Một số kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh sản và công nghệ sản xuất giống tôm rảo
lượt xem 70
download
Từ trước đến nay, nguồn giống tôm rảo (Metapenaeus ensis) trong các ao đầm nuôi chủ yếu là giống tự nhiên và hiện đang ngày càng giảm sút. Vào đầu những năm 80, tại ấn Ðộ, Philippin, Ðài Loan việc nghiên cứu sản xuất giống tôm rảo nhân tạo đã được đặt ra, nhưng do trào lưu nuôi tôm sú xuất khẩu đạt năng suất cao nên tôm rảo ít được quan tâm nghiên cứu tiếp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh sản và công nghệ sản xuất giống tôm rảo
- Một số kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh sản và công nghệ sản xuất giống tôm rảo Nguồn: vietlinh.com.vn Từ trước đến nay, nguồn giống tôm rảo (Metapenaeus ensis) trong các ao đầm nuôi chủ yếu là giống tự nhiên và hiện đang ngày càng giảm sút. Vào đầu những năm 80, tại ấn Ðộ, Philippin, Ðài Loan việc nghiên cứu sản xuất giống tôm rảo nhân tạo đã được đặt ra, nhưng do trào lưu nuôi tôm sú xuất khẩu đạt năng suất cao nên tôm rảo ít được quan tâm nghiên cứu tiếp. Ở Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu về tôm rảo đều tập trung vào điều tra nguồn lợi tôm rảo ở biển. Mục tiêu của đề tài này là trên cơ sở kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, triển khai xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo tôm rảo. I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống tôm rảo a. Lựa chọn tôm bố mẹ Từ kết quả nghiên cứu, đã chọn được những tôm bố mẹ thành thục sinh dục. Tôm mẹ có chiều dài nhỏ nhất 120mm, khối lượng nhỏ nhất 15g. Khối lượng trung bình của tôm mẹ là 17,88g; đẻ 120.608 trứng, nở 108.000 ấu trùng nauplius (tỷ lệ nở đạt 89,5%). (xem bảng 1) Bảng 1: Chiều dài và khối lượng tôm rảo thành thục sử dụng để thí nghiệm tại Cát Bà Chỉ số Tôm Tôm đực cái
- Chiều dài (mm): 108,00 120,00 Nhỏ nhất 127,30 149,10 147,00 181,00 Trung bình L ớn nhất Khối lượng (g): Nhỏ 10,00 15,00 nhất 16,29 29,06 25,00 45,00 Trung bình Lớn nhất b. Sức sinh sản của tôm rảo Bảng 2: Sức sinh sản của tôm rảo qua các đợt nghiên cứu Ðợt Số Tổng Tổng số Tổng số thí nghiệm lượng khối lượng trứng thu được ấu trùng tôm mẹ tôm mẹ (g) nauplius thu (con) được 1 28 420 4.600.000 4.500.000 2 36 900 4.830.000 4.000.000 3 9 102 470.000 400.000 4 85 1.450 8.750.000 7.580.000
- 5 105 1.830 13.070.000 11.924.000 Cộng 263 4.702 31.720.000 28.404.000 c. Sự phát triển của trứng và ấu trùng Trứng tôm rảo sau khi đẻ có màu trắng đục, đường kính khoảng 0,28mm, đường kính noãn hoàng 0,22mm. ở nhiệt độ 25 - 290C, quá trình phát triển phôi diễn ra trong vòng 12 - 15 giờ, sau đó trứng nở thành ấu trùng nauplius. Giai đoạn Nauplius gồm 6 giai đoạn nhỏ: - Nauplius I : Có dạng quả lê, chiều dài trung bình 0,27mm. Cơ thể không phân đốt, phần dưới rộng và có 1 mắt đơn, phần sau tròn và có gai. ấu trùng có 3 đôi phần phụ. Ðôi thứ nhất chỉ có 1 nhánh, tận cùng có 