Kết quả đánh giá Y tế Việt Nam từ Tổng điều tra Kinh tế năm 2021
lượt xem 1
download
Ấn phẩm "Y tế Việt Nam - Kết quả đánh giá từ Tổng điều tra Kinh tế năm 2021" được biên soạn nhằm giúp bạn đọc có được bức tranh toàn cảnh về số lượng cơ sở y tế, lực lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực y tế và kết quả hoạt động y tế sau 5 năm kể từ Tổng điều tra kinh tế năm 2017. Cuốn sách gồm có 2 phần: Phần 1: Tổng quan về hoạt động y tế qua kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2021; Phần 2: Biểu số liệu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả đánh giá Y tế Việt Nam từ Tổng điều tra Kinh tế năm 2021
- 1
- 2
- LỜI NÓI ĐẦU Y tế là hoạt động duy trì, chăm sóc sức khoẻ và chữa trị bệnh cho người dân; dịch vụ y tế phát triển giúp cho chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Chính vì vậy, việc ưu tiên dành nguồn lực cho phát triển y tế luôn được các quốc gia quan tâm và coi trọng, đặc biệt các quốc gia phát triển luôn chú trọng việc chăm sóc sức khỏe cho người dân hơn là phát triển kinh tế do đó chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe luôn được ưu tiên hàng đầu. Cũng như các quốc gia khác, Việt Nam luôn coi trọng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Điều này được khẳng định rõ tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII. Đại dịch Covid-19 đã khẳng định rõ tầm quan trọng của lĩnh vực y tế và đổi mới sáng tạo trong y tế đối với sứ mệnh chăm sóc sức khỏe toàn dân, cũng như phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân đã được cải thiện nhờ vào các tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, lựa chọn dịch vụ phong phú, thuốc, công nghệ mới và các yếu tố khác. Tại Việt Nam, việc phát triển lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tập trung vào đổi mới sáng tạo đóng vai trò rất quan trọng trong công tác củng cố các thành tựu và cải thiện hệ thống y tế của Việt Nam nhằm giải quyết tốt hơn những thách thức trong tương lai. Để có bức tranh toàn cảnh về số lượng cơ sở y tế, lực lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực y tế và kết quả hoạt động y tế sau 5 năm kể từ Tổng điều tra kinh tế năm 2017, Tổng cục Thống kê đã biên soạn ấn phẩm "Y tế Việt Nam - Kết quả đánh giá từ Tổng điều tra Kinh tế năm 2021’’. Trong quá trình tổng hợp, biên soạn ấn phẩm khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, Tổng cục Thống kê mong nhận được ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng. Ý kiến góp ý gửi về địa chỉ: Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Tổng cục Thống kê, 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội; địa chỉ thư điện tử: xahoimoitruong@gso.gov.vn. Tổng cục Thống kê trân trọng cảm ơn các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị điều tra đã tích cực phối hợp với Ban Chỉ đạo Tổng điều tra và cơ quan Thống kê các cấp thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2021. TỔNG CỤC THỐNG KÊ 3
- FOREWORD Health activities are the activities of maintaining, caring for and treating people's diseases; The development of health services helps people's quality of life to be improved. Therefore, prioritizing resources for health development is always concerned and valued by countries, especially developed countries always focus on health care for people rather than economic development, therefore spending on health care is always a top priority. Following other countries, Vietnam always attaches importance to the protection, care and improvement of people's health. This is clearly confirmed in Resolution No. 20-NQ/TW dated October 25, 2017 of the 12th Party Central Committee. The Covid-19 pandemic has clearly affirmed the importance of the health sector and medical innovation for the mission of taking care of the entire population, as well as for socio-economic recovery and development. Universal health care has improved thanks to advances in healthcare, a wide range of service options, drugs, new technologies, and other factors. In Vietnam, the development of an innovation- focused healthcare sector is crucial to consolidating achievements and improving Vietnam's health system to solve future