intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) bằng phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc. Đối tượng: 31 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2013 đến 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 bệnh, thủ tục KCB và thái độ phục vụ của nhân 2. Nguyễn Minh Hưng (2019), Nghiên cứu một số viên y tế với việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh đặc điểm cơ cấu bệnh, khả năng đáp ứng hoạt động chăm sóc sức khỏe của các trạm y tế xã biên giới Tây của người ốm trong vòng 4 tuần trước điều tra. Nguyên và giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sỹ. 3. Nguyễn Đình Dự (2007), "Mô tả sự tiếp cận và sử V. KẾT LUẬN dụng dịch vụ y tế của người dân huyện Vị Xuyên tỉnh Tỷ lệ người ốm trong vòng 4 tuần trước điều Hà Giang năm 2007", Luận văn thạc sỹ y tế công tra là khá cao (31,48%), trong đó: ốm nhẹ cộng, Trường đại học y tế công cộng Hà Nội. 33,6%, ốm vừa 31,09%, ốm nặng 24,37%. Tỷ lệ 4. Nguyễn Thị Thắng (2017), "Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là 65,55%, sử vụ khám chữa bệnh ở một số tỉnh thuộc các vùng dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại TTYT huyện kinh tế xã hội Việt Nam năm 2015", Luận án tiến sĩ (39,74%) và TYT xã (43,59%); không sử dụng Y tế Công cộng, Viện vệ sinh dịch tễ trung ương. dịch vụ khám chữa bệnh là 34,45%. 5. Bộ Y tế (2003), "Báo cáo kết quả Điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu tìm thấy một số yếu tố 6. Trần Đăng Khoa (2013), "Thực trạng và kết quả liên quan sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử người dân gồm: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, dụng dịch vụ khám chữa bệnh y tế công lập tại trình độ học vấn, mức độ ốm đau, khoảng cách huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009- 2011", Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trường đại từ nơi ở đến CSYT, phương tiện đi lại, cơ sở hạ học Y tế Công cộng. tầng của cơ sở y tế, chi phí KCB, thủ tục KCB và 7. Bộ Y tế & Tổng cục Thống kê (2013), "Báo cáo có thái độ phục vụ của NVYT. kết quả Điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Ngo V. T. & et al (2002), "Public health services 1. UBND xã Quảng Trực (2017), "Báo cáo về kinh use in a mountainous area, Vietnam: implications for tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2017 health policy", Scand J Public Health, số 30, tr. 86-93. và kế hoạch năm 2018". KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BẰNG PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Lê Minh Phong*, Nguyễn Trường Giang* Tạ Bá Thắng*, Tống Đức Minh* TÓM TẮT sau phẫu thuật so với trước điều trị. VC tăng từ 87,90 ± 21,91% SLT lên 98,42±10,27%SLT sau 6 tháng 6 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc phẫu thuật. FVC tăng từ 85,77 ± 20,00 %SLT lên nghẽn mạn tính (COPD) bằng phẫu thuật cắt giảm thể 97,90 ± 10,47%SLT sau 6 tháng phẫu thuật. FEV1 tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Phương tăng từ 52,00 ± 18,71 %SLT lên 63,84 ± 16,50 %SLT pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc. Đối tượng: sau 6 tháng phẫu thuật. Kết luận: Điểm CAT, mMRC 31 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định BPTNMT giảm và quảng đường đi bộ 6 phút tăng có ý nghĩa tại có khí phế thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa thời điểm sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng so với trước Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2013 điều trị. Giảm điểm KPT sau phẫu thuật 1 tháng, giảm đến 2018. Kết quả: Điểm CAT giảm có ý nghĩa tại tỷ lệ khí phế thũng mức độ nặng (độ 3) và rất nặng thời điểm sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng so với trước (độ 4). Cải thiện rõ rệt các thông số hô hấp như VC, điều trị (19,00 ± 6,06), lần lượt là 17,03 ± 5,82; FVC và FEV1 sau phẫu thuật so với trước điều trị. 14,71 ± 5,20; 13,13 ± 4,52 điểm. Giảm điểm mMRC ở Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), thời điểm 1, 3 và 6 tháng (1,84 ± 1,21; 1,39 ± 0,88; phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi (LVRS). 