intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị cho bệnh nhân ung thư tại đơn vị chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam trong một năm (7/2017-8/2018)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét kết quả điều trị của bệnh nhân ở đơn vị chăm sóc giảm nhẹ bệnh viện Phạm Ngọc Thạch để trong tương lai vạch ra một kế hoạch chăm sóc cho những bệnh nhân còn ổn định xuất viện từ đơn vị chăm sóc giảm nhẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị cho bệnh nhân ung thư tại đơn vị chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam trong một năm (7/2017-8/2018)

  1. DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI ĐƠN VỊ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM TRONG MỘT NĂM (7/2017 - 8/2018) PHAN VƯƠNG KHẮC THÁI1, VÕ THỊ HỒNG NHUNG2, NGUYỄN HỮU LÂN3 VÀ CỘNG SỰ TÓM TẮT Mục tiêu: Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) không những làm giảm nhẹ các triệu chứng thực thể mà còn tập trung vào các vấn đề như tâm lý, xã hội và tâm linh. CSGN giúp bệnh nhân giai đoạn cuối bớt phần nào gánh nặng triệu chứng của mình mặc dầu đa phần sẽ tử vong do bệnh nặng ở giai đoạn cuối. Kết quả điều trị tại đơn vị CSGN bước đầu cần được khảo sát để có kế hoạch điều trị theo dõi tốt hơn sau xuất viện ở bệnh nhân còn sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân nhập đơn vị CSGN từ tháng 7/2017 đến tháng 8/2018 được ghi nhận. Các yếu tố nhân khẩu học (như giới, tuổi), các yếu tố lâm sàng (như thời gian bệnh, triệu chứng lâm sàng), liều morphine xử dụng được phân tích. Kết quả điều trị được chia thành 3 trường hợp: xin về ổn (hay xuất viện ổn) tiếp tục điều trị tại nhà, chuyển nơi khác điều trị thêm, và xin về nặng sau đó tử vong. Kết quả: Có 92 bệnh nhân nhập đơn vị CSGN trong thời gian này, trong đó 73 ca được chẩn đoán ung thư phổi- màng phổi (79,35%) và 2 ca ung thư ở vị trí khác (2,17%). Trong 75 ca ung thư này, nam chiếm 49 ca (65,33%). Tuổi trung bình 63,12 ± 13,91 (thấp nhất 25 tuổi và cao nhất 95 tuổi). Số ngày nhập viện trung bình là 9,93 ± 6,08 (thấp nhất 2 ngày, cao nhất 35 ngày). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho (88%), đau ngực (61%), và khó thở (52%). 57% bệnh nhân nhập CSGN đã có chẩn đoán là ung thư. Liều morphine xử dụng cao nhất là 2 viên. Về kết quả điều trị: Xuất viện và xin về ổn 52 ca (69,3%), chuyển viện 6 ca (8%) để tiếp tục điều trị, 17 ca xin về nặng và sau đó tử vong (22,7%). Có 11 ca xuất viện tái khám tại phòng khám chiếm tỷ lệ 21,2% (11/52). Kết luận: Chăm sóc giảm nhẹ đã góp phần đáng kể trong chăm sóc bệnh nhân ở giai đoạn cuối. Tử vong chiếm khoảng 1/5 các trường hợp và các trường hợp tiếp tục điều trị theo dõi tại phòng khám là 21,2%. Nhiều bệnh nhân (78,8%) có thể đã tìm một phương cách điều trị khác tại nhà. Treatment Outcomes for Patients at the Palliative Care Unit, Pham Ngoc Thach Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam from 7/2017 to 8/2018 Aims: Palliative care (PC) not only reduces physical symptoms in patients but can also help address other patient issues such as psychological, social and spiritual ones. PC helps to alleviate suffering in end-stage patients, although it is expected that all of them will die due to serious diseases. Treatment outcomes at PC departments should initially be investigated and