challenges. To get a full picture of the number of health establishments, the workforce working in the health sector, and the results of health activities after 5 years since the 2017 Economic Census, the General Statistics Office compiled the publication "Vietnam Health - Figures and Assessments from the Economic Census 2021". In the process of synthesizing and compiling publications, it is unavoidable to have shortcomings and limitations. The General Statistics Office would like to receive comments from agencies, organizations and individuals using, comments sent to address: Department of Social and Environmental Statistics, General Statistics Office, 54 Nguyen Chi Thanh, Dong Da, Hanoi; Email address: xahoimoitruong@gso.gov.vn. The General Statistics Office would like to thank the ministries, branches, localities, and survey units for actively coordinating with the Census Steering Committee and General Statistics Office to successfully carry out the 2021 Economic Cencus. GENERAL STATISTICS OFFICE 4
- MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 FOREWORD 4 * MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA 7 * SOME CONCEPTS AND DEFINITIONS 9 Phần 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ QUA KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 11 I. MẠNG LƯỚI CƠ SỞ Y TẾ 13 II. LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ 16 III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Y TẾ 18 KẾT LUẬN 24 Part 1: OVERVIEW OF HEALTH ACTIVITIES THROUGH THE RESULTS OF THE 2021 ECONOMIC CENSUS 25 I. NETWORK OF HEALTH FACILITIES 27 II. EMPOYEES IN HEALTH ESTABLISHMENTS 30 III. HEALTH ACTIVITIES RESULTS 32 CONCLUDE 38 Phần 2: BIỂU SỐ LIỆU Part 2: DATA TABLES 39 1 Số lượng cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Number of health establishments by types of organization and by province 41 2 Số lượng cơ sở y tế phân theo loại đơn vị và địa phương Number of health establishments by types of organization and by province 45 3 Lao động cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Employees of health establishments by types of organization and by province 49 4 Số lượng lao động trong các cơ sở y tế phân theo loại đơn vị và địa phương Number employees of health establishments by types of organization and by province 53 5 Số lượng bác sĩ tại các cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Doctors of health establishments by types of organization and by province 57 6 Số giường bệnh thực tế của các cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Number of real hospital beds of health establishments by types of organization and by province 61 5
- 7 Số giường bệnh thực tế bình quân một cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Average number of real hospital beds per health establishment by types of organization and by province 65 8 Số bác sĩ, giường bệnh bình quân mười nghìn dân phân theo địa phương Average doctors and hospital beds per ten thousand people by provinces 69 9 Số lượt người được khám bệnh, xét nghiệm, chữa bệnh của các cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Number of those who were health examined, tested and treated in health establishments by types of organization and by province 72 10 Số lượt người được khám bệnh, xét nghiệm, chữa bệnh của các đơn vị sự nghiệp phân theo loại hình tổ chức và địa phương Number of those who were health examined, tested and treated in health establishments of administration and public services by types of organization and by province 76 11 Số lượt người được khám bệnh, xét nghiệm, chữa bệnh của các doanh nghiệp phân theo loại hình tổ chức và địa phương Number of those who were health examined, tested and treated in health establishments of enterprises by types of organization and by province 80 12 Số lượt người được khám bệnh, xét nghiệm, chữa bệnh bình quân năm của một cơ sở y tế phân theo loại hình tổ chức và địa phương Annual average number of those who were health examined, tested and treated per health establishment by types of organization and by province 84 13 Số cơ sở, lao động, tổng thu của các cơ sở y tế phân theo quy mô lao động và địa phương