intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống ngô ngọt nhập nội phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới

Chia sẻ: ViValletta2711 ViValletta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhập nội giống cây trồng là một trong những phương pháp quan trọng để mở rộng nền di truyền trong nước. Trên cơ sở đó, 13 giống ngô ngọt nhập nội từ Trung Quốc được nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học trong vụ Thu Đông năm 2015 và Xuân Hè năm 2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống ngô ngọt nhập nội phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC<br /> CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NGỌT NHẬP NỘI PHỤC VỤ<br /> CHO CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG MỚI<br /> Hoàng Thị Lan Hương1, Lê Khả Tường1,<br /> Đặng Thị Trang1, Lê Tuấn Phong1, Vũ Văn Tùng1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nhập nội giống cây trồng là một trong những phương pháp quan trọng để mở rộng nền di truyền trong nước.<br /> Trên cơ sở đó, 13 giống ngô ngọt nhập nội từ Trung Quốc được nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học trong<br /> vụ Thu Đông năm 2015 và Xuân Hè năm 2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội.<br /> Kết quả bước đầu đã xác định được 05 giống ngô (04N01, 04N08, 08N04, 08N05, 14N50) có triển vọng với thời<br /> gian sinh trưởng ngắn, phát triển tốt, đường kính thân to, ít bị đổ gãy; có chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tương<br /> đối phù hợp, khả năng chống chịu tốt và năng suất thực thu tươi cao (từ 47,8 - 57,6 tạ/ha), cao hơn so với giống đối<br /> chứng trong thí nghiệm là Sugar 75 (46,2 tạ/ha).<br /> Từ khóa: Giống ngô ngọt, năng suất, thời gian sinh trưởng, chống chịu<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Ngô đường (Zea mays L.) đôi khi gọi theo biến 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> chủng là Zea mays L. var. rugosa (hoặc saccharata) là<br /> 13 giống ngô ngọt nhập nội từ Trung Quốc, bao<br /> cây hàng năm, họ hòa thảo, bộ nhiễm sắc thể 2n = 20<br /> gồm: 03N03, 03N04, 04N01, 04N07, 04N08, 05N01,<br /> (Tracy W.F, 1996) thuộc nhóm ngô thực phẩm có<br /> 07N04, 08N04, 08N05, 08N06, 14N19, 14N50, 15N16;<br /> giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng tinh bột nội nhũ<br /> Giống đối chứng là Sugar 75.<br /> khoảng 25 - 41% khối lượng hạt, hàm lượng đường<br /> và dextrin khá cao từ 19 - 31% khối lượng hạt, độ 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Brix đạt 18 - 27. Ngô là cây trồng nhập nội được đưa - Bố trí thí nghiệm theo “Quy chuẩn kỹ thuật<br /> vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng<br /> trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống giống lúa QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT” của Bộ<br /> cây lương thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và ctv., Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phương pháp<br /> 1997). Năm 2016, sản lượng ngô đạt 5,24 triệu tấn bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại,<br /> (FAOSTAT, 2018), và trong niên vụ 2017 - 2018 ước diện tích ô 14 m2 (5 m ˟ 2,8 m). Khoảng cách trồng:<br /> đạt tới 5,5 triệu tấn (Ministry of Industry and Trade<br /> 70 ˟ 25 cm; Phân bón/ha: 1 tấn phân vi sinh (bón lót<br /> of Vietnam, 2017). Sản xuất và tiêu thụ ngô đường<br /> toàn bộ) + 160 kg N (bón lót ¼, thúc ¼ khi cây 4 - 5<br /> trên thế giới không ngừng tăng lên (Diane Huntrod,<br /> lá, thúc ½ khi cây 7 - 9 lá) + 90 kg P2O5 (bón lót toàn<br /> 2004). Nhiều nước trên thế giới đã phát triển ngô<br /> bộ) + 90 kg K2O (bón thúc lần ½ khi cây 3 - 5 lá và<br /> đường phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại<br /> ½ khi cây 7 - 9 lá).<br /> nguồn thu nhập lớn cho kinh tế quốc dân như Mỹ,<br /> Thái Lan, Trung Quốc... Ở nước ta, ngô đường mới - Các chỉ tiêu theo dõi: Các tính trạng liên quan<br /> được nghiên cứu khoảng 15 năm trở lại đây, do vậy đến sinh trưởng, phát triển, độ ngọt, các yếu tố cấu<br /> những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác thành năng suất và năng suất. Khả năng chống chịu<br /> và chế biến còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, công tác sâu bệnh hại trên đồng ruộng: đánh giá bằng tỷ<br /> nhập nội giống trên thế giới đã có những thành tựu số cây bị sâu phá hoại trên tổng số cây trong ô thí<br /> to lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và nghiệm (%) đối với sâu đục thân và sâu cắn lá, đốm<br /> chống chịu. Chính vì vậy, nhập nội giống là phương lá, khô vằn và bệnh gỉ sắt. Khả năng chống đổ: theo<br /> pháp tuyển chọn nhanh và hiệu quả trong công tác dõi sau đợt gió to và trước khi thu hoạch, theo thang<br /> phát triển giống ngô ngọt ở nước ta. Do đó, các điểm: 1 - tốt : < 5% cây gãy; 2 - khá: 5 - 15% cây gãy;<br /> giống ngô ngọt sau khi nhập nội cần được nghiên 3 - trung bình : 15 - 30% cây gãy; 4 - kém : 30 - 50%<br /> cứu, đánh giá, mô tả chính xác đặc điểm nông sinh cây gãy; 5 - rất kém: > 50% cây gãy gồm (a) đổ rễ (%):<br /> học, tính thích nghi, mức độ chống chịu, tiềm năng tính phần trăm số cây bị đổ nghiêng 1 góc > 30o so<br /> năng suất, chất lượng để phục vụ sản xuất và làm với phương thẳng đứng thì được coi là đổ rễ, (b) đổ<br /> phong phú nguồn vật liệu lai tạo giống ngô ngọt ở gẫy thân: tính phần trăm số cây bị gẫy ở giai đoạn<br /> nước ta trong tương lai. thân phía dưới bắp trước khi thu hoạch.<br /> 1<br /> Trung tâm Tài nguyên thực vật<br /> <br /> 3<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> - Đánh giá chất lượng bằng cảm quan: Sau phun dao động từ 46,6 đến 60,0 ngày vụ Thu Đông và từ<br /> râu 20 - 21 ngày, thu 10 bắp ở hàng thứ 1 và hàng 47,0 - 63,7 ngày vụ Xuân Hè. Giống 08N04 có thời<br /> thứ 4, đem luộc và nếm thử để đánh giá các chỉ tiêu: gian tung phấn sớm nhất, sớm hơn giống đối chứng<br /> độ dẻo, hương thơm, vị đậm theo các mức điểm: từ 8 - 9 ngày. Thời gian từ gieo đến phun râu dao<br /> điểm 1 - rất dẻo/thơm/đậm; điểm 2 - dẻo/thơm/ động trong khoảng từ 49,0 - 60,3 ngày vụ Thu Đông<br /> đậm; điểm 3 - dẻo/thơm/đậm vừa; điểm 4 - ít dẻo/ và 49,3 - 64,0 ngày vụ Xuân Hè. Thời gian chênh lệch<br /> thơm/đậm; điểm 5 - không dẻo/thơm/đậm; đo độ giữa tung phấn và phun râu của giống ngô có ảnh<br /> đường (đo độ Brix).