thể tạo ra nguồn<br /> vật liệu khởi đầu với số lượng lớn cũng như<br /> nguồn biến dị rất phong phú.<br /> Do vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài:<br /> “Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho<br /> công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp<br /> đột biến” để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> - Hạt và hom của 4 giống chè: Kim Tuyên,<br /> Phúc Vân Tiên, Shan Chất Tiền, Trung Du.<br /> - Các cá thể được tạo ra từ tác nhân gây đột<br /> biến và bằng phương pháp lai hữu tính.<br /> - Các dòng chè được chọn tạo ra bằng<br /> phương pháp gây đột biến từ giai đoạn trước<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> gồm các dòng: TRI777-0.8, TRI777-2.0,<br /> TRI777-4.0, TRI777-5.0, TRI777-3.5.2 TRI7773.5.1, PH1-1.0, PH1-2.0, PH1-5.0, PH1-5.1,<br /> PH1-5.2, PH1 (Đ/C), TRI777 (Đ/C).<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu<br /> - Đối với mẫu hạt: Thu quả vào tháng 10 11, chọn hạt tốt theo phương pháp trọng lượng<br /> (thả vào nước, lấy hạt chìm, bỏ hạt nổi). Tạo hạt<br /> đang nảy mầm bằng cách ủ trong cát ẩm dày<br /> 20cm, độ ẩm cát 70 - 75%.<br /> - Đối với mẫu hom giống: Thu mẫu vào<br /> tháng 11, chọn cành bánh tẻ, lấy hom ở vị trí giữa<br /> cành. Hom dài 3 - 4cm, có 1 lá, một mầm dài <<br /> 1cm, trường hợp lá quá to có thể cắt bỏ bớt.<br /> 2.2.2. Phương pháp xử lý đột biến<br /> - Mẫu hạt, hom chè được xử lý ngắn hạn<br /> bằng bức xạgma (nguồn Co60) có năng lượng tia<br /> chiếu 133 MeV (Mega electron Von), với máy<br /> chiếu xạ có buồng chiếu tối đa là 114,16cm2.<br /> Với liều lượng từ 1 đến 5Kr đối với hạt chưa<br /> nảy mầm và hom, từ 0,5 - 3,5Kr đối với hạt<br /> đang nảy mầm.<br /> - Hóa chất Ethyl methanesulfonate nồng độ<br /> từ 5 - 500 phần vạn đối với hạt chưa nảy mầm<br /> và hom. Nồng độ từ 5 - 450 phần vạn đối với<br /> hạt đang nảy mầm.<br /> Phương pháp tiến hành xử lý hóa chất: pha<br /> hóa chất theo các nồng độ đã định sau đó ngâm<br /> mẫu hạt và hom vào hóa chất trong thời gian từ 3<br /> - 5 phút, vớt ra om (ủ) trong thời gian 4 - 5giờ,<br /> <br /> rồi rửa bằng nước cất 3 lần, tiến hành gieo hạt<br /> hoặc giâm hom trong vườn nhân giống.<br /> 2.2.3. Phương pháp lai<br /> - Sử dụng phương pháp lai đơn (a × b), lai<br /> thuận nghịch (a × b) (b × a), khử đực và dùng bao<br /> cách ly từng hoa riêng biệt.<br /> - Phương pháp chọn lọc dựa trên cơ sở đánh<br /> giá các chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng và phát<br /> triển của cây chè con.<br /> - Các thí nghiệm về so sánh và khảo<br /> nghiệm giống được bố trí theo khối ngẫu nhiên<br /> đầy đủ (RCB).<br /> 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> - Thu thập và xử lý số liệu theo phương<br /> pháp thống kê sinh học thông dụng và phân<br /> tích phương sai trên phần mềm Excel và<br /> IRRISTAT 5.0.<br /> - Đánh giá sự đa dạng di truyền xử lý theo<br /> phần mềm NTSYSpc 2.1<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Ảnh hưởng tác nhân vật lý đến sinh<br /> trưởng của cây chè con khi xử lý trên hạt và<br /> hom chè<br /> 3.1.1. Trên hạt nảy mầm<br /> Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây<br /> chè con sau khi trồng 3 tuổi (bảng 1) cho thấy: Ở<br /> các CT1, CT2 và CT3I tác nhân vật lý có tác<br /> động kích thích sự sinh trưởng chiều rộng tán, từ<br /> CT4 đến CT5 khi liều lượng tăng thì có chiều<br /> rộng tán lại nhỏ đi.