Number of establishments, employees, turnover of health units by size of employees and by province 88 14 Số cơ sở, lao động, tổng thu của các cơ sở y tế công lập phân theo địa phương Number of establishments, employees, turnover of public health establishments by province 123 15 Số cơ sở, lao động và tổng thu của các cơ sở y tế ngoài công lập phân theo địa phương Number of establishments, employees and turnover of non-public health establishments by province 126 16 Trình độ chuyên môn được đào tạo của người đứng đầu cơ sở y tế đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp phân theo giới tính, độ tuổi và dân tộc Qualification of the head of health establishment of adminitration and enterprises sectors by sex, by age group and by ethnic 129 17 Trình độ chuyên môn được đào tạo của người đứng đầu cơ sở y tế sản xuất kinh doanh cá thể phân theo giới tính, độ tuổi và dân tộc Qualification of the head of health establishment of individual by sex, by age group and by ethnic 135 6
- MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA Phạm vi của Tổng điều tra kinh tế năm 2021 đối với hoạt động y tế bao gồm: các cơ sở hoạt động y tế thuộc các đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên phạm vi cả nước. Hoạt động y tế gồm hoạt động của các bệnh viện, trung tâm y tế, trung tâm phục hồi sức khỏe, các cơ sở chữa bệnh và hoạt động của các cơ sở y tế khác có địa điểm cụ thể, cung cấp hoạt động chẩn đoán và điều trị bệnh cho các bệnh nhân nội trú. Hoạt động này cũng bao gồm hoạt động tư vấn và chăm sóc y tế trong lĩnh vực y tế đa khoa và chuyên khoa thông qua các bác sỹ đa khoa, các chuyên gia y tế và các nhà phẫu thuật, hoạt động nha khoa và hoạt động y tế do những người hành nghề y được pháp luật cho phép thực hiện. Cơ sở y tế là nơi khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe bao gồm: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; trung tâm y tế; phòng khám đa khoa, chuyên khoa; trạm y tế xã/phường và tương đương; phòng chẩn trị y học cổ truyền, nhà hộ sinh và cơ sở khám, chữa bệnh khác. Lao động y tế bao gồm những người đang làm việc tại các cơ sở hoạt động y tế được trả công, trả lương tính đến thời điểm cần thu thập số liệu, bao gồm cả những lao động đang nghỉ việc tạm thời vì ốm đau, thai sản, nghỉ việc riêng, nghỉ con ốm, học tập, tập huấn… Bệnh viện là cơ sở y tế được tổ chức có các chuyên khoa, phòng xét nghiệm, có các phương tiện phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế gồm các bác sỹ, y sỹ, y tá… Bệnh viện có chức năng chăm sóc sức khỏe nhân dân, khám, chữa bệnh nội, ngoại trú; phòng bệnh, giáo dục sức khỏe; nghiên cứu và đào tạo cán bộ. Trung tâm y tế là đơn vị sự nghiệp phục vụ y tế trên địa bàn quận, huyện chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận, huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế. Trung tâm y tế có chức năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dự phòng, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, quản lý thai sản, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình, cung ứng thuốc, đặc biệt là thuốc thiết yếu cho cộng 7
- đồng, chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị y tế công, nông lâm trường, doanh nghiệp, cơ quan, trường học... đóng trên địa bàn nhằm làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định của Sở Y tế. Phòng khám đa khoa, chuyên khoa là cơ sở y tế có chức năng khám, chữa bệnh ở cơ sở thuộc tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc /thành phố hoặc một cụm xã, phường, thị trấn. Giường bệnh là giường chuyên dùng cho người bệnh ở các cơ sở y tế, không bao gồm các giường trực, giường khám, giường tại phòng đợi của các cơ sở y tế. Doanh thu của hoạt động y tế: Là toàn bộ số tiền cơ sở y tế thu được trong năm do cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh và các dịch vụ liên quan hỗ trợ trực tiếp đến việc khám, chữa bệnh. Bao gồm: nguồn từ ngân sách nhà nước cấp, thu từ hoạt động của cơ sở, thu từ nguồn ủng hộ, viện trợ của các cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động y tế. Số giường bệnh trên 10.000 được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức: Số giường bệnh tại các cơ sở y tế có Số giường bệnh đến thời điểm báo cáo bình quân mười = × 10.000 nghìn dân Dân số cùng thời điểm Số bác sĩ trên 10.000 được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức: Số bác sĩ công tác trong lĩnh vực y tế Số bác sỹ bình có đến thời điểm báo cáo quân trên mười = × 10.000 nghìn dân Dân số cùng thời điểm 8