<br /> hưởng lớn đến việc thụ phấn, thụ tinh. Các giống<br /> - Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, theo có thời gian chênh nhau thấp thì thuận lợi cho việc<br /> phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng thụ phấn, thụ tinh xảy ra, đảm bảo cho việc hình<br /> chương trình IRRISTAT 5.0. thành hạt. Thời gian chênh lệch vụ Thu Đông từ<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 0,3 - 4,0 ngày, vụ Xuân Hè từ 0,3 - 2,3 ngày. Các<br /> Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Thu Đông giống 04N01, 04N08, 08N05, 15N16 có thời gian<br /> năm 2015 và Xuân Hè năm 2016 tại Trung tâm Tài tung phấn và phun râu trong cùng một ngày. Thời<br /> nguyên thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. gian sinh trưởng dao động từ 78,6 - 90,0 ngày vụ Thu<br /> Đông và từ 7,8 - 92,7 vụ Xuân Hè. Các giống 03N04,<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 04N01, 08N04 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất,<br /> 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô ngọt ngắn hơn giống đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu<br /> qua các giai đoạn theo dõi trong bảng 1 cho thấy 13 giống ngô tham<br /> Hầu hết các giống có thời gian sinh trưởng vụ gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng trung bình,<br /> Thu Đông ngắn hơn vụ Xuân Hè. Do vụ Thu Đông tung phấn, phun râu khá trùng hợp, rất thuận lợi cho<br /> gieo ngày 15/9 nên thời gian từ gieo đến tung phấn việc lai tạo, nhân dòng và sản xuất giống sau này.<br /> <br /> Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô ngọt (ngày), giai đoạn 2015 - 2016<br /> Gieo - tung phấn Gieo - phun râu<br /> ASI (50%) TGST (50%)<br /> (50%) (50%)<br /> Giống<br /> Vụ Thu Vụ Xuân Vụ Thu Vụ Xuân Vụ Thu Vụ Xuân Vụ Thu Vụ Xuân<br /> 2015 2016 2015 2016 2015 2016 2015 2016<br /> 03N03 56,3 58,7 57,3 59,2 1,0 0,5 82,0 82,3<br /> 03N04 48,0 49,2 52,0 51,4 4,0 2,2 79,0 83,2<br /> 04N01 49,3 53,5 49,0 51,6 -0,3 -1,9 79,6 80,0<br /> 04N07 56,3 54,8 54,7 55,1 -1,6 0,3 84,3 85,7<br /> 04N08 60,0 63,7 60,3 64,0 0,3 0,3 88,6 86,3<br /> 05N01 57,6 59,0 54,3 57,7 -3,3 -1,3 85,3 89,3<br /> 07N04 58,0 60,3 60,0 61,9 2,0 1,6 90,0 92,7<br /> 08N04 46,6 47,0 49,0 49,3 2,3 2,3 78,6 79,8<br /> 08N05 58,3 61,2 57,7 60,4 -0,6 -0,8 88,0 91,4<br /> 08N06 56,3 57,0 57,3 58,0 1,0 1 84,3 88,7<br /> 14N19 48,3 51,6 52,0 53,2 3,6 1,6 80,6 81,5<br /> 14N50 49,6 54,2 52,6 55,7 3,0 1,5 82,0 88,2<br /> 15N16 55,6 58,2 56,0 60,4 0,3 2,2 81,3 83,6<br /> Sugar 75 (Đ/c) 54,0 55,9 56,0 57,0 2,0 1,1 86,3 89,0<br /> Ghi chú: ASI: thời gian chênh lệch thụ phấn và phun râu; TGST: thời gian sinh trưởng, từ gieo - chín sinh lý.