intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị Afatinib trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn di căn, thất bại sau hóa trị có platinum – loạt ca bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển của TKIs thế hệ II (Afatinib) trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy, giai đoạn IV, đã thất bại với ít nhất một phác đồ hóa trị có platinum trước đó, tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị Afatinib trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn di căn, thất bại sau hóa trị có platinum – loạt ca bệnh

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ AFATINIB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ VẢY GIAI ĐOẠN DI CĂN, THẤT BẠI SAU HÓA TRỊ CÓ PLATINUM – LOẠT CA BỆNH Vũ Hà Thanh*, Nguyễn Thị Thái Hòa*, Dương Khánh Chi*, Đào Khánh Linh*, Trương Công Minh* TÓM TẮT 34 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng THE EFFICACY OF AFATINIB IN THE và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển của TREATMENT OF PATIENTS WITH TKIs thế hệ II (Afatinib) trên bệnh nhân ung thư ADVANCED SQUAMOUS CELL phổi biểu mô vảy, giai đoạn IV, đã thất bại với ít CARCINOMA OF THE LUNG AFTER nhất một phác đồ hóa trị có platinum trước đó, FAILURE OF FIRST- LINE PLATINUM- BASED DOUBLET tại bệnh viện K. Đối tượng và nghiên cứu: Gồm CHEMOTHERAPY – CASE SERIES 11 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ Purpose: The aim of the study was to assess giai đoạn IV (AJCC 8th), có chẩn đoán mô bệnh the overall response rate and median progesion học là ung thư biểu mô vảy, thất bại sau hóa trị free survival of second generation TKIs có platinum, bằng thuốc TKIs thế hệ II tại Bệnh (Afatinib) in eligible patients with stage IV lung viện K từ 1/2018 - 10/2020. Kết quả nghiên squamous cell carcinoma with progressive cứu: Tỉ lệ đáp ứng là 45.5%, tỉ lệ kiểm soát bệnh disease after cycles of platinum based là 63.7%. PFS trung vị 1.9 tháng, (PFS ngắn nhất chemotherapy at National Cancer Hospital. Methods: The included 11 eligible patients là 0.5 tháng, PFS dài nhất là 11.5 tháng). Kết had stage IV non – small cell lung cancer luận: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ loại (NSCLC) of squamous histology and had biểu mô vảy giai đoạn IV đã thất bại với phác đồ progressed after platinum – based doublet có platinum bằng thuốc TKIs thế hệ II có hiệu chemotherapy as a first – line treatment, treated quả trên khoảng with second generation EGFR TKIs at K Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ giai Hospital since 01/2018 - 10/2020. Results: đoạn di căn, ung thư biểu mô vảy, thất bại sau Overall response rate (ORR) was 45.5%, Disease control rate (DCR) was 63.7%. Median hóa trị có platinum, điều trị bằng TKIs thế hệ II. progesion free survival was 1.9 months ( 0.5- 11.5 mo) Conclusion: Treatment with second generation TKIs for stage IV SCLC after treated as a first line with platinum – based chemotherapy as a second-line treatment was *Bệnh viện K improven ORR, DCR and mPFS. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hà Thanh Key words: stage IV non small cell lung cancer Email: hathanhbvk@gmail.com (NSCLC), Squamous cell, second generation Ngày nhận bài: 9.11.2020 EGFR tyrosine kinase inhibitors (TKIs). Ngày phản biện khoa học: 13.11.2020 Ngày duyệt bài: 30.11.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 206