3 gai nhỏ. Ðôi thứ 2 chia 2 nhánh, nhánh ngoài dài hơn nhánh trong. Nhánh ngoài có 6 gai, nhánh trong có 5 gai. Ðôi phần phụ thứ 3 chia 2 nhánh, mỗi nhánh tận cùng có 3 gai. - Nauplius II : Chiều dài trung bình 0,28mm. Ðôi phần phụ thứ nhất có 7 gai : 3 gai ở mặt trong, 3 gai cuối với gai giữa dài nhất và 1 gai ở mặt ngoài. Ðôi thứ 2 có gai thứ 4 của nhánh ngoài chẻ đôi ở đỉnh. Ðôi thứ 3 không thay đổi. - Nauplius III : Phần cuối cơ thể phát triển thêm thành 3 gai ở mỗi bên. - Nauplius IV : Phần chạc đuôi có 4 gai ở mỗi bên, cơ thể bắt đầu kéo dài. - Nauplius V : Chạc đuôi phát triển, mang mỗi bên 6 gai. Hai gai ở đỉnh của đôi phần phụ thứ nhất dài xấp xỉ nhau. Nhánh trong của đôi phần phụ thứ 2 có 3 gai dài ở đỉnh và 2 gai ngắn ở mặt trong. Nhánh ngoài có 9 gai. - Nauplius VI : Cơ thể kéo dài, ranh giới phần đầu ngực rõ rệt. Các cơ quan ở phía trước cơ thể phát triển. Chạc đuôi có 7 gai ở mỗi bên. Toàn bộ 6 giai đoạn ấu trùng nauplius sống nhờ noãn hoàng. Quá trình biến thái diễn ra trong khoảng 36-50 giờ ở nhiệt độ 25-320C. Giai đoạn Protozoea (zoea) gồm 3 giai đoạn nhỏ:
- - Protozoea I : Chiều dài khoảng 0,80mm. Vỏ đầu ngực lượn tròn ở phía trước với 1 rãnh ở giữa. Mắt đơn vẫn tồn tại, mắt kép đang phát triển. Phần chạc đuôi có 7 gai ở mỗi bên. Phần bụng chia 7 đốt. Ðôi phần phụ thứ nhất chia 3 đốt : đốt gối, đốt giữa và đốt tận cùng. Ðốt tận cùng có gai rất dài. Ðôi phần phụ thứ 2 chia 2 nhánh: nhánh trong chia 2 đốt, nhánh ngoài chia 10 đốt. - Protozoea II : Chiều dài khoảng 1,5mm. Chuỳ và mắt kép đã phát triển, đã có gai ở bên mắt - Protozoea III : Chiều dài khoảng 1,9mm. Các đốt bụng từ 1 đến 5, mỗi đốt có 1 gai ở phía sau phần lưng, riêng đốt thứ 5 có cả 2 gai sau và bên. Mỗi thuỳ của tấm đuôi có 7 gai, chạc đuôi chia 2 nhánh, nhánh ngoài có 6 gai ngắn ở tận cùng. ấu trùng zoea ăn thức ăn ở ngoài là các loại tảo có kích thước nhỏ. Thời gian biến thái của cả 3 giai đoạn zoea đều dưới 12 tiếng, tuỳ điều kiện nhiệt độ. ấu trùng bắt mồi theo cơ chế lọc thụ động và luôn bơi hướng về phía trước, có tính hướng quang mạnh như ấu trùng zoea của các loài tôm he. Giai đoạn Mysis gồm 5 giai đoạn nhỏ: - Mysis I : Chiều dài khoảng 2,4mm. Chuỳ dài vượt quá mắt và chưa có răng. Vỏ đầu ngực có gai anten. Ðốt bụng 5 và 6 có gai trung tuyến ở phần lưng. Chân bò có 5 đôi giống nhau. Chạc đuôi chia 2 nhánh : nhánh ngoài và nhánh trong. Mấu đôi có phần cuối rộng hơn mang và có 1 khe trung tuyến sâu. - Mysis II : Chiều dài khoảng 2,5mm. Chuỳ kéo dài xấp xỉ bằng mắt và có một gai ở mặt lưng. Phần bụng vẫn chưa xuất hiện các mấu của chân bơi. Gai trung tuyến của đốt bụng thứ 6 đã phát triển. - Mysis III : Chiều dài khoảng 2,7mm. Chuỳ có 2 răng ở mặt lưng, các mấu của chân bơi xuất hịên nhỏ và chưa phân đốt. - Mysis IV : Chiều dài khoảng 2,9mm. Các mấu của chân bơi phát triển dài ra nhưng chưa phân đốt. Khe trung tuyến của mấu đuôi hẹp và nông dần.