0,81 ± 0,75) đáng kể so với trước điều trị (2,35 ± 0,98). Tăng quãng đường đi bộ 6 phút từ 293,90 ± SUMMARY 70,79 (m) trước điều trị lên 356,48 ± 66,41 (m) sau phẫu thuật 6 tháng. Giảm điểm KPT từ 2,67 ± 0,83 THE RESULT OF TREATMENT OF PATIENTS điểm, trước điều trị còn 1,61 ± 0,54 điểm, sau phẫu WITH CHRONIC OPSTRUCTIVE thuật 1 tháng. Cải thiện rõ rệt các thông số hô hấp PULMONARY DISEASE UNDERGOING LUNG VOLUME REDUCTION SURGERY *Học viện Quân y Objective: Evaluating the results of treatment of Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Phong patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD) undergoing lung volume reduction surgery. Email: drminhphong@gmail.com Object and method: Method: Prospective research, Ngày nhận bài: 9/8/2019 vertical monitoring. Objects: 31 patients, who were Ngày phản biện khoa học: 23/8/2019 exactly diagnosed with chronic obstructive pulmonary Ngày duyệt bài: 19/9/2019 22
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 disease with severe emphysema, treated in the thể tích phổi là 1 trong 2 nhóm phương pháp Department of Thoracic Surgery, 103 Military Hospital chủ yếu điều trị giảm thể tích phổi. Phẫu thuật from 2013 to 2018. Results: CAT scores were significantly reduced at the time after surgery 1, 3 and cắt giảm thể tích phổi (Lung Volume Reduction 6 months compared to before treatment (19.00 ± Surgery) là phương pháp phẫu thuật tiến hành 6.06), 17.03 ± 5.82; 14,71 ± 5,20; 13.13 ± 4.52 cắt bỏ phần phổi khí phế thũng, làm tăng độ đàn points respectively. Reduced mMRC score at 1, 3 and hồi cho phần phổi ít tổn thương, nhằm cải thiện 6 months (1.84 ± 1.21; 1.39 ± 0.88; 0.81 ± 0.75) chức năng, giảm các triệu chứng khó thở, tăng significantly compared to before treatment (2.35 ± khả năng vận động của các bệnh nhân. Tuy 0.98). Increased the 6-minute walking distance from 293.90 ± 70.79 (m) before treatment to 356.48 ± được đánh giá là phương pháp thực hiện có hiệu 66.41 (m) after 6 months of surgery. Reducing quả trong điều trị giảm thể tích phổi, nhưng tại emphysema score from 2.67 ± 0.83 points (before Việt Nam, những nghiên cứu và thực hiện treatment) to 1.61 ± 0.54 points, 1 month after phương pháp này còn chưa nhiều, do đó chúng surgery. Having a significantly improvement of tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: respiratory parameters after surgery compared to before treatment. VC increased from 87.90 ± 21.91% “Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn predicted to 98.42 ± 10.27% predicted after 6 months mãn tính bằng phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi”. of surgery. FVC grew from 85.77 ± 20.00% predicted to 97.90 ± 10.47% predicted after 6 months of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU surgery. FEV1 went up from 52.00 ± 18.71% 2.1. Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân (BN) predicted to 63.84 ± 16.50% predicted after 6 months được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế of surgery.Conclusion: CAT, mMRC and 6-minute thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoại walking distance were significantly increased at the time after surgery 1, 3 and 6 months compared to Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2013 before treatment. Reduced KPT score after 1 month đến 2018. surgery and having a reduciton of the rate of severe 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại emphysema (degree 3) and very severe emphysema Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2013 (degree 4). Respiratory parameters increased significantly, such as VC, FVC and FEV1 after surgery đến 2018. compared to before treatment. 