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Theo Globocan 2018, tại Việt Nam, ung 2.1 Đối tượng nghiên cứu thư phổi là bệnh hay gặp và có tỷ lệ tử vong Bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN đứng hàng thứ 2 trong các loại ung thư nói giai đoạn IV (AJCC 8th), mô bệnh học là chung. Thể mô bệnh học hay gặp nhất là ung ung thư biểu mô vảy, thất bại sau hóa trị có thư biểu mô tuyến (chiếm khoảng 40%), xếp platinum, được điều trị bằng thuốc TKIs thế thứ hai là ung thư biểu mô vảy (chiếm hệ II tại Bệnh viện K từ 1/2018 - 10/2020. 2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn khoảng 20%). Khác với ung thư biểu mô Bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN. tuyến, điều trị ung thư phổi biểu mô vảy di Loại mô bệnh học là UTBM vảy. Được điều căn thường gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ đáp trị trước đó với ít nhất 1 phác đồ hóa trị có ứng hóa trị thấp, không có nhiều lựa chọn platinum. Giai đoạn tiến triển/di căn, tuổi > điều trị. Khi đã thất bại với phác đồ có 18, PS 0 – 2. Chức năng gan, thận, huyết học platinum, những bước điều trị tiếp theo trong giới hạn cho phép điều trị. thường đem lại hiệu quả kém. Năm 2013, 2.3 Tiêu chuẩn loại trừ dựa trên kết quả nghiên cứu pha 3 LUX- - Bệnh nhân suy gan nặng, suy thận LUNG 8, Afatinib được đưa vào Guidelines nặng hoặc các bệnh lý nặng khác không có điều trị bước 2 cho bệnh nhân ung thư phổi khả năng điều trị TKIs. biểu mô vảy. Trong nghiên cứu này, Afatinib - Bệnh nhân bỏ dở điều trị hoặc ko được báo cáo là cải thiện về thời gian sống thực hiện đủ liệu trình điều trị. bệnh không tiến triển so với Erlotinib [2]. 2.4 Phương pháp nghiên cứu Tại việt nam, Afatinib đã được Bộ Y tế phê - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang duyệt cho điều trị bệnh nhân ung thư phổi - Các bước tiến hành: Thăm khám lâm sàng, ghi nhận các thông tin: tuổi, giới, vị không tế bào nhỏ (UTPKTBN), biểu mô vảy, trí u, kích thước u, hạch; vị trí, kích thước, số tiến triển tại chỗ hoặc di căn, đang hoặc đã lượng tổn thương di căn. được hóa trị liệu có platinum. Thực tế tại - Điều trị thuốc Afatinib 1 viên Việt Nam, việc sử dụng Tkis này cho các 30mg/ngày dùng đường uống, uống liên tục bệnh nhân UTBM vảy chưa được áp dụng ngày 1 lần. Sau 1 tháng nếu dung nạp thuốc rộng rãi do đó chưa có báo cáo nào về hiệu tốt có thể giữ nguyên liều hoặc điều chỉnh quả của thuốc trên trên nhóm này. Với lí do lên 40mg/ngày. trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh 2.5 Đánh giá kết quả: Đánh giá đáp ứng giá kết quả điều trị Afatinib trên bệnh nhân sau 2 - 3 tháng qua lâm sàng, chụp CT hoặc ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn di căn, cộng hưởng từ các tổn thương đích, tổn sau thất bại với phác đồ hóa chất có chứa thương di căn đánh giá theo tiêu chuẩn platinum tại Bệnh viện K”. Hai mục tiêu Recist 1.1. Theo dõi thời gian sống thêm chúng tôi hướng tới đó là: (1) Đánh giá tỷ lệ không bệnh tiến triển. đáp ứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. (2) 2.6 Xử lý số liệu: số liệu nghiên cứu Đánh giá trung vị thời gian sống thêm không được mã hóa, nhập, xử lý và phân tích trên máy tính, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 bệnh tiến triển. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 207