- - Mysis V : Chiều dài khoảng 3,1mm. Mắt vượt qua chiều dài thuỳ. Các chân bơi chia 2 đốt. Các chân bò 1, 2, 3 phát triển kém. Tấm đuôi lồi lên ở phía sau. Mysis của tôm rảo cũng bơi lộn ngược, đầu chúc xuống theo cột nước và có tính hướng quang. ở nhiệt độ 25-320C, quá trình biến thái của các giai đoạn mysis diễn ra trong khoảng 140-280 giờ (6-11 ngày), sau đó lột xác chuyển sang giai đoạn postlarva. Postlarva I : Chiều dài khoảng 3,2mm. Chuỳ ngắn lại và có 3 răng ở mặt lưng. Mặt bụng không có gai. Các chân bơi phát triển đầy đủ. Tấm đuôi mang có 3 gai ở mặt bên và 8 gai ở phần cuối. Từ giai đoạn này trở đi, tôm bắt đầu bơi ngang và chìm xuống đáy. 2. Thử nghiệm sản xuất giống Ðã tiến hành thử nghiệm cho đẻ tôm rảo để thu tôm giống trên quy mô sản xuất và đã thu được kết quả như sau: Trong 2 đợt của năm 1999, thu được hơn 10 triệu tôm giống. Năm 2000, số lượng tôm rảo giống sản xuất tại trạm Cát Bà là 30 triệu con và đã được nuôi rộng rãi ở nhiều đầm nuôi ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Nam Ðịnh. Bảng 3. Kết quả thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo tôm rảo tại Cát Bà năm 1997 1999 Các Ðợt Ðợt Ðợt Ðợt Ðợt V chỉ số III IV VI VII Thời 9/199 6/199 7/199 7/199 10/19 gian bắt đầu 7 8 8 9 99 Thể 24 12 12 12 12 tích sử dụng
- (m3) Nhiệt 25 - 29 - 28 - 28 - 23 - độ nước (0C) 28 30 30 30 26 Ðộ 30 - 25 - 27 - 30 - 30 - mặn (0/00) 32 28 29 32 32 8,2 8,0 pH 8,1 8,5 8,2 8,3 8,2 8,4 8,7 8,4 Thời gian biến thái (giờ) Naupli 45 - 36 - 38 - 34 - 45 - us 50 40 42 39 50 Protoz 96 - 84 - 96 - 86 - 100 - oea 120 108 108 96 112 168 - 144 - 168 - 150 - 170 - Mysis 288 240 264 168 210 Tỷ lệ sống (%) Naupli 79,2 75,30 69,71 96,2 88,2 us 5 Protoz 64,8 71,05 81,42 89,3 78,9 oea 2 73,3 Mysis 80,29 75,89 79,6 84,5 4
- 11,3 PL 20 13,08 10,77 25,3 24,7 9 Năng 20,4 24,166 17,500 28,366 26,737 suất PL 16 20/m3 Tổng 500. 1.700. 2.300. 6.000. 4.000. số tôm giống thu 000 000 000 000 000 PL 20 được (con) II. KẾT LUẬN 1. Tôm rảo là đối tượng nuôi quan trọng và có sản lượng cao nhất trong các đầm nuôi ở các tỉnh ven biển phía Bắc. Hiện nay, lượng tôm giống từ biển vào đầm giảm sút nghiêm trọng. Do vậy, nghiên cứu công nghệ sản xuất giống tôm rảo sẽ giúp giải quyết vấn đề thiếu giống nuôi. 2. Tôm rảo phân bố ở vùng biển Cát Bà - Long Châu có kích thước lớn, sinh sản tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. 3. Tôm rảo có sức sinh sản tuyệt đối đạt trung bình 120-130 nghìn trứng/1 tôm mẹ, sức sinh sản tương đối đạt 6.746 trứng/g tôm mẹ, tỷ lệ thụ tinh của trứng tôm rảo 93,7%. Tỷ lệ nở 89,6%. 4. ở nhiệt độ nước 25-290C, trứng tôm rảo nở sau 12-15 giờ. Quá trình biến thái của tôm rảo trải qua 3 giai đoạn (nauplius, protozoea, mysis) mỗi giai đoạn có nhiều giai đoạn nhỏ và thời gian biến thái dài hơn ấu trùng của một số loài tôm he. 5. Các loài tảo: Isochrysis, Tetraselmis, Chaetoeros là thức ăn phù hợp cho ấu trùng tôm rảo. Thức ăn phù hợp cho giai đoạn mysis và từ PL1 đến PL5 là