<br /> <br /> 3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển Giống có chiều cao cây cao nhất là 08N04 (217,6 cm),<br /> của các giống ngô ngọt cao hơn ĐC (179,4 cm) là 38,2 cm. Giống có chiều<br /> Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm có cao thấp nhất là giống 14N19 (120,1 cm), thấp hơn<br /> sự khác nhau rõ rệt, dao động từ 120,1 - 217,6 cm. giống đối chứng 59,2 cm (Bảng 2).<br /> <br /> 4<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển Chiều cao đóng bắp: Trong một giống, vị trí đóng<br /> của các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015 bắp càng đồng đều thì việc cơ giới hóa càng thuận<br /> Chiều Đóng lợi. Qua theo dõi cho thấy chiều cao đóng bắp giữa<br /> Chiều các giống có sự chênh lệch rất lớn, từ 53,6 - 126,4 cm.<br /> cao bắp/<br /> cao Tổng Giống 14N19 có chiều cao đóng bắp thấp nhất 53,6<br /> Giống đóng Cao DTL LAI<br /> cây số lá cm, giống 08N04 có chiều cao đóng bắp cao nhất là<br /> bắp cây<br /> (cm) 126,4 cm. Các giống 03N03, 03N04, 04N01, 04N08,<br /> (cm) (%)<br /> 07N04, 08N04, 14N50 và đối chứng (ĐC) có vị trí<br /> 03N03 191,6 95,0 48,3 19 0,51 2,93<br /> đóng bắp nằm trong khoảng 45 - 60% chiều cao cây.<br /> 03N04 199,5 104,4 52,3 19 0,45 2,58<br /> Số lá trên cây của cây ngô khá ổn định, dao động<br /> 04N01 205,6 102,9 50,0 19 0,62 3,56 từ 18 - 20 lá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy cơ<br /> 04N07 174,2 74,1 42,5 19 0,39 2,22 sở để nâng cao năng suất cây trồng bằng con đường<br /> 04N08 176,3 82,1 46,5 18 0,43 2,43 quang hợp là nâng cao chỉ số diện tích lá (LAI). Do<br /> 05N01 148,4 62,0 41,8 18 0,28 1,59 đó, giống nào có chỉ số diện tích lá lớn thì giống đó<br /> có tiềm năng cho năng suất cao. Tuy nhiên, thực tế<br /> 07N04 184,6 85,2 46,1 18 0,37 2,10<br /> cũng có nhiều trường hợp giống có chỉ số diện tích<br /> 08N04 217,6 126,4 58,0 19 0,75 4,28 lá lớn nhưng năng suất lại không cao vì mất cân đối<br /> 08N05 173,8 75,9 43,6 20 0,66 3,79 phần trên mặt đất và dưới mặt đất, sâu bệnh phá hại<br /> 08N06 179,6 70,1 39,0 18 0,62 3,54 và khả năng chống đổ kém. Chỉ số diện tích lá tăng<br /> 14N19 120,1 53,6 37,1 18 0,17 0,96<br /> mạnh và đạt lớn nhất ở giai đoạn thụ phấn đến chín<br /> sữa, dao động từ 0,96 - 4,28 m2 lá/m2 đất. 08N04,<br /> 14N50 194,1 110,0 56,7 18 0,73 4,18 08N05, 08N06 là các giống có chỉ số diện tích lá lớn<br /> 15N16 177,9 88,2 49,6 18 0,36 2,03 nhất gần 4 m2 lá/m2 đất. Giống 14N19 có chỉ số diện<br /> Sugar 75 179,4 88,4 49,2 19 0,49 2,77 tích lá nhỏ nhất với 0,96 m2 lá/m2 đất.<br /> LSD0,05 24,0 19,7 6,1 0,6 0,2 1,0 3.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chất lượng<br /> CV (%) 13,3 22,6 13,0 4,8 35,1 35,5 cảm quan<br /> Ghi chú: DTL (m2 lá/cây) và LAI (m2 lá/m2 đất) đo từ Chiều dài bắp của các giống dao động từ 16,7 -<br /> giai đoạn thụ phấn - chín sữa. Chiều cao cây được đo từ 24,0 cm. Trong đó, giống có chiều dài bắp lớn nhất<br /> mặt đất đến điểm đầu tiên phân nhánh cờ tại thời điểm là 04N01, ngắn nhất là 04N08. 8 giống có chiều dài<br /> sau trỗ 15 ngày. Chiều cao đóng bắp được đo từ mặt đất bắp dài hơn giống đối chứng. Đường kính bắp của<br /> đến đốt mang bắp trên cùng vào giai đoạn chín sữa. các giống dao động từ 3,8 - 5,0 cm (Bảng 3).