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm nhóm bệnh nhân Bảng 3.1. Bảng đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Số lượng/tổng Tỷ lệ % Tuổi
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 3.2 Đáp ứng 45.5% 36.4% 18.2% 18.2% Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đáp ứng Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn. Có 5 trong số 11 bệnh nhân có đáp ứng 1 phần trên hình ảnh và lâm sàng đạt 45.5%. Hai bệnh nhân đạt ổn đinh bệnh chiếm 18.2%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 63.7%. Bốn trong số 11 bệnh nhân tiến triển bệnh chiếm 36.4%. 3.2 Sống thêm không bệnh tiến triển 3.2.1 Sống thêm không bệnh tiến triển chung Biểu đồ 3.3. Biểu đồ sống thêm không bệnh tiến triển chung Sống thêm không bệnh tiến triển chung của 11 bệnh nhân chỉ đạt 1.9 ± 1.8 tháng. Bệnh nhân có thời gian sống thêm không bệnh dài nhất là 11.57 tháng và ngắn nhất là 0.5 tháng. 209
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 3.2.2 Sống thêm không bệnh tiến triển theo đáp ứng bệnh Phân loại đáp ứng 01.Đáp ứng 02.Không đáp ứng Biểu đồ 3.4. Biểu đồ sống thêm không bệnh tiến triển theo đáp ứng Sống thêm không bệnh tiến triển của nhóm có đáp ứng là 7.46 ± 0.9 tháng khác biệt rất có ý nghĩa với nhóm bệnh nhân không có đáp ứng là 1.46 ± 0.17 tháng với p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 thiện kiểm soát bệnh của Afatinib trên bệnh vs Docetacel bước 2 trên UTPKTBN có nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn EGFR wild – type đều thu được tỷ lệ đáp muộn [4]. ứng khoảng trên 20%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 4.2.2 Sống thêm không bệnh tiến triển tới 50% [6] [2]. Như vậy, ngoài đột biến gen, 4.2.2.1 Sống thêm không bệnh tiến triển vẫn còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới chung hiệu quả của điều trị trên những bệnh nhân Trung vị thời gian sống thêm không bệnh này. tiến triển (mPFS) của nhóm nghiên cứu là 1.9 tháng. Kết quả này tương đồng với V. KẾT LUẬN nghiên cứu LUXLUNG 8 ở nhánh điều trị Nghiên cứu điều trị thuốc TKIs thế hệ II Afatinib mPFS (2.4 tháng) [6]. mPFS chỉ đạt trên 11 bệnh nhân UTPKTBN biểu mô vảy thấp như vậy là do đây là điều trị bước 2 sau giai đoạn tiến xa, đã thất bại với ít nhất 1 thất bại với hóa trị bộ đôi. Đối với bước điều phác đồ điều trị có platinum, tại bệnh viện K trị này các ngay cả các nghiên cứu hóa trị cho kết quả: bước 2 kinh điển với Docetaxel, Gemcitabin, 1) Tỷ lệ đáp ứng đạt 45.5%, tỷ lệ kiểm Vinorelbin cũng chỉ đạt được tỷ lệ đáp ứng soát bệnh lên đến 63.5%. dưới 15% và mPFS khoảng 2 tháng, trong 2) Trung vị PFS chung cho 11 bệnh khi độc tính độ 2-4 tương đối cao. [2] Do đó, nhân là 1.9 tháng. Phân tích dưới nhóm cho Afatinib hoàn toàn có thể được cân nhắc thay kết quả: mPFS ở nhóm bệnh nhân có đáp thế với hiệu quả về sống thêm không thua ứng (đánh giá sau 2-3 tháng điều trị) đạt tới kém và độc tính thấp hơn đáng kể. [2] 7.46 tháng, khác biệt rất có ý nghĩa so với 4.2.2.2. Sống thêm không bệnh tiến nhóm bệnh nhân không đáp ứng (1.47 triển theo tình trạng đáp ứng tháng). Trong nghiên cứu, những bệnh nhân được đánh giá có đáp ứng (sau 2-3 tháng) có TÀI LIỆU THAM KHẢO mPFS cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 1. Bùi Diệu, Nguyễn Hoài Nga, Trần Văn không có đáp ứng (7.46 ± 0.9 tháng so với Thuấn (2014). "Một số đặc điểm dịch tễ, lâm 1.47 ± 0.17 tháng, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2