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và tần số đột biến<br /> của các giống chè xử lý trên hạt nảy mầm (3 tuổi)<br /> Phúc Vân Tiên<br /> Kim Tuyên<br /> Trung Du<br /> Rộng Tần số<br /> Rộng<br /> Rộng<br /> Cao<br /> Tần<br /> số<br /> Tần<br /> số<br /> CT<br /> Cao cây<br /> Cao cây<br /> Cao cây<br /> tán<br /> tán<br /> tán<br /> cây<br /> đột biến<br /> đột<br /> đột<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> (%)<br /> biến%<br /> biến%<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> CT1<br /> 92,5<br /> 80,5<br /> 10<br /> 81,9<br /> 85,6<br /> 12<br /> 85,7<br /> 67,5<br /> 10<br /> 85,2<br /> CT2<br /> 91,5<br /> 81,6<br /> 12<br /> 83,2<br /> 87,0<br /> 12<br /> 87,1<br /> 68,3<br /> 6<br /> 87,1<br /> CT3<br /> 90,7<br /> 82,3<br /> 10<br /> 78,7<br /> 83,5<br /> 18<br /> 86,5<br /> 65,5<br /> 6<br /> 82,1<br /> CT4<br /> 90,5<br /> 79,5<br /> 10<br /> 79,2<br /> 81,5<br /> 20<br /> 81,0<br /> 58,3<br /> 8<br /> 84,5<br /> CT5<br /> 85,3<br /> 73,2<br /> 12<br /> 75,5<br /> 80,6<br /> 14<br /> 82,5<br /> 55,7<br /> 12<br /> 78,2<br /> CT6<br /> 83,7<br /> 72,1<br /> 18<br /> 71,3<br /> 78,5<br /> 16<br /> 81,6<br /> 57,0<br /> 20<br /> 78,6<br /> CT7<br /> 82,3<br /> 70,5<br /> 58<br /> 70,6<br /> 75,0<br /> 32<br /> 82,0<br /> 53,5<br /> 24<br /> 78,0<br /> Đ/C<br /> 88,5<br /> 74,9<br /> 10<br /> 75,8<br /> 80,1<br /> 18<br /> 83,0<br /> 58,1<br /> 6<br /> 81,3<br /> Trung bình 88,13<br /> 76,83<br /> 13,7<br /> 77,03<br /> 81,48<br /> 8,2<br /> 83,68<br /> 60,49<br /> 10,8<br /> 81,88<br /> CV (%)<br /> 9,4<br /> 8,3<br /> 4,3<br /> 8,5<br /> 9,5<br /> 2,6<br /> 7,4<br /> 8,5<br /> 2,2<br /> 8,3<br /> LSD .05<br /> 2,3<br /> 3,3<br /> 10<br /> 2,5<br /> 3,3<br /> 12<br /> 3,1<br /> 3,5<br /> 10<br /> 3,7<br /> <br /> Shan<br /> Rộng<br /> tán<br /> (cm)<br /> 83,7<br /> 84,5<br /> 85,8<br /> 80,4<br /> 76,8<br /> 77,5<br /> 78,1<br /> 77,5<br /> 80,54<br /> 7,5<br /> 3,4<br /> <br /> Tần số<br /> đột biến<br /> (%)<br /> 20<br /> 20<br /> 22<br /> 22<br /> 22<br /> 18<br /> 26<br /> 12<br /> 10,9<br /> 3,8<br /> 20<br /> <br /> Ghi chú: CT1 - 0,5Kr; CT2 - 1,0Kr; CT3 - 1,5Kr; CT4 - 2,0Kr; CT5 - 2,5Kr; CT6 - 3,0Kr; CT7 - 3,5Kr, CT Đ/C- Không<br /> xử lý.<br /> <br /> 607<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Điều đó cũng khẳng định rằng khi chiếu xạ<br /> với liều lượng nhỏ 0,5 - 2,0Kr thì có tác động<br /> kích thích sự sinh trưởng chiều rộng tán, khi tăng<br /> liều lượng lên thì có tác động ngược lại. Như vậy<br /> muốn tạo cho cây chè sinh trưởng khoẻ chỉ nên<br /> xử lý tiagma ở liều lượng nhỏ hơn 2,0Kr sẽ tác<br /> động tích cực đến sự sinh trưởng của cây như:<br /> Chiều cao, chiều rộng cũng như các chỉ tiêu<br /> đường kính thân, số cành các cấp, nếu xử lý liều<br /> lượng cao trên 2,0Kr thì có tác động tiêu cực đối<br /> với sự sinh trưởng của cây.<br /> <br /> Về tần số đột biến khi xử lý vật lý nguồn<br /> Co60 lên hạt chè nảy mầm trên tất cả các giống,<br /> khi liều lượng xử lý tăng thì tần số đột biến tăng<br /> lên, đều đạt cao nhất ở CT7 (xử lý với liều lượng<br /> 3,5Kr) tuy nhiên chúng ta nhận thấy tỷ lệ sống<br /> của CT7 rất thấp và các cây còn sống mang nhiều<br /> biến dị. Vì vậy khi xử lý vật lý trên hạt nẩy mầm<br /> chỉ nên xử lý ở liều lượng từ 0,5 - 3,0Kr để tạo ra<br /> nguồn vật liệu khởi đầu phong phú cho công tác<br /> chọn tạo giống.<br /> <br /> 3.1.2. Trên hạt chưa nẩy mầm<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến khả năng sinh trưởng của giống chè (3 tuổi)<br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> Kim Tuyên<br /> <br /> Trung Du<br /> <br /> Shan<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> Rộng<br /> tán<br /> (cm)<br /> <br /> Tần số<br /> đột<br /> biến%<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> Rộng<br /> tán<br /> (cm)<br /> <br /> Tần<br /> số đột<br /> biến%<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> Rộng<br /> tán<br /> (cm)<br /> <br /> Tần số<br /> đột<br /> biến<br /> (%)<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 90,5 a<br /> <br /> 73,5 ab<br /> <br /> 14<br /> <br /> 79,9 a<br /> <br /> 72,6 ab<br /> <br /> 12<br /> <br /> 84,5 ab<br /> <br /> 62,5 ab<br /> <br /> 14<br /> <br /> 84,6 ab<br /> <br /> 82,7 ab<br /> <br /> 10<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 89,1 ab<br /> <br /> 75,6 a<br /> <br /> 12<br /> <br /> 