<br /> Bảng 3. Hình thái bắp và chất lượng cảm quan các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015<br /> Đặc điểm hình thái bắp Chất lượng<br /> Giống<br /> Chiều dài Đường kính Tỉ lệ đuôi Độ kín lá bi<br />   Độ dẻo Độ thơm Độ Brix<br /> bắp (cm) bắp (cm) chuột (%) (điểm)<br /> 03N03 19,5 4,5 9,2 3 2 1 15,6<br /> 03N04 17,6 4,2 0,0 2 2 1 14,3<br /> 04N01 24,0 4,7 14,5 1 2 2 14,9<br /> 04N07 20,6 3,8 7,2 1 3 2 13,7<br /> 04N08 16,7 4,6 13,1 2 2 1 15,3<br /> 05N01 18,6 5,8 15,0 3 2 2 15,1<br /> 07N04 20,2 4,2 11,3 2 3 2 14,2<br /> 08N04 21,4 4,5 14,9 1 2 1 15,5<br /> 08N05 18,5 4,4 5,9 1 2 2 14,8<br /> 08N06 20,2 5,0 2,4 2 2 2 14,7<br /> 14N19 22,0 4,0 20,4 2 1 1 20,2<br /> 14N50 21,6 4,4 18,5 2 2 2 15,5<br /> 15N16 19,2 4,2 8,8 1 2 2 15,0<br /> Sugar 75 18,8 4,6 2,6 1 2 2 14,8<br /> LSD0,05 1,9 0,5 6,2 1,5<br /> CV (%) 9,7 10,7 60,3 10,0<br /> Ghi chú: Tỉ lệ đuôi chuột = Chiều dài đuôi chuột / Chiều dài bắp (%).<br /> <br /> 5<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Tỷ lệ đuôi chuột: Do quá trình tung phấn, phun Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh<br /> râu vào đúng giai đoạn gió mùa đông bắc về (từ 3/11 của các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015<br /> - 6/11), mưa kết hợp với nhiệt độ giảm thấp xuống Sâu đục Đổ gãy<br /> dưới 17oC nên đã ảnh hưởng tới việc thụ tinh hình Đốm Khô<br /> thân Đổ rễ thân<br /> thành hạt, kết hợp với thời gian chênh lệch giữa tung Giống lá vằn<br /> điểm (%) (điểm<br /> phấn và phun râu đã gây ra tỷ lệ đuôi chuột ở các (0-5) (%)<br /> (1- 5) 1-5)<br /> giống. Chiều dài đuôi chuột ở các giống dao động<br /> 03N03 2 3 20 25 1<br /> từ 0 - 4,5 cm. Giống 03N04 và 08N06 có tỷ lệ đuôi<br /> chuột thấp hơn ĐC. Giống 14N19 có tỷ lệ đuôi chuột 03N04 3 2 20 25 1<br /> cao nhất là 20,45%, điều này cho thấy, giống này bị 04N01 2 2 20 15 1<br /> tác động mạnh nhất của điều kiện ngoại cảnh. Độ 04N07 1 3 30 15 1<br /> che phủ lá bi của các giống tương đối tốt, dao động<br /> từ điểm 1 - 3. 04N08 2 2 30 15 1<br /> Chất lượng của các giống ngô đường đều ở mức 05N01 3 3 30 15 1<br /> dẻo, thơm và rất thơm, và có độ ngọt đậm. Đặc biệt 07N04 4 3 25 15 1<br /> là giống 14N19 có có mức ngọt, dẻo cao có thể sản 08N04 2 2 5 20 1<br /> xuất ngô rau, độ đường. Các giống 03N03, 05N01,<br /> 14N19 có % độ Brix cao hơn so với giống ĐC. Các 08N05 2 2 20 15 1<br /> chỉ tiêu khác về độ dẻo, độ thơm giữa các giống có 08N06 2 3 20 15 1<br /> sự khác nhau là không đáng kể (Bảng 3). 14N19 2 1 5 15 1<br /> 3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm 14N50 2 2 20 15 1<br /> Khả năng chống chịu sâu bệnh hại: 13/14 giống 15N16 2 2 30 15 1<br /> đều nhiễm sâu đục thân với các mức 1 - 4 điểm.