- SOME CONCEPTS AND DEFINITIONS The range of health care activities in the 2021 Economic Census includes: medical operation establishments belonging to non-business units; enterprises and individual production and business establishments nationwide. Health activities include activities of hospitals, medical centers, health rehabilitation centers, medical treatment facilities and activities of other medical facilities with specific locations, providing diagnostic activities and treatment of inpatients. It also includes medical advice and care in the field of general and specialty medicine through general practitioners, medical professionals and surgeons, dental practices and operations and medical activities performed by medical practitioners authorized by law. Health establishments are places of medical examination, treatment and health care, including: general and specialized hospitals; medical Center; polyclinics, specialized clinics; commune/ward health stations and equivalent; traditional medicine treatment rooms, maternity houses and other medical examination and treatment establishments. Health employees include those who are working in health-care facilities that are paid and paid at the time of data collection, including those who are temporarily absent from work due to illness, maternity leave, personal leave, sick leave, study, training... Hospital is a medical facility organized with specialties, laboratories, facilities for disease diagnosis, and a team of medical staff including doctors, paramedics, nurses, etc. Its function taking care of people's health, providing inpatient and outpatient medical examination and treatment; disease prevention, health education; research and staff training. A health center is a non-business unit serving health in a district, under the direct management and leadership of the district People's Committee and under the expertise and profession of the Department of Health. Its function are to perform professional and technical tasks in terms of medical examination and treatment, 9
- functional rehabilitation, prevention, vaccination, disease prevention, maternity management, and maternal and child health protection, family planning, supply of drugs, especially essential drugs for the community, directing the inspection and guiding professional activities of public health units, agro-forestry enterprises, enterprises , agencies, schools... located in the area in order to do well the care and protection of people's health, especially the primary health care tasks as prescribed by the Department of Health. Polyclinics, special clinics is a medical facility with the function of providing medical examination and treatment at the grassroots level of a district, town, city directly under a province/city or a cluster of communes, wards and townships. Hospital bed is used for patients in medical facilities, excluding beds on duty, examination beds, and beds in waiting rooms of medical facilities. Revenue from health activities is the total amount of money a health establishment earns in a year from providing medical examination and treatment services and related services and directly supporting medical examination and treatment. Including: sources from the state budget, revenues from the operation of facilities, revenues from donations and aid from domestic and foreign individuals and other revenues directly related to health activities. Number of health establishments per 10,000 people is defined at the reporting time as follows: Number of hospital beds in medical Number of establishments at the reporting time hospital beds per = × 10,000 10,000 people Population at the reporting time Number of doctors per 10,000 people is defined at the reporting time as follows: Number of doctors working in the Number of medical field at the reporting time doctors per = × 10,000 10,000 people Population at the reporting time 10