2.3. Thời gian nghiên cứu: 2013 – 2018. Key words: Chronic obstructive pulmonary disease 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến (COPD), lung volume reduction surgery (LVRS). cứu, theo dõi dọc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là 2.5.1. Phương pháp chọn mẫu một vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ tử vong - Chọn mẫu nghiên cứu: Từ 31 BN BPTNMT cao. Theo báo cáo của GOLD (2019), cho thấy có KPT nặng có chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể COPD hiện đang đứng thứ 4 trong số các nguyên tích phổi. Các BN và người nhà tự nguyện ký đơn nhân gây tử vong trên toàn thế giới, ước tính tham gia nghiên cứu, cấp phiếu hẹn và lưu số đến năm 2020 sẽ xếp thứ 3 trong số các nguyên điện thoại của gia đình và BN để liên lạc trong nhân này. Riêng năm 2012, đã có trên 3 triệu quá trình nghiên cứu. người chết do COPD, chiếm 6% tổng số ca tử 2.5.2. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu: vong trên toàn cầu. - Đánh giá thay đổi lâm sàng sau phẫu thuật Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ cắt giảm thể tích phổi và so sánh với trước phẫu yếu vẫn là nội khoa bao gồm: từ bỏ thuốc lá, thở thuật: Thay đổi điểm CAT, khoảng cách đi bộ 6 oxi hỗ trợ, thuốc giãn phế quản và tập phục hồi phút và điểm mMRC. chức năng hô hấp. Bên cạnh đó thực hiện điều - Đánh giá sự thay đổi hình ảnh KPT theo trị giảm thể tích phổi ở bệnh nhân BPTNMT có điểm và mức độ KPT trên phim cắt lớp vi tính khí phế thũng nặng mang lại hiệu quả tốt. (CLVT) lồng ngực. Nguyên lý của điều trị giảm thể tích phổi là làm giảm sự không tương xứng giữa lồng ngực và - Đánh giá sự thay đổi CNHH sau phẫu thuật thể tích phổi. Từ đó giúp cho bệnh nhân cải cắt giảm thể tích phổi và so sánh với trước phẫu thiện dòng khí lưu thông, hoạt động tương ứng thuật: Thay đổi các thông số thông khí phổi: VC, giữa cơ hô hấp và phần nhu mô phổi còn lại, dẫn FEV1, và FVC. đến cải thiện triệu chứng, giảm số đợt bùng phát 2.6. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh phương pháp thống kê y học trên máy vi tính nhân BPTNMT. Trong đó, phẫu thuật cắt giảm bằng phần mềm SPSS 22.0. 23
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Thay đổi CAT, mMRC, Test 6 phút sau 1 tháng phẫu thuật Chỉ tiêu Trước điều trị Sau 1 tháng p CAT ( X ± SD) 17,03 ± 5,82 19,00 ± 6,06
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN minh cải thiện đáng kể chức năng thông khí của - Kết quả sau 1, 3, 6 tháng về các thông số, phổi. Kết quả này tương đương với nghiên cứu điểm CAT đã thấy giảm rõ so với trước phẫu của các tác giả nước ngoài. Tác giả Benditt, J. O. thuật (bảng 3.1 và 3.2), kết quả nghiên cứu của và CS (1997), nghiên cứu trên 47 BN cắt giảm thể chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tích phổi nhận thấy tại thời điểm 3 tháng sau các tác giả khác. Nghiên cứu của Weder, W. và phẫu thuật chỉ số FEV1 và FVC tăng có ý nghĩa so CS (2009) về phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi ở với trước phẫu thuật (chỉ số FEV1 trung bình 1,2 BN khí phế thũng đồng nhất nhận thấy có sự cải lít so với 0,78 lít; chỉ số FVC trung bình 3,60 lít so thiện mức độ khó thở, điểm mMRC và quãng với 3,12 lít; p < 0,05) [6]. Nghiên cứu của đường đi bộ trong 6 phút. Ciccone, A. M. và CS Caviezel, C. và CS (2018) phẫu thuật cắt giảm thể (2003) đánh giá kết quả dài hạn phẫu thuật cắt tích phổi ở bệnh nhân có tăng áp phổi trên siêu giảm thể tích phổi hai bên trên 250 bệnh nhân âm tim qua thức quản theo dõi tại thời điểm 3 thời gian theo dõi trung bình 4,8 năm, ngắn nhất tháng thấy sự cải thiện chức năng hô hấp ở cả 2 là 18 tháng, cho kết quả chất lượng cuộc sống nhóm với tăng 22% ở nhóm áp phổi trên 35 liên quan đến sức khỏe cải thiện đáng kể sau mmHg và tăng 21% ở nhóm áp phổi dưới 35 phẫu thuật. Mức độ khó thở và quãng đường đi mmHg Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p bộ trong 6 phút cải thiện rõ rệt ở tất cả các thời < 0,05 [3]. Nghiên cứu của Ciccone, A. M. và CS điểm theo dõi 6 tháng, 1 năm, 3 năm và 5 năm (2003) đánh giá kết quả xa của phẫu thuật cắt [2]. Thử nghiệm lâm sàng NETT (2011) pha II, giảm thể tích phổi 2 bên bằng đường mở ngực nhận thấy sự cải thiện đáng kể triệu chứng lâm dọc giữa xương ức trên 250 BN BPTNMT cho kết sàng, điểm mMRC