80,2 a<br /> <br /> 76,0 a<br /> <br /> 10<br /> <br /> 86,1 a<br /> <br /> 65,3 a<br /> <br /> 14<br /> <br /> 86,2 a<br /> <br /> 84,5 a<br /> <br /> 12<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 83,7 bc<br /> <br /> 72,3 ab<br /> <br /> 14<br /> <br /> 75,7 b<br /> <br /> 73,5 ab<br /> <br /> 12<br /> <br /> 82,5 ab<br /> <br /> 59,5 b<br /> <br /> 12<br /> <br /> 82,1 b<br /> <br /> 83,8 a<br /> <br /> 8<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 85,5 b<br /> <br /> 72,9 ab<br /> <br /> 14<br /> <br /> 77,2 ab<br /> <br /> 70,5b<br /> <br /> 14<br /> <br /> 83,4 ab<br /> <br /> 61,3 ab<br /> <br /> 14<br /> <br /> 83,5 ab<br /> <br /> 79,4 b<br /> <br /> 10<br /> <br /> CT5<br /> <br /> 84,6 bc<br /> <br /> 70,1 b<br /> <br /> 16<br /> <br /> 71,5 c<br /> <br /> 68,6 bc<br /> <br /> 28<br /> <br /> 81,5 b<br /> <br /> 57,7 bc<br /> <br /> 10<br /> <br /> 77,2 c<br /> <br /> 80,8 ab<br /> <br /> 10<br /> <br /> CT6<br /> <br /> 80,7 c<br /> <br /> 67,2 bc<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,3 bc<br /> <br /> 69,5 bc<br /> <br /> 20<br /> <br /> 82,6 ab<br /> <br /> 59,0 b<br /> <br /> 14<br /> <br /> 78,6 c<br /> <br /> 76,5 bc<br /> <br /> 10<br /> <br /> CT7<br /> <br /> 81,3 bc<br /> <br /> 68,7 bc<br /> <br /> 36<br /> <br /> 68,6cd<br /> <br /> 65,0 c<br /> <br /> 30<br /> <br /> 79,6 bc<br /> <br /> 52,5 c<br /> <br /> 30<br /> <br /> 78,1c<br /> <br /> 77,1 bc<br /> <br /> 14<br /> <br /> CT8<br /> <br /> 79,2 c<br /> <br /> 65,5c<br /> <br /> 32<br /> <br /> 66,8d<br /> <br /> 66,1c<br /> <br /> 24<br /> <br /> 80,5 b<br /> <br /> 54,1 c<br /> <br /> 46<br /> <br /> 76,1c<br /> <br /> 73,5 c<br /> <br /> 42<br /> <br /> CT9<br /> <br /> 78,5 c<br /> <br /> 63,4 c<br /> <br /> 46<br /> <br /> 67,0 d<br /> <br /> 62,5 c<br /> <br /> 28<br /> <br /> 76,1 c<br /> <br /> 50,0 c<br /> <br /> 32<br /> <br /> 76,5 c<br /> <br /> 74,5 c<br /> <br /> 28<br /> <br /> CT<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> Rộng<br /> tán<br /> (cm)<br /> <br /> Tần số<br /> đột<br /> biến<br /> (%)<br /> <br /> Đ/C<br /> <br /> 81,2 bc<br /> <br /> 67,5 bc<br /> <br /> 12<br /> <br /> 70,5 c<br /> <br /> 70,5 b<br /> <br /> 10<br /> <br /> 81,0 b<br /> <br /> 54,5 c<br /> <br /> 14<br /> <br /> 77,5<br /> <br /> 76,0 bc<br /> <br /> 8<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 8.6<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> LSD .05<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 4,,0<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> Ghi chú: CT1 - 1,0Kr; CT2 - 1,5Kr; CT3 - 2,0Kr; CT4 - 2,5Kr; CT5 - 3,0Kr; CT6 - 3,5Kr; CT7 - 4,0Kr; CT8 4,5Kr; CT9 - 5,0Kr, CT Đ/C- Không xử lý.<br /> <br /> Khi liều lượng xử lý thấp từ 1,0 đến 3,0Kr<br /> không ảnh hưởng có hại đến sức sống của cây,<br /> khi liều lượng tăng lên trên 3,0Kr có tác hại đến<br /> sức sống của cây. Khi liều lượng xử lý thấp dưới<br /> 3,5Kr tần số đột biến chỉ tương đương đối chứng.<br /> Khi tăng liều lượng xử lý lên 4,0 - 5,0Kr tần số<br /> đột biến đã tăng nhảy vọt gấp 1,5 hoặc 2 lần so<br /> với đối chứng. Như vậy ở các liều lượng 4,0 5,0Kr sẽ tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phong<br /> phú cho công tác chọn tạo giống.<br /> Dưới tác động của tác nhân vật lý đã ảnh<br /> hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của các<br /> cá thể khi trồng ra đồi. Chiều cao cây trên tất cả<br /> các giống khi liều lượng xử lý càng cao chiều cao<br /> cây càng giảm.<br /> Theo dõi sự biến đổi hình thái khi xử lý tác<br /> nhân vật lý trên hạt chúng tôi có một số nhận xét,<br /> Trên tất cả các giống đều có những biến đổi sau:<br /> - Biến đổi về hình thái lá: Lá trứng, hình<br /> elip, thuôn dài, hình không xác định, chóp lá chia<br /> đôi, răng cưa sắc, lá mọc đối, biến dạng mép lá<br /> 608<br /> <br /> ăn sâu vào gân chính, chóp lá hình trái tim nhưng<br /> sự biến đổi chủ yếu xảy ra ở các lá gần gốc.