plans should be made for treatment and follow-up on living patients after discharge. Materials and Methods: All patients admitted into the PC unit from 7/2017 to 8/2018 were enrolled. The demographic factors (sex, age), clinical factors (duration of illness, clinical symptoms) and morphine usage were recorded and analyzed. Treatment outcomes were divided into 3 results: discharge in stable condition, transfer to another place for further treatment and discharge in serious condition followed by death. Results: There were a total of 92 patients admitted into the PC unit in a one-year period from 7/2017 to 8/2018. Of whom, 73 cases have been diagnosed with lung and pleural cancer (79.35%) and 2 cases with 1 TS.BS. Trưởng khoa B1/Chăm sóc giảm nhẹ-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM 2 ĐD. Điều dưỡng Trưởng khoa B1/Chăm sóc giảm nhẹ-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM 3 TS.BS. Giám đốc-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM 298 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ cancer in other organs (2.17%). In these 75 cases, males accounted for 65.33% (49 cases). The mean age was 63.12 ± 13.91 (range from 25 - 95). The mean length of hospital stay was 9 days. The common clinical symptoms were cough (88%), chest pain (61%), and dyspnea (52%). 57% of the patients admitted at the PC unit had been previously diagnosed with cancer. The highest dose of morphine was 2 tablets. In terms of treatment outcome: Discharge in a stable condition accounted for 69.3% (52 cases), transfer 8% (6 cases), and discharge with serious condition followed by death, 22.7% (17 cases). 11 cases (21.2%) discharged from the hospital have since been followed-up at the outpatient department. Conclusion: PC highly contributes to patient care at end of life. Death rate was 1/5 of all cases and 21.2% of patients continued follow - up at the outpatient department. Many patients (78.8%) however may choose another treatment at home. ĐẶT VẤN ĐỀ giai đoạn của bệnh và việc chuyển sang chăm sóc giảm nhẹ sớm hay muộn. Ở những bệnh nhân nặng, Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là sự chăm sóc giai đoạn cuối đe dọa tính mạng và chuyển sang một cách tổng thể ở mọi lứa tuổi với những đau khổ chăm sóc giảm nhẹ trễ, đa phần bệnh nhân sẽ tử liên quan với tình trạng sức khỏe suy yếu do bệnh vong hay hấp hối xin về. Trái lại, ở những bệnh nhân nặng, và đặc biệt đối với những người gần tử vong. ở giai đoạn sớm hơn ít đe dọa tính mạng và được Mục đích của CSGN là cải thiện chất lượng cuộc chuyển sang chăm sóc giảm nhẹ sớm hơn, kết quả sống cho bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và những điều trị vẫn còn ổn định, bệnh nhân xuất viện với các người chăm sóc họ. triệu chứng được kiểm soát một phần hay gần hoàn Có hai vấn đề bệnh nhân gặp phải vào giai toàn. Những bệnh nhân này khi xuất viện sẽ có một đoạn cuối của cuộc đời. Thứ nhất là chất lượng kế hoạch chăm sóc cho từng cá nhân trong giai chăm sóc và thứ hai là chi phí cho chăm sóc tăng đoạn cuối của cuộc đời mình. Do đó mục tiêu của lên. Cả hai vấn đề này có thể làm giảm bằng việc nghiên cứu này là xem xét kết quả điều trị của bệnh lồng ghép sớm chăm sóc giảm nhẹ, với bằng chứng nhân ở đơn vị chăm sóc giảm nhẹ bệnh viện Phạm ngày càng nhiều khẳng định hiệu quả của CSGN