<br /> Sugar75 2 2 25 15 1<br /> Giống 04N07 không bị nhiễm sâu đục thân, giống<br /> 07N04 bị sâu đục thân nặng nhất. Mức độ nhiễm<br /> Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br /> bệnh đốm lá của các giống dao động từ mức điểm<br /> của các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015<br /> 1- 3. Mức độ nhiễm bệnh khô vằn dao động từ điểm<br /> 0 - 1: không bị nhiễm hoặc bị nhiễm rất nhẹ cho KL P1000<br /> Số Số NSLT NSTT<br /> thấy khả năng kháng khô vằn của các giống là khá bắp hạt<br /> Giống hàng/ hạt/ (tạ/ (tạ/<br /> tốt. Khả năng chống đổ: Do thí nghiệm được bố trí tươi tươi<br /> bắp hàng ha) ha)<br /> gieo trồng trong vụ Thu Đông ít mưa bão nên sự ảnh (g) (g)<br /> hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến khả năng chống 03N03 13,7 36,6 170 132,3 49,5 29,2<br /> đổ của các giống là không đáng kể. Kết hợp với khả 03N04 12,6 40,3 235 131,3 53,5 40,4<br /> năng chống đổ của các giống tương đối tốt nên sự đổ<br /> 04N01 14,0 38,2 265 121,3 62,9 49,0<br /> thân không xảy ra ở giống nào. Đổ rễ chỉ xảy ra với<br /> giống 03N03, 03N04, 08N04 ở giai đoạn cây 3 - 5 lá 04N07 9,3 30,6 168 185,7 54,5 28,8<br /> do đầu vụ mưa to (Bảng 4). 04N08 12,2 40,0 278 123,9 51,8 47,8<br /> 3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 05N01 13,1 38,0 250 117,4 53,5 42,9<br /> Số hàng hạt trên bắp của các giống dao động 07N04 12,4 40,6 277 111,7 45,1 47,6<br /> trong khoảng từ 9,3 - 14,6 hàng. Giống 07N04 và 08N04 14,6 40,6 335 97,8 53,2 57,6<br /> 08N95 có số hàng hạt trên bắp cao nhất là 14,6 hàng.<br /> 08N05 14,6 41,6 306 120,9 50,5 52,6<br /> Các giống còn lại đều có số hàng hạt trên bắp thấp<br /> hơn ĐC. Số hạt trên hàng của các giống dao động 08N06 14,0 41,0 328 132,7 26,6 56,4<br /> từ 31,0 - 41,6 hạt. Các giống 03N04, 04N08, 07N04, 14N19 11,1 31,0 152 120,3 28,3 24,4<br /> 08N04, 08N05, 08N06 có số hạt/hàng cao hơn hoặc<br /> 14N50 14,2 35,3 325 154,3 70,7 55,8<br /> xấp xỉ giống ĐC. Khối lượng nghìn hạt tươi của<br /> các giống dao động trong khoảng 235,2 - 404,5 g. 15N16 13,0 34,0 189 129,2 58,5 32,5<br /> 10/13 giống có khối lượng nghìn hạt tươi cao hơn Sugar 75 14,2 40,6 280 121,7 48,1 46,2<br /> giống đối chứng. Khối lượng nghìn hạt ở độ ẩm 14% LSD0,05 11,7 11,1<br /> của các giống ngô đường rất thấp, do tỉ lệ nước trong<br /> CV (%) 23,1 25,3<br /> ngô ngọt là rất lớn.<br /> <br /> 6<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Năng suất lý thuyết của các giống dao động từ 26,6 Đây là các nguồn gen triển vọng cần tiếp tục đánh<br /> - 70,7 tạ/ ha. Giống 14N50 có năng suất lý thuyết cao giá nếu ổn định qua các vụ tiếp theo có thể tiến hành<br /> nhất đạt 70,7 tạ/ha, cao hơn giống ĐC đạt 22,5 tạ/ha. nhập nội để sản xuất hoặc sử dụng làm vật liệu trong<br /> Các giống 03N03, 03N04, 04N01, 04N07, 04N08, lai tạo giống.<br /> 05N07, 04N08,05N01, 08N04, 08N05, 14N16 có<br /> 4.2. Đề nghị<br /> năng suất lý thuyết cao hơn ĐC cho thấy tiềm năng<br /> năng suất của các giống này. Năng suất thực thu tươi: Đưa các giống triển vọng tham gia khảo nghiệm<br /> ở ngô đường chủ yếu ăn và thu bắp tươi nên năng để xác định tiềm năng của chúng tại các vùng sinh<br /> suất bắp tươi là yếu tố quan trọng nhất trong công thái và làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới.<br /> tác chọn tạo giống cũng như trong sản xuất ngô.