<br /> - Màu sắc: Khảm lá màu xanh vàng ở mép<br /> lá, búp tím, tím hồng, có cây bạch tạng cả cây, có<br /> cây tím cả cây.<br /> - Có hiện tượng đa phôi ở hầu hết các công<br /> thức thí nghiệm.<br /> - Khi trồng ra đồi chúng tôi quan sát thấy có<br /> hiện tượng màu sắc hoa biến đổi; từ màu trắng sữa<br /> sang màu phớt hồng khi xử lý vật lý trên hạt giống<br /> Phúc Vân Tiên chưa nẩy mầm ở liều xạ 1,5Kr.<br /> 3.1.3. Trên hom chè<br /> Trong giai đoạn vườn ươm xử lý tác nhân<br /> vật lý trên hom chè ảnh hưởng nhiều đến khả<br /> năng sinh trưởng của các giống. Khi xử lý ở<br /> liều lượng càng cao thì chiều cao cây, số lá,<br /> đường kính thân càng giảm. Trên tất cả các<br /> giống khi xử lý với liều lượng trên 3Kr ảnh<br /> hưởng nhiều đến tỷ lệ sống, khả năng sinh<br /> trưởng của các giống.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý khi xử lý trên hom đến khả năng sinh trưởng<br /> của các giống chè (Sau trồng 12 tháng)<br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> Kim Tuyên<br /> <br /> Trung Du<br /> <br /> Shan<br /> <br /> CT<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 70,2<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 83,3<br /> <br /> 46,8<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 90,2<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 80,6<br /> <br /> 48,4<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 63,4<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 42,8<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 61,1<br /> <br /> 38,6<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 72,1<br /> <br /> 42,0<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 67,0<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 43,0<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 32,3<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 63,2<br /> <br /> 39,0<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 45,8<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 60,4<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 38,0<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 44,4<br /> <br /> CT5<br /> <br /> 59,5<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 25,6<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 20,3<br /> <br /> 33,7<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 37,6<br /> <br /> Đ/C<br /> <br /> 65,1<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 90,5<br /> <br /> 50,5<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 85,6<br /> <br /> 65,7<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 85,7<br /> <br /> 50,5<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 78,2<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 10,7<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> LSD .05<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> Ghi chú: CT1 - 1,0Kr; CT2 - 1,5Kr; CT3 - 2,0Kr; CT4 - 2,5Kr; CT5 - 3,0Kr; CT6 - 3,5Kr; CT7 - 4,0Kr;<br /> CT8 - 4,5Kr; Ct9 - 5,0Kr, CT Đ/C: Không xử lý.<br /> <br /> Đánh giá sinh trưởng của các cá thể sau<br /> trồng 12 tháng cho thấy:<br /> Trong các giống xử lý thì giống Phúc Vân<br /> Tiên các cá thể sinh trưởng khoẻ nhất, chiều<br /> cao cây trên cả 5 công thức đều sinh trưởng<br /> khoẻ đạt cao nhất ở CT1, các CT còn lại tương<br /> đương đối chứng, dao động từ 59,5 - 70,2cm.<br /> <br /> Các giống Trung Du, Kim Tuyên và Shan sinh<br /> trưởng tương đương nhau dao động từ 25,6 48,4cm nhưng các công thức xử lý đều sinh<br /> trưởng kém hơn so với đối chứng, trong đó các<br /> công thức từ CT1 - CT3 sinh trưởng khoẻ hơn<br /> so với CT4, 5 và CT5 có chiều cao cây thấp<br /> nhất trên tất cả các giống.