và quãng đường đi bộ trong 6 quả chỉ số FEV1 trung tại các thời điểm 6 tháng, 1 phút tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng. Trong đó, năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 1.1 ± 0.5 lít, 1.0 ± sự cải thiện ở nhóm khí phế thũng không đồng 0.5 lít, 0.9 ± 0.5 lít, 0.8 ± 0.5 lít tương ứng với nhất là rõ rệt hơn cả [4]. Tương tự kết quả mức tăng chỉ số FEV1 là 39%, 38%, 34% và 30% nghiên cứu của McKenna, R. J., Jr. và CS (2004) (p < 0,05) [2]. Kết quả nghiên cứu của Clark, S. trên 511 BN phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi J. và CS (2014), trên 138 BN phẫu thuật cắt giảm (152 BN phẫu thuật nội soi hỗ trợ và 359 BN thể tích phổi nhận thấy chỉ số FEV1 và FEC tăng phẫu thuật qua đường mở ngực dọc giữa xương sau phẫu thuật tương ứng 31,4% và 17,3% [8]. ức) nhận thấy sự cải thiện triệu chứng lâm sàng, Tổng kết kinh nghiệm 10 năm phẫu thuật cắt chất lượng cuộc sống và quãng đường đi bộ giảm thể tích phổi của Ginsburg, M. E. và CS trong 6 phút là rõ rệt ở cả 2 nhóm tại thời điểm (2015) chỉ ra tại thời điểm theo dõi 1 năm và 5 12 tháng, 24 tháng sau phẫu thuật. năm cải thiện chỉ số FEV1 lần lượt 69% và 36% - Điểm khí phế thũng có xu hướng giảm sau bệnh nhân. Dự đón mức tăng chỉ số FEV tại các phẫu thuật ngay tại thời điểm 1 tháng so với thời điểm 1 năm, 2 năm, 5 năm lần lượt là trước điều trị (lần lượt là 2,67 ± 0,83 và 1,61 ± 11,1%; 8,7% và 11,1% với xác xuất tin cậy 95% 0,54) (bảng 3.3). Mức độ khí phế thũng trước [7]. Tác giả còn kết luận phẫu thuật cắt giảm thể can thiệp chủ yếu độ 3 và độ 4 (38,71% độ 3 và tích phổi với lựa chọn bệnh nhân phù hợp là tiêu 45,16 độ 4); tại thời điểm 1 tháng chủ yếu BN ở chuẩn của điều trị BN BPTNMT. mức độ 2 (64,52%), không còn BN ở độ 4, độ 3 V. KẾT LUẬN chỉ còn 35,48%. Nghiên cứu của Stoller, J. K. và - Điểm CAT giảm có ý nghĩa tại thời điểm sau CS (2007) nhận thấy độ khí phế thũng giảm ở phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng so với trước điều trị tương ứng các thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 24 (19,00 ± 6,06), lần lượt là 17,03 ± 5,82; 14,71 tháng theo dõi sau phẫu thuật cắt giảm thể tích ± 5,20; 13,13 ± 4,52 điểm. phổi ở cả nhóm khí phế thũng và nhóm thiếu hụt - Giảm điểm mMRC ở thời điểm 1, 3 và 6 α1-antitrypsin [5]. So với kết quả nội soi đặt van tháng (1,84 ± 1,21; 1,39 ± 0,88; 0,81 ± 0,75) phế quản 1 chiều giảm thể tích phổi ở BN đáng kể so với trước điều trị (2,35 ± 0,98). BPTNMT của Đào Ngọc Bằng (2019) thì ngay sau - Tăng quãng đường đi bộ 6 phút từ 293,90 ± đặt van phế quản 1 tháng thì có sự thay đổi rõ 70,79 (m) trước điều trị lên 356,48 ± 66,41 (m) trên CLVT, tuy nhiên sự thay đổi này giảm ở các sau phẫu thuật 6 tháng. thời điểm theo dõi về sau [1]. - Giảm điểm KPT từ 2,67 ± 0,83 điểm, trước điều - Tại thời điểm theo dõi 1, 3 và 6 tháng, các trị còn 1,61 ± 0,54 điểm, sau phẫu thuật 1 tháng. chỉ số VC, FVC, FEV1 tăng có ý nghĩa so với - Cải thiện rõ rệt các thông số hô hấp sau trước điều trị (p < 0,05) (bảng 3.4 và 3.5). Như phẫu thuật so với trước điều trị. VC tăng từ vậy, phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi chứng 87,90 ± 21,91 %SLT lên 98,42 ± 10,27%SLT 25
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 sau 6 tháng phẫu thuật. FVC tăng từ 85,77 ± 4. Gerard J. Criner et al (2011), The National 20,00 %SLT lên 97,90 ± 10,47%SLT sau 6 Emphysema Treatment Trial (NETT) Part II: Lessons Learned about Lung Volume Reduction Surgery, Am J tháng phẫu thuật. FEV1 tăng từ 52,00 ± 18,71 Respir Crit Care Med, 184, pp. 881–893. %SLT lên 63,84 ± 16,50 %SLT sau 6 tháng 5. James K. Stoller et al (2007), Lung Volume phẫu thuật. Reduction Surgery in Patients With Emphysema and -1 Antitrypsin Deficiency, Ann Thorac Surg, TÀI LIỆU THAM KHẢO 83, pp. 241 - 251. 