- Phần 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ QUA KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 11
- 12
- I. MẠNG LƯỚI CƠ SỞ Y TẾ Tính đến thời điểm 31/12/2020, cả nước có 34.209 cơ sở y tế đang hoạt động (không kể Trạm y tế xã/phường/thị trấn)1, tăng 2.375 cơ sở (tăng 7,46%) so với thời điểm 31/12/2016. Tốc độ tăng thấp hơn so với giai đoạn 2011-2016 (tăng 21,8%) do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, một số cơ sở tạm dừng hoạt động. 1. Theo loại hình kinh tế Tính đến thời điểm 31/12/2020, cả nước có 1.821 cơ sở y tế thuộc đơn vị sự nghiệp, trong đó, có 721 bệnh viện; có 803 các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, bác sĩ gia đình và trung tâm y tế và 297 cơ sở khám, chữa bệnh khác; có 2.387 cơ sở y tế hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, tăng 540 cơ sở (tăng 29,2%) so với thời điểm 31/12/2016. Năm 2020, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây viết gọn là SXKD) cá thể hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe tăng đáng kể so với năm 2016, năm 2020 có 30.001 cơ sở SXKD cá thể hoạt động trong lĩnh vực này, chiếm 87,7%, tăng 2.630 cơ sở (tăng 9,6%) so với năm 2016. Bảng 1: Số lượng cơ sở y tế phân theo loại hình kinh tế Đơn vị tính: Cơ sở; % Năm 2016 Năm 2020 Tốc độ tăng/ giảm so với Tổng Tỷ Tổng Tỷ năm 2016 số trọng số trọng Toàn quốc 31.834 100,0 34.209 100,0 7,5 Chia ra: Sự nghiệp (*) 2.616 31,9 1.821 5,3 -30,4 Doanh nghiệp 1.847 4,3 2.387 7,0 29,2 Cơ sở cá thể 27.371 63,8 30.001 87,7 9,6 Ghi chú: (*) Không bao gồm trạm y tế xã/phường 2. Theo vùng kinh tế Tính đến thời điểm 31/12/2020, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 8.139 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực y tế, trong đó có 301 cơ sở y tế thuộc đơn vị sự nghiệp, 181 doanh nghiệp và 7.657 cơ sở SXKD cá thể, là vùng có số lượng cơ sở lớn nhất cả nước, chiếm 24% số lượng cơ sở, tuy nhiên chủ yếu là cơ sở SXKD cá thể. 1 Thông tin của trạm Y tế xã/phường/thị trấn do Trung tâm Y tế cấp huyện cung cấp. 13
- Vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ có số lượng cơ sở trong lĩnh vực y tế nhiều thứ 2 và thứ 3 cả nước (lần lượt chiếm 23% và 22% số lượng cơ sở). Đặc biệt ở hai vùng này, số lượng cơ sở y tế thuộc đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp cao nhất, cụ thể vùng Đồng bằng sông Hồng có 445 cơ sở thuộc đơn vị sự nghiệp và 663 cơ sở thuộc doanh nghiệp, trong đó thành phố Hà Nội có 167 cơ sở thuộc đơn vị sự nghiệp và 421 cơ sở thuộc doanh nghiệp. Vùng Đông Nam Bộ có 199 cơ sở thuộc đơn vị sự nghiệp và 1.067 cơ sở thuộc doanh nghiệp, trong đó TP. Hồ Chí Minh có 929 cơ sở (bao gồm 96 cơ sở thuộc đơn vị sự nghiệp và 833 cơ sở thuộc doanh nghiệp). Hình 1: Cơ cấu số cơ sở y tế theo vùng kinh tế Đơn vị tính: % 3. Theo loại hình tổ chức Tính đến thời điểm 31/12/2020, toàn quốc có 1.029 bệnh viện; 29.644 phòng khám đa khoa, chuyên khoa, bác sỹ gia đình và trung tâm y tế và 3.536 cơ sở thuộc loại hình cơ sở khám, chữa bệnh khác. Trong số 1.029 bệnh viện trên cả nước, có 721 bệnh viện thuộc đơn vị sự nghiệp và 308 bệnh viện thuộc loại hình doanh nghiệp. Trong số 29.644 phòng khám đa khoa, chuyên khoa, bác sĩ gia đình và trung tâm y tế: chỉ có 803 phòng khám thuộc đơn vị sự nghiệp; 1.597 phòng khám và trung tâm y tế thuộc loại hình doanh nghiệp; còn lại 27.244 phòng khám thuộc cơ sở SXKD cá thể. Trong số 3.536 cơ sở thuộc loại hình khám, chữa bệnh khác, có 2.757 cơ sở là cơ sở SXKD cá thể, 482 cơ sở thuộc loại hình doanh nghiệp và 297 cơ sở thuộc đơn vị sự nghiệp. 14
- Hình 2: Số cơ sở y tế theo loại hình tổ chức Đơn vị tính: Cơ sở 4. Cơ sở y tế theo quy mô lao động Tại thời điểm 31/12/2020, số lượng các cơ sở y tế có quy mô nhỏ từ 01 đến 10 lao động chiếm tỷ trọng lớn (91,1%) với 31.172 cơ sở, tuy nhiên chủ yếu là cơ sở SXKD cá thể với 29.913 cơ sở và chỉ có 1.198 cơ sở thuộc doanh nghiệp. Số cơ sở có quy mô vừa từ 11 đến 49 lao động đạt 1.146 cơ sở, chiếm 3,4% và số cơ sở có quy mô từ 50 lao động trở lên đạt 1.891 cơ sở, chiếm 5,5%, chủ yếu là các cơ sở y tế thuộc đơn vị sự nghiệp. Hình 3: Cơ cấu cơ sở y tế phân theo quy mô lao động Đơn vị tính: % 15