<br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng tác nhân hóa học (Ethyl methanesulfonate) đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây<br /> chè con khi xử lý trên hạt và hom chè<br /> 3.2.1. Trên hạt nẩy mầm<br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của<br /> các giống chè sau trồng 12 tháng khi xử lý trên hạt nảy mầm<br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> Kim Tuyên<br /> <br /> Trung Du<br /> <br /> Shan<br /> <br /> CT<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK<br /> gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK<br /> gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK<br /> gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ<br /> lệ sống<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 63,2<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 76,08<br /> <br /> 72,0<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> 62,50<br /> <br /> 57,4<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 48,6<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 27,91<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 56,4<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 79,76<br /> <br /> 64,6<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 49,02<br /> <br /> 53,0<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 55,2<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 27,21<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 72,2<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 62,0<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 61,62<br /> <br /> 83,0<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> 89,47<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 10,32<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 65,8<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 54,90<br /> <br /> 58,4<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 55,56<br /> <br /> 80,6<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> 82,46<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> CT5<br /> <br /> 60,2<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 63,44<br /> <br /> 63,6<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 54,70<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 78,43<br /> <br /> 48,2<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 74,64<br /> <br /> CT6<br /> <br /> 67,2<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 78,57<br /> <br /> 59,4<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 53,70<br /> <br /> 49,8<br /> <br /> 0,84<br /> <br /> 54,39<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 70,63<br /> <br /> CT7<br /> <br /> 69,6<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 75,86<br /> <br /> 62,8<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 55,26<br /> <br /> 68,0<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 65,15<br /> <br /> 52,0<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 47,29<br /> <br /> CT8<br /> <br /> 61,6<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 67,78<br /> <br /> 69,6<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> 57,50<br /> <br /> 61,0<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> 66,4<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 78,52<br /> <br /> CT9<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 58,7<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 58,73<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 45,2<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> CT10<br /> <br /> 60,3<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 58,25<br /> <br /> 61,3<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 55,44<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 47,0<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> 100<br /> <br /> Đ/C<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> 1,07<br /> <br /> 86,11<br /> <br /> 60,6<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 51,4<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 85,18<br /> <br /> 58,6<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 57,58<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> LSD .05<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 0,10<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> Ghi chú: CT1 - 5 phần vạn; CT2 - 50 phần vạn; CT3 - 100 phần vạn; CT4 - 150 phần vạn; CT5 - 200<br /> phần vạn; CT6 - 250 phần vạn; CT7 - 300 phần vạn; CT8 - 350 phần vạn; CT9 - 400 phần vạn; CT10 450 phần vạn; CT Đ/C - Không xử lý.<br /> <br /> 609<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Sau khi gieo được 9 tháng trong vườn nhân<br /> giống cho thấy: Chiều cao cây, số lá, đường<br /> kính thân của các cá thể không tuân theo quy<br /> luật nhất định. Điều đó cho thấy dưới tác động<br /> của tác nhân hóa học không ảnh hưởng đến các<br /> chỉ tiêu sinh trưởng của các cá thể trong giai<br /> đoạn vườn ươm.<br /> Khi xử lý tác nhân hóa học lên hạt chè nảy<br /> mầm ở tất cả các giống sự biến đổi hình dạng lá,<br /> <br /> thân với các nồng độ xử lý khác nhau mức độ<br /> ảnh hưởng không tuân theo quy luật.<br /> Qua bảng 4 cho thấy các cá thể đều sinh<br /> trưởng phát triển tốt.<br /> Từ các kết quả trên có thể nhận xét: Dưới tác<br /> động của tác nhân hóa học không có ảnh hưởng<br /> rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của các cá thể.<br /> Với các nồng độ khác nhau sự tác động không<br /> tuân theo một quy luật nhất định.<br /> <br /> 3.2.2. Trên hạt chưa nẩy mầm<br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của các giống<br /> khi xử lý trên hạt chưa nảy mầm (Sau trồng 12 tháng)<br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> Kim Tuyên<br /> <br /> Trung Du<br /> <br /> Shan<br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 77,08<br /> <br /> 69,2<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> 92,38<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 70,83<br /> <br /> 73,4<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 81,58<br /> <br /> 80,4<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> 82,22<br /> <br /> 64,2<br /> <br /> 0,74<br /> <br /> 72,97<br /> <br /> 68,63<br /> <br /> 64,2<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 83,33<br /> <br /> 77,8<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> 87,18<br /> <br /> 1,02<br /> <br /> 67,71<br /> <br /> 77,6<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 94,44<br /> <br /> 57,2<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 25,85<br /> <br /> 71,6<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 77,78<br /> <br /> 79,8<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 94,44<br /> <br /> 55,2<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 67,46<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> 75,26<br /> <br /> 76,2<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 69,6<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> -<br /> <br /> 59,0<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 65,2<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 88,2<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 86,67<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 76,19<br /> <br /> 58,6<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 59,0<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 88,89<br /> <br /> 81,6<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 91,67<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 91,67<br /> <br /> 58,0<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> 91,67<br /> <br /> 64,4<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 91,67<br /> <br /> 63,4<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 88,89<br /> <br /> 59,0<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 79,17<br /> <br /> 55,4<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> 100<br /> <br /> 66,8<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 93,33<br /> <br /> 86,4<br /> <br /> 1,09<br /> <br /> 83,33<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK<br /> gốc<br /> (cm)<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 55,88<br /> <br /> 76,2<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 64,52<br /> <br /> 69,0<br /> <br /> 71,2<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 82,29<br /> <br /> 62,96<br /> <br /> 73,2<br /> <br /> 0,87<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 74,6<br /> <br /> 63,2<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 78,16<br /> <br /> 53,8<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 61,90<br /> <br /> CT8<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> CT9<br /> <br /> 54,4<br /> <br /> CT10<br /> CT11<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> sống<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK gốc<br /> (cm)<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 64,71<br /> <br /> 81,6<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 73,96<br /> <br /> 70,4<br /> <br /> 58,4<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 70,37<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> CT5<br /> <br /> 71,8<br /> <br /> CT6<br /> CT7<br /> <br /> Công thức<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK<br /> gốc<br /> (cm)<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 67,0<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 75,6<br /> <br /> CT3<br /> <br /> Đ/C<br /> <br /> 72,4<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 80,56<br /> <br /> 64,8<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 87,88<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 63,64<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 11,3<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> LSD .05<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> Ghi chú: I - 5 phần vạn; II - 50 phần vạn; III - 100 phần vạn; IV - 150 phần vạn; V - 200 phần vạn; VI - 250<br /> phần vạn, VII - 300 phần vạn, VIII - 350 phần vạn, IX - 400 phần vạn, X - 450 phần vạn, XI - 500 phần vạn,<br /> CTĐ/C không xử lý.<br /> <br /> Khi xử lý tác nhân hóa học trên hạt chưa nẩy<br /> mầm gieo trồng trong vườn ươm trên cả 4 giống<br /> sự sai khác về chiều cao cây, số lá, đường kính<br /> gốc dưới tác động của các nồng độ xử lý khác<br /> nhau không tuân theo quy luật, ít có sự sai khác<br /> so với đối chứng.<br /> Tần số đột biến khi xử lý hóa học trên hạt<br /> chưa nẩy mầm của tất cả các giống đều không có<br /> sự khác biệt lớn giữa các nồng độ xử lý.<br /> Khả năng sinh trưởng của các cá thể trên các<br /> giống đều sinh trưởng tốt, trong đó giống Trung Du<br /> có các chỉ tiêu sinh trưởng lớn nhất, thấp nhất là<br /> giống Phúc Vân Tiên. Trong từng giống các chỉ tiêu<br /> sinh trưởng không tuân theo quy luật nhất định.<br /> Theo dõi sự biến đổi hình thái trên tất cả các<br /> giống khi xử lý hóa học đều có một số nhận xét:<br /> - Biến đổi về hình thái lá: Dưới tác nhân hóa<br /> học các cá thể sau khi trồng đều có biến đổi hình<br /> 610<br /> <br /> thái lá thành hình dạng không xác định, có một<br /> số cá thể không có răng cưa, lá mọc đối, biến<br /> dạng mép lá ăn sâu vào gân chính, có hiện tượng<br /> cây phân cành sớm, cây chung gốc, nhưng sự<br /> biến đổi chủ yếu xảy ra ở các lá gần gốc.<br /> - Màu sắc: Có hiện tượng khảm lá, mép lá có<br /> màu xanh vàng xen kẽ, hoặc khảm cả lá, có hiện<br /> bạch tạng lá gần gân chính, búp tím, phớt tím.<br /> - Trên tất cả các giống đều có hiện tượng đa<br /> phôi ở hầu hết các công thức xử lý trên hạt nảy<br /> mầm, còn trên hạt chưa nảy mầm hiện tượng này<br /> chỉ có ở CT1 - CT3.<br /> Từ các kết quả trên đi đến nhận xét: Khi xử<br /> lý tác nhân hóa học lên hạt chè chưa nảy mầm<br /> không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sự sinh trưởng<br /> của các cá thể, nhưng có ảnh hưởng đến hình<br /> dạng lá, hình dạng cây và màu sắc lá, búp.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1