Ngọc Thạch để trong tương lai vạch ra một kế hoạch trên cả hai vấn đề chi phí và chất lượng chăm chăm sóc cho những bệnh nhân còn ổn định xuất sóc[1,2]. viện từ đơn vị chăm sóc giảm nhẹ. Vào cuối cuộc đời, bệnh nhân chịu nhiều gánh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nặng và đau khổ như là các triệu chứng thực thể từ Tất cả bệnh nhân nhập đơn vị chăm sóc giảm ung thư và tác dụng phụ từ điều trị (đau, ho, khó thở, nhẹ (CSGN) từ tháng 7/2017 đến tháng 8/2018 đều mất ngủ, chán ăn, buồn nôn), chức năng thực thể được vào nghiên cứu. Các bệnh nhân sẽ được ghi (mệt mỏi, sự di chuyển, các hoạt động hàng ngày, nhận về giới tính, tuổi và được hỏi về các triệu sự tự chăm sóc), lo âu về tài chính (chi phí cho điều chứng lâm sàng. Chẩn đoán ung thư trước khi nhập trị), vấn đề liên quan đến xã hội (sự giúp đở từ đơn vị CSGN sẽ được ghi nhận nếu có. Liều lượng người chăm sóc, mối quan hệ với gia đình), vấn đề morphine xử dụng cũng được ghi nhận. Về kết quả tâm lý (lo âu, trầm cảm, suy giảm nhận thức, sảng), điều trị, được chia ra làm ba loại: 1. Bệnh ổn định xin vấn đề tâm linh (hy vọng, sợ hãi, vấn đề về sự tồn về hay xuất viện, 2. Bệnh chuyển sang đơn vị khác tại), vấn đề di sản và mất mát (sự chuẩn bị của gia để điều trị, và 3. Bệnh nặng xin về và sau đó tử đình), và chăm sóc khi cái chết sắp xảy đến (nơi vong. Các bệnh nhân ổn định xin về hay xuất viện chết, kéo dài sự sống)[3]. cũng sẽ được hướng dẫn khám tại phòng khám và Nhiều nghiên cứu tiến cứu đã cho thấy lồng số ca này cũng được ghi nhận. ghép CSGN đúng lúc vào chăm sóc nói chung và KẾT QUẢ ung thư nói riêng có liên quan với sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống[4-6], các triệu chứng[4-6], Trong thời gian từ tháng 7/2017 đến tháng và sự thoả mãn với chăm sóc[4]. Mặc dầu có sự tăng 8/2018 có tất cả 92 ca nhập đơn vị chăm sóc giảm đáng kể việc lồng ghép chăm sóc giảm nhẹ của các nhẹ. Số ca được chẩn đoán là ung thư có 75 ca bác sĩ ung thư[7], tuy nhiên việc chuyển bệnh nhân chiếm tỷ lệ 81,5%. Trong 75 ca này có 73 ca là ung sang chăm sóc giảm nhẹ còn quá trễ vào khoảng thư phổi và màng phổi, 2 ca là sarcoma phần mềm trung bình 30 đến 60 ngày trước khi chết[8]. và ung thư vú di căn gan. Số ca còn lại được chẩn đoán như bảng 1 dưới đây. Tại đơn vị chăm sóc giảm nhẹ đa phần bệnh nhân ung thư ở giai đoạn tiến xa, do đó kết quả điều trị tuỳ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của bệnh nhân, TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 299
  3. DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Chẩn đoán bệnh Số ca % Thấp nhất 1 viên K phổi-màng phổi 73 79,35 Cao nhất 4 viên K vị trí khác: 2 2,17 Bảng 2. Các yếu tố nghiên cứu Sarcome phần mềm 1 Kết quả điều trị K vú di căn gan 1 Bệnh khác: 17 18,48 Kết quả điều trị được phân chia ra ba nhóm. Nhóm 1: bệnh nhân ổn định và gia đình xin xuất viện Lao phổi M(-) 2 hay bác sĩ cho xuất viện tiếp tục điều trị tại nhà và Lao phổi M(-)/BPTNMT 1 lảnh thuốc morphine tại phòng khám theo dõi. Số Lao phổi M(-)/B20 1 bệnh nhân này có 52 ca chiếm tỷ lệ 69,3%. Nhóm 2 có 6 ca (8%) chuyển sang đơn vị khác để điều trị thí Lao phổi M(-)/lao hạch 1 dụ như chuyển sang khoa ung thư tiếp tục điều trị Lao màng phổi 1 hay chuyển sang bệnh viện khác để xạ trị Nhóm 3 Viêm phổi/BPTNMT 2 gồm các bệnh nhân bệnh nặng xin về và sau đó tử vong tại nhà có 17 ca chiếm tỷ lệ 22,7%. Lao phổi cũ/TĐ 1 Lao phổi cũ/TKMP 1 Trong số 52 ca này, có 11 ca tiếp tục theo dõi tại phòng khám chiếm tỷ lệ 21,2%. 