1. Đào Ngọc Bằng (2019), Nghiên cứu hiệu quả điều 6. Joshua O. Benditt et al (1997), Lung Volume trị giảm thể tích phổi qua nội soi phế quản bằng van Reduction Surgery Improves Maximal O2 một chiều ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Consumption, Maximal Minute Ventilation, O2 tính, luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y. Pulse, and Dead Space-to-Tidal Volume Ratio 2. Anna Maria Ciccone et al (2003), Long-term during Leg Cycle Ergometry, Am j respir crit care outcome of bilateral lung volume reduction in 250 med, 156, pp. 561–566. consecutive patients with emphysema, J Thorac 7. Mark E. Ginsburg et al (2015), The safety, Cardiovasc Surg, 125(pp. 513 - 525). efficacy, and durability of lung-volume reduction 3. Claudio Caviezel et al (2018), Lung volume surgery: A 10-year experience, The Journal of reduction surgery in selected patients with Thoracic and Cardiovascular Surgery, pp. 1-8. emphysema and pulmonary hypertension, 8. Samuel J Clark et al (2014), Surgical approaches European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 0, for lung volume reduction in emphysema, Clinical pp. 1 - 7. Medicine, 14(2), pp. 122 - 127 ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG NỌC RẮN NAJA ATRA TRONG HUYẾT THANH BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN BỊ RẮN HỔ MANG CẮN Vũ Đức Long* TÓM TẮT 7 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá tương quan giữa mức độ EVALUATE THE CORRELATION BETWEEN nặng với nồng độ nọc rắn hổ mang trong huyết thanh bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên THE SEVERITY WITH COBRA VENOM cứu: Có 76 bệnh nhân bị rắn hổ mang bành cắn và có LEVELS IN PATIENT SERUM mang đầy đủ thông tin về rắn đủ điều kiện nghiên cứu Objectives: Evaluate the correlation between the tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2013 đến tháng severity with cobra venom levels in patient serum. 12/2015, phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả. Subjects and methods: There were 76 patients who Kết quả và kết luận: tỷlệ giới: nam chiếm tỷ lệ were bitten by cobras and had full information about 85,5%, nữ chiếm tỷ lệ 14,5%.Tuổi trung bình bị rắn snakes eligible for research at Bach Mai Hospital from cắn: 43.49 ± 14.6, thấp nhất 15, cao nhất 86. Bệnh January 2013 to December 2015. Descriptive method. nhân được phân làm 02 nhóm: nhóm đến sớm trước Result and conclusion: Gender ratio: male accounts 12h sau khi bị rắn cắn và nhóm đến muộn sau 12 h for 85.5%, female makes up 14.5%. Average age of sau khi bị rắn cắn.Kỹ thuật cho phép chúng ta phát snakebites: 43.49 ± 14.6, lowest 15, highest 86. hiện được nồng độ từ 0.1ng/ml. Nồng độ cao nhất đo Patients were divided into 2 groups: the group came được là 1792.3ng/ml. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng early before 12 hours after being bitten and the group với những bệnh nhân đến sớm trước 12h không có arrived late after 12 hours after being bitten. The mối tương quan giữa nồng độ nọc rắn trong huyết technique allows us to detect concentrations from thanh với mức độ nặng lâm sàng của bệnh nhân. Với 0.1ng / ml. The highest concentration measured was những bệnh nhân đến sau 12h thì có mối tương quan 1792.3ng / ml. We also found that for patients who giữa nồng độ nọc rắn trong huyết thanh với mức độ arrived earlier than 12 o'clock there was no correlation nặng lâm sàng của bệnh nhân. between serum venom concentration and clinical Từ khóa: Nồng độ nọc rắn hổ mang, huyết thanh severity. For patients arriving after 12 hours, there is a bệnh nhân, kỹ thuật ELISA. correlation between serum venom concentration and clinical severity of the patient. Keywords: Cobra venom concentration, patient *Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội serum, ELISA technique. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đức Long I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: thaibatapchimtud@gmail.com Rắn cắn là một tai nạn nguy hiểm có tính chất Ngày nhận bài: 13/8/2019 nghề nghiệp cho người lao động. Theo thống kê Ngày phản biện khoa học: 5/9/2019 của Tổ chức Y tế Thế giới mỗi năm trên thế giới Ngày duyệt bài: 20/9/2019 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2