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Năng suất thực thu tươi của các giống dao động từ<br /> 24,4 - 57,6 tạ/ha. Giống 08N04 có năng suất thực thu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011.<br /> cao nhất đạt 57,6 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ<br /> 11,36 tạ/ha. Giống 03N03, 04N01, 05N01, 07N04, thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và<br /> sử dụng giống ngô.<br /> 04N08, 05N01, 08N04, 08N05, 08N06, 15N16 có<br /> năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng cho Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi<br /> thấy khả năng thích ứng của các giống tương đối Mạnh Cường, Lê Quý Kha, Nguyễn Thế Hùng,<br /> tốt trong điều kiện gieo trồng ở Việt Nam (Bảng 5). 1997. Cây ngô, nguồn gốc đa dạng di truyền và phát<br /> triển. Nhà xuất bản Nông nghiệp.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Diane Huntrods, 2004. Sweet Corn Profile. AgMRC,<br /> 4.1. Kết luận Iowa State University.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu đã xác định giống ngô 04N01, FAOSTAT, 2012. FAOSTAT StatisticalData - Final 2012<br /> 04N08, 08N04, 08N05, 14N50 có nhiều triển vọng production crop. http://faostat.fao.org/site/567/<br /> DesktopDefault.aspx?PageID=567#ancor.<br /> với thời gian sinh trưởng ngắn từ 79 - 88 ngày vụ Thu<br /> Đông và 79 - 91 ngày Vụ Xuân Hè, cây sinh trưởng Ministry of Industry and Trade of Vietnam, 2013.<br /> phát triển tốt, đường kính thân to, ít bị đổ gãy. Chiều Overview of agricultural production in 2013. Ministry<br /> cao cây và chiều cao đóng bắp tương đối phù hợp, có of Industry and Trade. Dec 2013. Vinanet.<br /> chỉ số LAI tương đối cao, khả năng chống chịu tốt và Tracy, W.F., 1996. Sweet corn. In “Specialty Corns”,<br /> năng suất thực thu tươi cao đạt từ 47,8 - 57,6 tạ/ha, (ed.A.R. Hallauer). CRC Press, Boca Raton, FL,<br /> cao hơn so với giống đối chứng Sugar 75 đạt 46,2 tạ/ha. pp.147-187.<br /> <br /> Evaluation of agrobiological characteristic<br /> of introduced sweet corn varieties<br /> Hoang Thị Lan Huong, Le Kha Tuong,<br /> Dang Thi Trang, Le Tuan Phong, Vu Van Tung<br /> Abstract<br /> Introduction of plant varieties is one of the important methods to expand the genetic background in the country.<br /> On that basis, 13 sweet corn varieties imported from China were evaluated in autumn-winter of 2015 and spring-<br /> summer of 2016 at the Plant Resources Center - An Khanh, Hoai Duc, Ha Noi. After 2 seasons of basic experiment,<br /> 05 varieties with medium growth duration 79 - 88 days in autumn-winter crop and 79 - 91 days in spring-summer<br /> crop, good lodging tolerance, good pest and disease resistance were selected. These varieties also had higher potential<br /> yield (47.8 - 57.6 quintals/ha) in comparison with control variety - Sugar 75 (46.2 quintals/ha).<br /> Keywords: Sweet corn variety, yield, growth duration, tolerance<br /> <br /> Ngày nhận bài: 16/10/2018 Người phản biện: TS. Vương Huy Minh<br /> Ngày phản biện: 24/10/2018 Ngày duyệt đăng: 15/11/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1