41 ca không tái BPTNMT 3 khám tại phòng khám có thể sau đó cũng tử vong Bệnh phổi mô kẻ 1 hay bệnh nhân tìm một phương cách điều trị khác. Bệnh lắng đọng protein phế nang 1 Số bệnh nhân theo dõi tại phòng khám này (11 ca) cũng theo dõi một thời gian rồi không liên lạc được TD Histiocytosis 1 có lẻ tử vong hay bỏ đi tìm một phương cách điều trị TD đa màng CRNN 1 khác. Bảng 1. Chẩn đoán bệnh tại đơn vị CSGN BÀN LUẬN Như định nghĩa của tổ chức y tế thế giới, các Một số yếu tố về nhân khẩu học, triệu chứng biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và làm giảm nhẹ lâm sàng được trình bày ở bảng sau. các đau khổ của bệnh nhân và gia đình bao gồm Yếu tố Số ca (phần trăm) xác định sớm bệnh nhân cần chăm sóc giảm nhẹ. Giới tính Vì vậy một phương cách xác định bệnh nhân nặng vào giai đoạn cuối đời là cần thiết. Phương cách này Nam 49 (65,33) cần thực tế tại mỗi nơi do tính khác biệt về văn hóa Nữ 26 (34,66) và những giới hạn về nguồn lực cũng như những Tuổi quy định. Giá trị trung bình (độ lêch chuẩn) 63,12 (13,91) Một trong những rào cản trong việc chuyển Giá trị nhỏ nhất 25 bệnh nhân sang chăm sóc giảm nhẹ là việc hiểu lầm cho là CSGN chỉ dành cho cuối cuộc đời khi mà Giá trị lớn nhất 95 bệnh nhân không còn đáp ứng với các điều trị ung Số ngày nhập viện thư[9]. Một vài bác sĩ ung thư lo lắng rằng việc Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn) 9,93 (6,08) chuyển sang CSGN sẽ làm mất đi hy vọng của bệnh nhân[10]. Điều quan trọng cần biết là bệnh nhân Giá trị nhỏ nhất 2 không cần phải chọn giữa điều trị ung thư và điều trị Giá trị lớn nhất 35 nâng đỡ/ CSGN, mà bệnh nhân sẽ được hưởng lợi Triệu chứng lâm sàng từ cả bác sĩ ung thư và nhóm CSGN để tối ưu hóa về chất lượng và kéo dài thời gian sống dưới một Ho 88% mô hình chăm sóc đồng thời[11,12]. Điều này đặc biệt Đau ngực 61% quan trọng trong thời đại ngày nay khi có các liệu Khó thở 52% pháp nhắm trúng đích và miễn dịch được xem như sự bùng nổ các phương pháp điều trị mới với ít độc Số ca đã được chẩn đoán là ung thư khi vào đơn vị CSGN 43 (57%) tính hơn các phương pháp truyền thống, làm cho những phương pháp này khả thi ở những bệnh nhân Liều morphine sử dụng được điều trị trước đây với tình trạng chức năng Trung bình 2 viên kém và ngay cả gần cái chết[9]. 300 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Trong 75 ca được chẩn đoán là ung thư và Có 6 ca (8%) chuyển sang đơn vị khác để tiếp được điều trị tại đơn vị CSGN, kết quả cuối cùng có tục điều trị như hóa, xạ trị. Điều này cho thấy CSGN 52 ca (69,3%) được xuất viện với tình trạng lâm kết hợp với các phương pháp điều trị khác khi còn sàng ổn định. Các ca này được điều trị triệu chứng chỉ định chứ không phải tách biệt hẳn. Sự kết hợp và không còn điều trị đặc hiệu bệnh do người nhà và này nhằm mục đích giảm triệu chứng, nâng chất bệnh nhân từ chối điều trị, bệnh nhân lớn tuổi, thất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống còn. bại với điều trị, hay đã hoàn thành điều trị. Mặc dầu Hạn chế của đề tài là chưa đánh giá cụ thể thời vậy, chỉ có 11 ca (21,2%) tiếp tục theo dõi tại phòng gian tử vong cũng như các yếu tố nguy cơ liên quan khám. Số còn lại có thể tìm một phương cách điều trị đến bệnh nặng xin về. Những hạn chế này sẽ thực khác như thuốc nam, thuốc bắc là những phương hiện trong những nghiên cứu trong tương lai cùng thích điều trị vẫn còn khá thông dụng tại Việt Nam với cỡ mẫu nhiều hơn. nhất là ở vùng nông thôn. Những nghiên cứu của Temel[5] và cộng sự, và Bakitas[13] và cộng sự cho KẾT LUẬN thấy những bằng chứng ban đầu về hiệu quả sống Kết quả điều trị của bệnh nhân tại đơn vị CSGN còn ở bệnh nhân được CSGN. Hiệu quả này có thể phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, các yếu tố kết hợp và là kết quả của nhiều yếu tố. Thứ nhất, khống chế việc chuyển sang CSGN sớm hay muộn. Tuy nhiên triệu chứng và chức năng tâm lý xã hội và thực thể dù kết quả như thế nào, giảm nhẹ triệu chứng và có thể dẫn đến khả năng tốt hơn tuân thủ phác đồ điều trị ung thư. Thứ hai, các khó chịu về thực thể phần nào cải thiện chất lượng cuộc sống cũng là (như đau, khó thở, mệt) về cảm xúc (lo âu, trầm mục tiêu của CSGN và thật sự cần thiết cho bệnh nhân. cảm) có liên quan với tử vong cao do ung thư và các tình trạng khác. Các tác giả đã cho thấy tiếp cận TÀI LIỆU THAM KHẢO CSGN có thể đưa đến ít trầm cảm và lo âu[13,14]. Cuối cùng, việc chuyển hiệu quả sang CSGN, chăm 1. Greer CR, R.L., Johnson PN et al., Cost analysis sóc cuối đời có thể ngăn bệnh nhân nhận những of a randomized trial of early palliative care in cam thiệp có hại. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lớn patients with metastatic nonsmall-cell lung hơn về sống còn cần được thực hiện[15] . cancer. L Palliat Med, 2016. 19: p. 842-848. Có 17 ca (22,7%) bệnh nặng xin về tại đơn vị 2. Kavalieratos D, C.J., Zhang D, Association CSGN do bệnh ở giai đoạn cuối nặng. Tuy nhiên between palliative care and patient and caregiver những ca này cũng với các ca xuất viện ổn ở trên outcomes: A systematic review and meta- trong thời gian nằm tại đơn vị CSGN đã được điều analysis. JAMA, 2016. 316: p. 2104-2114. trị triệu chứng làm giảm những khó chịu (suffering) ở 3. Shalini Dalai, E.B., End-of-life Care Matters: người bệnh. Hai triệu chứng thường gặp và nặng nề Palliative Cancer Care Results in Better Care nhất là đau ngực (61%) và khó thở (52%) có thể and Lower Cost. The Oncologist, 2017. 22: p. khống chế bằng morphine đã được chứng minh 361-368. trong nhiều nghiên cứu[16,17]. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu cho thấy CSGN nhiều khả năng cải thiện 4. Zimmermann C, S.N., Kryzanowska M et al, triệu chứng hơn là chỉ chăm sóc cơ bản. Có nhiều lý Early palliative care for patients with advanced do như là nhóm CSGN thực hiện đánh giá hệ thống, cancer: A cluster-randomised controlled trial. dùng những dụng cụ chuẩn như hệ thống đánh giá Lancet, 2014. 383: p. 1721-1730. triệu chứng Edmonton[18] và ghi nhận các triệu 5. Temel JS, G.J., Muzikansky A et al, Early chứng một cách đều đặn. Ngoài ra, nhóm CSGN còn palliative care for patients with metastatic non- cung cấp cho bệnh nhân đánh giá đều đặn về rối small-cell lung cancer. N Engl J Med, 2010. 363: loạn cảm xúc, sàng lọc phát hiện sảng (delirium), và p. 733-42. sàng lọc việc lạm dụng opioid qua những công cụ bảng câu hỏi[19]. CSGN nội hay ngoại trú có được sự 6. Bakitas M, L.K., Hegel MT et al, The project tiếp cận với nhóm đa thành phần có khả năng quản ENABLE II randomized controlled trial to improve lý những vấn đề về thực thể, cảm xúc, chức năng, palliative care for rural patients with advanced xã hội/gia đình và tâm linh. Trong một nghiên cứu từ cancer: Baseline findings, methodological Hồng Kông tại các nơi chăm sóc người già, các yếu challenges, and solutions. Palliat Support Care, tố sau đây làm tăng nguy cơ tử vong vào chăm sóc 2009. 7: p. 75-86. cuối đời như là suy giảm về nhận thức, giảm hoạt 7. Osta Be PJL, P.T.e.a., Inteval between first động cơ bản hàng ngày, bệnh ung thư, suy thận, suy palliative consult and death in patients tim, khí phế thủng/ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, diagnosed with advanced cancer at a phù, khó thở và sụt cân[20]. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 301
  5. DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ comprehensive cancer center. J Palliat Med, 14. Delgado-Guay MO, P.H., Li Z, et al, Symptom 2008. 11: p. 51-57. distress, interventions, and outcomes of intensive care unit cancer patients referred to a 8. Hui D, E.A., Palla S, de la Cruz M et al, palliative care consult team. Cancer, 2009. 115: Availability and integration of palliative care at p. 437-445. US cancer center. JAMA, 2010. 303: p. 1054- 1061. 15. Yennnurajalingam, E.B.a.S., Palliaitve care in advanced cancer patients: how and when? The 9. Bruera E, H.D., Integrating supportive and Oncologist, 2012. 17: p. 267-273. palliative care in the trajectory of cancer: establishing goals and models of care. J Clin 16. Donnelly S, D.M., Walsh D, Naughton M, Oncol, 2010. 28(25): p. 4013-4017. Morphine in cancer pain management: a practical guide. Support Care Cancer, 2002. 10. Freireich EJ, K.R., The role of investigation 10(1): p. 13-35. therapy in management of patients with advanced metastatic malignancy. J Clin Oncol, 17. M. Kloke, N.C., Treatment of dyspnoea in 2009. 27: p. 304-306. advanced cancer patients: ESMO Clinical Practice Guidelines. Annals of Oncology, 2015. 11. Hui D, E.A., Li Z, de la Cruz M, Palmer JL, Supplement 5: p. 169-173. Bruera E, Antineoplalstic therapy use in patients with advanced cancer admitted to an acute 18. Dudgeon D, K.S., Howell D, et al, Cancer Care palliative care unit at a comprehensive cancer Ontario's experience with implementation of center: a simultaneous care model. Cancer, routine physical and psychologiacal symptom 2010. 116: p. 2036-2043. distress screening. Psychooncology, 2011. 12. Fadul N, E.A., Palmer JL, del Fabbro E, Swint K, 19. O'Leary NS, L.P., Multimensional assessment: Li Z, Poulter V, Bruera, Supportive versus Pain and palliative care. Cancer Pain, palliative care: what's in a name?- a survey of Assessment and Management2010, Cambridge medical oncologists and midlevel providers at a University Press. 105-129. comprehensive cancer center. Cancer, 2009. 20. Hao Luo, V.W.Q., Yuekang Li and Iris Chi, 115: p. 2013-2021. Development and Validation of a Prognostic Tool 13. Bakitas M, L.K., Hegel MT, et al, Effects of a for Identifying Residents at Increased Risk of palliative care intervention on clinical outcomes Death in Long-Term Care Facilities. Journal of in patients with advanced cancer. JAMA, 2009. Palliative Medicine, 2019. 22(3): p. 258-266. 302: p. 741-749. 302 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2