- Skeletonema costatum và luân trùng. Từ PL5 - PL10, tôm rảo thích ăn ấu trùng nauplius của Artemia.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam
6 p | 134 | 8
-
Một số kết quả nghiên cứu sâu, bệnh hại ngô và áp dụng quản lý cây ngô tổng hợp tại xã Chiềng Pằn, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
8 p | 124 | 6
-
Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản của Viện Nghiên cứu Hải sản, giai đoạn 2010-2020
8 p | 14 | 4
-
Một số kết quả nghiên cứu về bơm HTbx 2500-3 phục vụ tưới tiêu cho đồng bằng sông Cửu Long
11 p | 35 | 4
-
Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng kí sinh của loài ong Anagyrus lopezi De Santis (Hymenoptera: Encyrtidae) đối với rệp sáp bột hồng
6 p | 53 | 4
-
Một số kết quả nghiên cứu bệnh héo vàng hại cây chuối tây (bệnh panama) tại huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu
7 p | 28 | 4
-
Một số kết quả nghiên cứu về giải pháp sử dụng hom giống trong phòng chống bệnh khảm lá sắn tại Việt Nam
9 p | 8 | 4
-
Kết quả nghiên cứu tái sinh cây chè (Camellia sinensis) giống Shan chất tiền từ phôi vô tính bằng nuôi cấy mô
6 p | 9 | 3
-
Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi: Phần 1
118 p | 5 | 3
-
Một số kết quả nghiên cứu hiện tượng nội ký sinh giống Ichthyodinium gây tử vong cho trứng cá và cá con ở vùng nước ven bờ Việt Nam
8 p | 31 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu tạo dòng lúa nhị bội kép bằng xử lý Colchicine
6 p | 4 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình chế biến chè đen theo công nghệ CTC từ giống chè mới PH11
10 p | 13 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống và trồng mới hai giống cao su VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 cho các tỉnh miền núi phía Bắc
7 p | 8 | 2
-
Kết quả nghiên cứu sử dụng một số chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội
7 p | 7 | 2
-
Một số két quả nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật trên đất than bùn tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng
8 p | 9 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn đối kháng Serratia nematodiphila CT-78 phòng trị bệnh bạc lá và kích thích cây lúa tăng trưởng
9 p | 8 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu sấy gỗ Cáng lò (Betula alnoides Buch. Ham)
8 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu nhân giống cây dạ hợp (Magnolia coco Lour.) bằng phương pháp giâm hom
0 p | 61 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn