
Kết quả điều trị bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 1
download

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của tuyến tụy. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp thay huyết tương trong điều trị viêm tụy cấp tăng triglycerid. Đối tượng nghiên cứu gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp và được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc từ tháng 01/2023 đến tháng 6/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 34 - 39 RESULTS OF TREATMENT FOR PATIENTS WITH ACUTE PANCREATITIS CAUSED BY HYPERTRIGLYCERIDEMIA TREATED WITH PLASMA EXCHANGE AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Ngo Van Duc*, Duong Hong Thai TNU - University of Medicine and Pharmacy ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 04/10/2024 Acute pancreatitis is an acute inflammation of the pancreas. This study aims to evaluate the therapeutic efficacy of plasmapheresis in the treatment Revised: 17/12/2024 of hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis. The study subjects Published: 18/12/2024 include 53 patients diagnosed with acute pancreatitis and treated with plasmapheresis at the Intensive Care Unit - Toxicology Department from January 2023 to June 2024. The study employs a descriptive methodology. KEYWORDS Results show that males account for 83.0% and females 17.0%, with a Clinical mean age of 43.28±11.22 years. Abdominal pain is the most common symptom (100%), followed by nausea and vomiting (88.7%). The time Paraclinical from symptom onset to hospital admission is 11.38 hours, and the time Hypertriglyceridemia from admission to the first plasmapheresis session is 7.47 hours. Plasma Plasma exchange exchange reduced triglyceride levels from 54.63±22.59 to 8.683±8.797 after the first exchange, amylase levels from 379,16±500,69 to Treatment of acute pancreatitis 151.93±217,89; and lipase levels from 1139.21±1416.78 to 754.08±1050.51. Plasma exchange was required once in 90.6% of cases, while 9.4% of patients required two sessions; the recovery rate was 100%. These findings suggest that plasmapheresis is a safe and effective therapeutic modality in the management of hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP TĂNG TRIGLYCERID ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THAY HUYẾT TƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Ngô Văn Đức*, Dương Hồng Thái Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 04/10/2024 Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của tuyến tụy. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp thay huyết tương trong Ngày hoàn thiện: 17/12/2024 điều trị viêm tụy cấp tăng triglycerid. Đối tượng nghiên cứu gồm 53 bệnh Ngày đăng: 18/12/2024 nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp và được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc từ tháng 01/2023 đến tháng 6/2024. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt TỪ KHÓA ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy giới nam chiếm 83,0%, nữ là 17,0%; Lâm sàng tuổi trung bình: 43,28±11,22; đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất (100%), tiếp theo là buồn nôn và nôn (88,7%); thời gian khởi phát đến khi Cận lâm sàng nhập viện là 11,38 giờ, thời gian từ khi nhập viện đến khi được thay huyết Tăng triglyceride tương lần đầu là 7,47 giờ; thay huyết tương giúp làm giảm nồng độ Liệu pháp thay huyết tương triglycerid từ 54,63±22,59 xuống còn 8,683±8,797 sau PEX lần 1, Amylase giảm từ 379,16±500,69 xuống 151,93±217,89; Lipase giảm từ 1139,21 ± Điều trị viêm tụy cấp 1416,78 xuống 754,08 ± 1050,51; tỷ lệ bệnh nhân thay huyết tương 01 lần là 90,6%; bệnh nhân phải thay huyết tương 02 lần chiếm 9,4%; tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Qua đó cho thấy thay huyết tương là một liệu pháp an toàn và hiệu quả trong phối hợp điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11245 * Corresponding author. Email: Ngoduc.ytn@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 34 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 34 - 39 1. Giới thiệu Viêm tụy cấp (VTC) là quá trình tổn thương cấp tính của tụy với diễn biến bệnh cảnh có thể từ nhẹ đến nặng, có tỷ lệ biến chứng cao, triệu chứng lâm sàng của VTC thường gặp là đau bụng thượng vị, đau lan sau lưng, kèm theo buồn nôn và nôn, bụng chướng, bí trung đại tiện. Trên toàn cầu, có khoảng 115.000 trường hợp tử vong do VTC năm 2019 [1]. Tăng Triglycerid (TG) máu là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tụy cấp sau rượu và sỏi mật, chiếm tỷ lệ 10% trong tổng số các trường hợp, thường gặp ở nam, trung niên, có thói quen uống rượu [2]. Nghiên cứu cho thấy mức TG >11,3 mmol/l có liên quan đến tỷ lệ viêm tụy cấp mức độ trung bình cao hơn đáng kể so với nhóm có TG < 1,7 mmol/l [3]. Hiện chưa có guidelines thống nhất điều trị viêm tụy cấp do tăng TG, cùng với phác đồ điều trị hồi sức chung của VTC: truyền dịch, giảm đau, điều trị suy đa cơ quan thì điều trị làm giảm TG có vai trò quan trọng. Thay huyết tương (PEX) là phương pháp điều trị giúp làm giảm nhanh nồng độ TG so với các phương pháp khác, giúp giảm triệu chứng cơ năng rõ rệt, giảm mức độ nặng, đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước khẳng định hiệu quả [4]-[8]. Thay huyết tương là một kỹ thuật lọc máu ngoài cơ thể sử dụng máy siêu lọc nhằm loại bỏ các chất có trọng lượng phân tử lớn chứa thành phần gây bệnh, trong đó có triglyceride. Khi loại bỏ các chất không mong muốn có thể cải thiện tình trạng bệnh lý. Đồng thời bù lại khối lượng huyết tương đã bị loại bỏ bằng huyết tương tươi đông lạnh hoặc albumin 5%. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của phương pháp thay huyết tương, tuy nhiên không phải cơ sở y tế nào cũng thực hiện được và các thời điểm thay huyết tương muộn làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó nhằm giúp có thêm cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu kết quả điều trị bệnh nhân viêm tụy cấp tăng Triglycerid được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán VTC tăng TG và được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta sửa đổi 2012 có hai trong ba tiêu chuẩn sau [9]: (1) Triệu chứng lâm sàng: Cơn đau bụng điển hình (xuất hiện đột ngột, đau dữ dội, tập trung vùng thượng vị lan ra sau lưng hoặc lên ngực). (2) Lipase và/hoặc Amylase máu lớn hơn ít nhất trên ba lần so với giá trị bình thường. (3) Tổn thương viêm tụy cấp trên chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có tiêm cản quang và/hoặc chụp cộng hưởng từ và/hoặc siêu âm ổ bụng. - Xét nghiệm triglyceride máu ≥ 11,3 mmol/l. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ + Bệnh nhân < 16 tuổi + Đã có tiền sử phản vệ với huyết tương tươi đông lạnh và heparin + Có chống chỉ định với thay huyết tương như: rối loạn ý thức, suy tim cấp, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não mới không ổn định, xuất huyết não hoặc phù não nặng. + Bệnh nhân và/hoặc người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu * Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/06/2024. * Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. http://jst.tnu.edu.vn 35 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 34 - 39 2.3. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau, không có nhóm đối chứng. * Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ các bệnh nhân viêm tụy cấp có tăng triglyeride máu được lựa theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, được điều trị bằng thay huyết tương tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.4. Xử lý số liệu và phân tích thống kê Phân tích và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm SPSS 26.0. 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo đức của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được giải thích và được sự đồng ý tham gia nghiên cứu của bệnh nhân và người nhà. Mọi thông tin bệnh nhân đều được bảo mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Các đặc điểm chung về tiền sử, tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Thông tin bệnh nhân nghiên cứu (n=53) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 44 83 Giới Nữ 9 17 20-30 9 17 31-40 16 30,2 41-50 14 26,4 Tuổi 51-60 10 18,9 61-70 3 5,7 >70 1 1,9 Trung bình 43,28±11,22 Lạm dụng rượu 21 39,6 Rối loạn lipid máu 26 49,1 Tiền sử Đái tháo đường 8 15,1 Viêm tụy cấp 29 54,7 Nhận xét: - Bệnh nhân nam chiếm đa số các trường hợp (83%). - Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 43,28±11,22. - Tiền sử bệnh nhân có viêm tụy cấp 54,7%, rối loạn lipid máu 49,1%, lạm dụng rượu 39,6%, đái tháo đường 15,1%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu Triệu chứng Tỷ lệ (%) Đau bụng trên rốn 100 Buồn nôn và nôn 88,7 Bí trung đại tiện 20,8 Đi ngoài phân lỏng 7,5 http://jst.tnu.edu.vn 36 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 34 - 39 Nhận xét: 100% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, 88,7% bệnh nhân có triệu chứng buồn nôn và nôn. 3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân lúc vào viện - Lipase: 1139,21±1416,78 U/L - Triglycerid: 54,632±22,585 mmol/l - Cholesterol toàn phần: 15,711±5,087 mmol/l 3.3. Hiệu quả thay thế huyết tương 3.3.1. Số lần thay huyết tương Số lần thay huyết tương của các bệnh nhân nghiên cứu được trình bày trong biểu đồ hình 1. Số lần thay huyết tương 100 Thay 1 lần, 90.6 90 80 70 60 50 40 30 20 Thay 2 lần, 9.4 10 0 Thay 1 lần Thay 2 lần Hình 1. Số lần thay huyết tương Nhận xét: Có 90,6% bệnh nhân thay huyết tương 1 lần 3.3.2. Sự thay đổi nồng độ TG, cholestreol toàn phần sau PEX Sự thay đổi của nồng độ triglycerid và cholesterol toàn phần máu thời điểm trước PEX và sau PEX lần 1, lần 2 của bệnh nhân nghiên cứu được trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Sự thay đổi nồng độ TG, cholesterol toàn phần sau PEX Nồng độ TG Nồng độ cholesterol toàn phần Trước PEX 54,632±22,585 15,711±5,087 Sau PEX lần 1 8,683±8,797 6,57±2,238 Sau PEX lần 2 8,292±6,129 5,68±0,978 Nhận xét: Nồng độ triglycerid giảm từ 54,623 xuống 8,683 sau PEX lần 1; nồng độ cholesterol giảm từ 15,711 xuống 6,57 sau PEX lần 1. 3.3.3. Sự thay đổi của men tụy sau PEX Sự thay đổi nồng độ Lipase và P-amylase sau thay thế huyết tương được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Sự thay đổi nồng độ men tụy Trước PEX Sau PEX Trước ra viện Lipase 1139,21±1416,78 754,08±1050,51 120,763±84,59 P-Amylase 379,16±500,69 151,93±217,89 58,12±44,12 Nhận xét: Nồng độ Lipase và Amylase giảm rõ rệt sau PEX. 3.3.4. Thời gian diễn biến bệnh và điều trị http://jst.tnu.edu.vn 37 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 34 - 39 Thời gian từ khi nằm viện đến lúc thay huyết tương là 7,47±5,696 ngày. Tổng số ngày điều trị là 9,42±5,911 ngày. 3.4. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến huyết tương tươi đông lạnh - Bệnh nhân phản ứng với huyết tương tươi đông lạnh là 19 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 35,8%. - Mức độ phản ứng: Nổi mề đay, ngứa da, không có bệnh nhân nào có biểu hiện tụt huyết áp. 4. Bàn luận Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân viêm tụy cấp chủ yếu là nam giới, chiếm 83,0% các trường hợp, độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 43,28±11,22 tuổi. Kết quả nghiên cứu có sự tương đồng với nghiên cứu trên bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid của Võ Thị Đoan Thục, độ tuổi trung bình 36,3±6,9, chủ yếu gặp ở nam giới (77,6%) [10]. Về tiền sử bệnh, chúng tôi ghi nhận các yếu tố nguy cơ bao gồm tiền sử viêm tụy cấp gặp phải ở 54,7%, rối loạn lipid máu là 49,1%, lạm dụng rượu 39,6%, đái tháo đường 15,1%. Đây đều là các tiền sử thường gặp, là nguy cơ thúc đẩy viêm tụy cấp. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Tô Hoàng Dương và Nguyễn Thế Anh (uống rượu 64,3%, rối loạn lipid máu 57,1%), tuy nhiên đặc điểm tiền sử viêm tụy cấp cao hơn và tiền sử đái tháo đường thấp hơn, đây cũng là đặc thù mô hình bệnh tật ở Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị viêm tụy cấp tái phát cao [11]. Triệu chứng cơ năng bao gồm đau bụng trên rốn, buồn nôn và nôn, bí trung đại tiện và đi ngoài phân lỏng, trong đó đau bụng trên rốn gặp ở 100% các bệnh nhân, tiếp theo là buồn nôn và nôn (88,7%) tại thời điểm tiếp nhận bệnh nhân. Các triệu chứng thực thể như bụng chướng, phản ứng thành bụng, điểm sườn lưng cũng ghi nhận ở nhóm bệnh nhân này. Thống kê này cho thấy triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid cũng giống như triệu chứng lâm sàng của viêm tụy cấp nói chung. Kết quả này cũng tương đương với các tác giả chúng tôi tham khảo [5], [12]. Sau khi được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương, các triệu chứng lâm sàng đều giảm sau mỗi lần PEX so với khi nhập viện. Bệnh nhân chủ yếu thay thế huyết tương 1 lần, chiếm 90,6%, bệnh nhân thay huyết tương 2 lần chiếm 9,4%, không có bệnh nhân nào phải thay huyết tương lần 3. Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu chúng tôi tham khảo [11], [13]. Liệu pháp thay huyết tương điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride đã cho thấy hiệu quả trong giảm tỷ lệ triglycerid máu của bệnh nhân từ 54,632±22,585 mmol/l xuống 8,683±8,797 mmol/l sau PEX lần 1 và còn 8,292±6,129 mmol/l sau PEX lần 2; nồng độ cholesterol máu giảm từ 15,711±5,087 mmol/l xuống còn 6,57±2,238 mmol/l sau PEX lần 1 và 5,68±0,978 mmol/l sau PEX lần 2. Hiệu quả của phương pháp thay huyết tương đã được chỉ ra trong rất nhiều các nghiên cứu [4]-[6], [8], [10]. Cụ thể nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường và cộng sự cho thấy các bệnh nhân được PEX tỷ lệ triglycerid giảm xuống dưới 11,3 mmol/l sau 48h là 73,3% [5]. Hay nghiên cứu của Phạm Ngọc Kiều cũng chỉ ra hiệu quả của phương pháp thay huyết tương giúp giảm triglycerid từ 13,79 mmol/l xuống 4,98 mmol/l sau PEX lần 1 [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can thiệp có hiệu quả trong giảm chỉ số amylase từ 379,16±500,69 UI/L trước can thiệp xuống 151,93±217,89 UI/L sau PEX, chỉ số lipase giảm từ 1139,21±1416,78 UI/L xuống 754,08±1050,51 UI/L sau can thiệp. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu được tìm thấy chỉ ra biện pháp thay thế huyết tương có hiệu quả trong giảm chỉ số amylase và lipase trong máu. Cụ thể nghiên cứu của Vũ Sơn Giang tại bệnh viện Quân Y 175 năm 2012 đánh giá hiệu quả của biện pháp thay thế huyết tương trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride cho thấy sau can thiệp, các chỉ số amylase giảm từ 307,92 ± 53,73 U/L xuống 186,9 ± 169,2 U/L sau can thiệp; chỉ số lipase giảm từ 1128,54 ± 266,62 U/L xuống 582,2 ± 173,2 U/L (p
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 34 - 39 thế là huyết tương tươi đông lạnh, trong đó ghi nhận chủ yếu là phản ứng dị ứng với huyết tương tươi đông lạnh (35,8%) và không có bệnh nhân nào bị sốc phản vệ. 5. Kết luận Thay huyết tương điều trị viêm tụy cấp tăng triglycerid máu là phương pháp điều trị hiệu quả, nhanh chóng và an toàn, giúp làm giảm nồng độ triglycerid máu nhanh sau lọc, cải thiện triệu chứng lâm sàng đáng kể cho bệnh nhân. Do đó điều trị VTC bằng phương pháp thay huyết tương nên được triển khai thường quy. Kết quả nghiên cứu là căn cứ để có thêm lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp và hiệu quả cho bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] C. L. Li, M. Jiang, C. Q. Pan, J. Li, and L. G. Xu, "The global, regional, and national burden of acute pancreatitis in 204 countries and territories, 1990-2019," BMC Gastroenterol, vol. 21, no. 1, p. 332, 2021. [2] P. Valdivielso, A. Ramírez-Bueno, and N. J. E. j. o. i. m. Ewald, "Current knowledge of hypertriglyceridemic pancreatitis," European journal of internal medicine, vol. 25, no. 8, pp. 689-694, 2014. [3] D. Mosztbacher et al., "Hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis: A prospective, multicenter, international cohort analysis of 716 acute pancreatitis cases," Pancreatology, vol. 20, no. 4, pp. 608- 616, 2020. [4] G. K. Sahin et al., "Acute pancreatitis due to hypertriglyceridemia: Plasmapheresis versus medical treatment," Turk J Emerg Med, vol. 23, no. 2, pp. 111-118, 2023. [5] D. C. Nguyen, N. A. Nguyen, Q. K. Dinh, D. T. Le, T. B. Vu, and V. T. Hoang, "Effect of Plasma Exchange Treatment in Patients with Hypertriglyceridemia-Induced Acute Pancreatitis," Medicina (Kaunas), vol. 59, no. 5, p. 864, 2023. [6] A. Kandemir et al., "Therapeutic plasma exchange for hypertriglyceridemia induced acut pancreatitis: the 33 cases experience from a tertiary reference center in Turkey," (in Eng), Turk J Gastroenterol, vol. 29, no. 6, pp. 676-683, 2018. [7] T. S. Phan and V. Q. Hoang, "Evaluation of the effectiveness of plasma exchange with fresh frozen plasma in the treatment of hypertriglyceridemia induced acute pancreatitis at Cho Ray Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 533, no. 1B, pp. 140-144, 2023. [8] N. K. Pham, "Efficacy of plasma exchange in patients with acute pancreatitis due to hypertriglyceridemia at the ICU pepartment of An Giang Central General Hospital," Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy, no. 70, pp. 8-12, 2024. [9] M. G. Sarr, "2012 revision of the Atlanta classification of acute pancreatitis," Pol Arch Med Wewn, vol. 123, no. 3, pp. 118-124, 2013. [10] T. D. T. Vo, T. N. T. Pham, and V. H. Tran, "Study on the effectiveness of plasma exchange therapy in patients with hypertriglyceridemia-induced severe acute pancreatitis at Cho Ray Hospital," Journal of Medicine and Pharmacy - Hue University, vol. 11, no. 3, pp. 7-12, 2021. [11] H. D. To and T. A. Nguyen, "Comment on the results of plasma exchange in combination treatment for acute pancreatitis due to hypertriglyceridemia at Huu Nghi Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 508, no. 11, pp. 40-44, 2021. [12] Y. Wang, B. Attar, W. Trick, M. Demetria, and P. J. P. D. T. Jaiswal, "Assessment of the Effects of Plasmapheresis on patients with Hypertriglyceridemia-induced Acute Pancreatitis," Pancreat Disord Ther, vol. 8, no. 192, p. 2, 2018. [13] S. G. Vu, D. A. Vu, V. H. Dinh, and D. T. Dao, "Evaluation of therapeutic plasma exchange in treatment of patients with hypertriglyceridemic pancreatitis at Military Hospital 175," Journal of Military Pharmaco-medicine, no. 3, pp. 72-81, 2022. http://jst.tnu.edu.vn 39 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân hậu sản có tổn thương thận cấp - BS.CKII. Trần Thanh Linh
31 p |
48 |
3
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân vẹo cột sống do dị tật đốt sống
4 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân phản vệ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p |
5 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi
6 p |
9 |
2
-
Kết quả điều trị bệnh lý viêm túi mật bằng phẫu thuật nội soi ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
5 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng tiêm Bevacizumab nội nhãn
5 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch mạch máu số hóa xóa nền (DSA) tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2023
8 p |
5 |
1
-
Kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi sử dụng một số phác đồ cá thể tại Bệnh viện Phổi Thái Nguyên
5 p |
1 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p |
5 |
1
-
Kết quả điều trị bệnh rám má tại Bệnh Viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024
5 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh động kinh bằng natri valproat
8 p |
7 |
1
-
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn có lọc máu liên tục
6 p |
4 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến mảng bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023-2024
7 p |
7 |
1
-
Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân viêm não do vi rút Herpes simplex
5 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sùi mào gà bằng laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Tp. Cần Thơ năm 2018
3 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp dưới 40 tuổi
6 p |
8 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân suy tim mãn tính điều trị tại Khoa tim mạch - lão học Bệnh viện Đa khoa huyện Hoài Đức
8 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng kem scabio (lưu huỳnh 5%) tại Phòng khám Da liễu FOB® năm 2018 – 2019
4 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