- II. LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ Lao động trong các cơ sở y tế thời điểm 31/12/2020 có 603.150 lao động, tăng 70.583 lao động (tương đương tăng 13,3%) so với thời điểm 31/12/2016. 1. Lao động theo loại hình cơ sở Lao động trong các đơn vị sự nghiệp có 435.998 người, chiếm 72,3% tổng số, tăng 15.694 lao động (tăng 3,7%) so với năm 2016. Lao động trong các doanh nghiệp có 109.499 người, chiếm 18,2%, tăng 48.501 lao động (tăng 79,5%) so với năm 2016. Lao động thuộc cơ sở SXKD cá thể có 57.653 người, chiếm 9,6%, tăng 6.388 lao động (tăng 12,5%) so với năm 2016. Hình 4: Lao động các cơ sở y tế phân theo loại hình cơ sở Đơn vị tính: Người 2. Lao động theo vùng kinh tế Tính đến thời điểm 31/12/2020 vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có số lượng lao động làm việc trong các cơ sở y tế lớn nhất với 167.692 người, chiếm 27,8%; tăng 35.018 lao động (tăng 26,4%) so với thời điểm 31/12/2016. 16
- Đứng thứ hai về số lượng lao động làm việc trong các cơ sở y tế là vùng Đông Nam Bộ với 133.082 người, chiếm 22,1%; tăng 12.340 lao động (tăng 10,2%) so với năm 2016. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 117.634 lao động làm việc trong các cơ sở y tế, chiếm 19,5%, đứng thứ ba cả nước. So với năm 2016, tăng 11.856 người (tăng 11,2%). Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 90.646 lao động làm việc trong các cơ sở y tế, chiếm 15,0%; tăng 5.775 lao động, (tăng 6,8%) so với năm 2016. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có số lao động làm việc trong các cơ sở y tế thấp nhất với 67.555 lao động, chiếm 11,2%; tăng 4.026 lao động (tăng 6,3%) so với năm 2016. Tây Nguyên là vùng có số lượng lao động làm việc trong các cơ sở y tế thấp nhất với 26.541 lao động, chiếm 4,4%. So với năm 2016, tăng 1.568 lao động (tương ứng 6,3%). Hình 5: Lao động trong các cơ sở y tế phân theo vùng kinh tế năm 2016 và 2020 Đơn vị tính: Người 17
- 3. Trình độ chuyên môn của người đứng đầu cơ sở Tính đến thời điểm 31/12/2020, người đứng đầu trong các cơ sở y tế có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ là 15,3%; trình độ đại học là 57,3%; trình độ cao đẳng là 7,8%; trình độ trung cấp/sơ cấp là 15,8%, còn lại trình độ khác là 3,8%. Nhìn chung người đứng đầu trong các cơ sở y tế có chuyên môn và trình độ cao có tăng hơn so với thời điểm 31/12/2016, cụ thể người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ tăng 2,9 điểm phần trăm, người có trình độ đại học tăng 1,2 điểm phần trăm và người có trình độ cao đẳng tăng 3,6 điểm phần trăm. Bảng 2: Cơ cấu trình độ chuyên môn của người đứng đầu cơ sở phân theo giới tính Đơn vị tính: % Tổng số Trên đại học Đại học Cao đẳng Sơ cấp/Trung cấp Khác Chung 100,0 15,3 57,3 7,8 15,8 3,8 - Nam 100,0 16,4 57,0 7,4 15,6 3,6 - Nữ 100,0 12,9 57,9 8,8 16,3 4,1 Xét theo góc độ giới tính, tỷ lệ người đứng đầu của cơ sở y tế là nam giới có trình độ trên đại học cao hơn 3,5 điểm phần trăm so với nữ (16,4% so với 12,9%), tuy nhiên ở các trình độ từ đại học trở xuống thì tỷ lệ nữ đứng đầu lại cao hơn so với nam giới (87,1% so với 83,6%). III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Y TẾ 1. Tổng thu Theo kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021, tổng thu của hoạt động y tế trong năm 2020 đạt 270,99 nghìn tỷ đồng, tăng 54,8% so với năm 2016. 18
- Hình 6: Tổng thu của các cơ sở y tế năm 2016 và 2020 Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng Tổng thu của các cơ sở y tế thuộc đơn vị sự nghiệp trong năm 2020 đạt hơn 203 nghìn tỷ đồng, tăng 47,0% so với năm 2016, chiếm 74,9% tổng thu của các cơ sở y tế. Thu từ hoạt động y tế của doanh nghiệp đạt 52,8 nghìn tỷ đồng và là loại hình có tổng thu tăng cao nhất (tăng 2,2 lần so với năm 2016), chiếm 19,5% tổng thu. Thu từ các cơ sở SXKD cá thể đạt 15,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,9% và chiếm 5,6% tổng thu. Hình 7: Cơ cấu thu của các cơ sở y tế theo loại hình cơ sở Đơn vị tính: % 19
- Xét theo vùng kinh tế, thu từ hoạt động y tế vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2020 đạt 93,7 nghìn tỷ đồng, đây là vùng có tổng thu cao nhất trên cả nước do tập trung nhiều bệnh viện lớn của Trung ương và cũng là vùng có mức tăng cao nhất so với năm 2016 (tăng 81,7%). Thứ hai là vùng Đông Nam Bộ, kết quả thu từ hoạt động y tế là 79 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2016; tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đạt 38,5 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2016. Tiếp theo là các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đạt 30,8 nghìn tỷ đồng, tăng 60,4%; vùng Trung du và miền núi phía Bắc đạt 20,8 nghìn tỷ đồng, tăng 37,7% và vùng Tây Nguyên đạt 8,1 nghìn tỷ đồng, tăng 39,7% so với năm 2016. Xét theo quy mô lao động, số lượng cơ sở y tế theo quy mô nhỏ (từ 01 đến 10 lao động), chiếm tỷ trọng lớn với 91,1% nhưng kết quả hoạt động lại thấp với tổng thu trong năm 2020 chỉ đạt 17,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,6%, do các cơ sở này chủ yếu là cơ sở SXKD cá thể nên hoạt động nhỏ lẻ. Số lượng cơ sở y tế có quy mô vừa và nhỏ (từ 11 đến 49 lao động), chiếm 3,4%, có tổng thu năm 2020 đạt 8,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,1%. Số lượng cơ sở y tế có quy mô lớn (từ 50 lao động trở lên) mặc dù chỉ chiếm 5,5% số cơ sở nhưng lại có kết quả hoạt động cao nhất với tổng thu đạt 224,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 90,3%, do các cơ sở này chủ yếu là các bệnh viện lớn ở tuyến Trung ương hoặc tuyến tỉnh nên các hoạt động khám, chữa bệnh chủ yếu tập trung ở các cơ sở này. 2. Số lượt người khám, chữa bệnh 2.1. Lượt người khám, chữa bệnh theo loại hình tổ chức Số lượt người khám, xét nghiệm tại các bệnh viện, trung tâm y tế, các phòng khám chuyên khoa, đa khoa của các cơ sở y tế ngày càng nhiều. Theo kết quả Tổng điều tra kinh tế, số lượt người khám, xét nghiệm chữa bệnh trong năm 2020 đạt gần 342,7 triệu lượt, tăng 56,8% so với năm 2016. Ở các bệnh viện số lượt người khám, chữa bệnh đạt 142,8 triệu lượt, giảm nhẹ (1,8%) so với năm 2016. Tại các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, bác sỹ gia đình và các trung tâm y tế, số lượt người khám, chữa bệnh năm 2020 đạt 193,3 triệu lượt, tăng 1,9 lần so với thời điểm năm 2016; tại các loại hình cơ sở y tế khác đạt 6,6 triệu lượt người, tăng 19,5% so với năm 2016. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chiến lược phát triển kinh tế
28 p | 105 | 15
-
Đánh giá hiệu quả truyền thông trực tiếp về đối xử bình đẳng với người có HIV ở thị xã Hà Đông
56 p | 142 | 8
-
Năng lực tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả công việc - Nghiên cứu tại một số trường học tại phía Nam
6 p | 91 | 7
-
Kết quả kiểm định thống kê trắc nghiệm “xác định khuynh hướng hành vi lệch chuẩn”
9 p | 55 | 6
-
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại trường Cao đẳng Y tế An Giang
11 p | 107 | 6
-
Kết quả tự đánh giá so với dự thảo Chuẩn đầu ra của Bộ Y tế của sinh viên Y khoa năm thứ 6 khóa 2007-2013 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
13 p | 88 | 6
-
Đánh giá kết quả triển khai hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020
11 p | 16 | 6
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở Trường Cao đẳng y tế Phú Yên
3 p | 11 | 4
-
Khung năng lực đánh giá học sinh của giáo viên: kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam
6 p | 12 | 4
-
Đánh giá tương quan giữa điểm thi thành phần của kì thi đánh giá năng lực và điểm thi các môn học của kì thi trung học phổ thông quốc gia năm 2015
5 p | 11 | 3
-
Đánh giá sinh viên ngành sư phạm Toán học trường Đại học Kiên Giang: Nghiên cứu khảo sát nhà tuyển dụng
8 p | 33 | 3
-
Tác động của môi trường học tập đến kết quả học tiếng Anh của sinh viên bậc đại học – chương trình chất lượng cao tại Đại học Kinh tế Quốc dân
10 p | 60 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
7 p | 29 | 2
-
Đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế chất lượng cao
6 p | 40 | 2
-
Một số ý kiến về đánh giá hiệu quả trong khoa học xã hội
9 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu khoa học: Phần 2
225 p | 7 | 2
-
Giải pháp nâng cao kết nối doanh nghiệp với cơ sở giáo dục đại học
7 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn