intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở người cao tuổi sử dụng hệ thống protaper máy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (RHLT1HT) ở người cao tuổi sử dụng hệ thống protaper máy tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội trong năm 2018 và 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 47 bệnh nhân người cao tuổi với 47 răng hàm lớn thứ nhất hàm trên được chẩn đoán viêm tủy không hồi phục và tủy hoại tử với kỹ thuật điều trị tủy có sử dụng trâm xoay máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở người cao tuổi sử dụng hệ thống protaper máy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 hoặc sớm hơn, sau bơm surfactant, ảnh hưởng Mô hình hồi quy đa biến chúng tôi tìm thấy đáng kể của còn ống động mạch lớn vẫn chưa được mối liên quan có ý nghĩa thống kê các yếu được kiểm soát, vì không có thuốc đường tĩnh tố: trẻ giảm tiểu cầu và cần phải truyền tiểu cầu mạch, khi trẻ chưa ăn sữa đường miệng được. khả năng tử vong tăng 6,5 lần; nuôi ăn tĩnh mạch Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ điều toàn phần trên 14 ngày có khả năng tử vong tăng trị còn ống động mạch bằng thông tim can thiệp gấp 38,3 lần; nhóm trẻ xuất huyết não có khả và phẫu thuật tại đơn vị chúng tôi thấp so với y năng tăng nguy cơ tử vong 6,6 lần và nhóm trẻ văn (có 6 trường hợp/ 31 trẻ có còn ống động còn ống độn mạch lớn ảnh hưởng huyết động học mạch lớn ảnh hưởng huyết động học). Nghiên có khả năng tử vong tăng gấp 3,5 lần. cứu của Bolisetty, tỷ lệ điều trị còn ống động mạch bằng phẫu thuật trong toàn bộ dân số TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Preterm Birth Action Group World Health mẫu ở hai nhóm sinh non 26 – 28 tuần và 29 – Organization (2012). Chapter 6: action and the 31 tuần là 5% và 0,9%[8]. way forward. In Born Too Soon: The Global Action Nhiễm trùng huyết muộn thường gây nên rối Report on Preterm Birth. loạn đông máu và tiểu cầu giảm có hoặc cần 2. Blencowe H., Cousens S. (2013). Addressing the phải nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài; kiểm soát và challenge of neonatal mortality. Tropical Medicine and International Health, 18(3): 303 – 312. điều trị tốt nhiễm trùng sẽ gián tiếp làm giảm 3. Bakhuizen SE (2014). Meta-analysis shows that các yếu tố nguy cơ và biến chứng khác của sinh infants who have suffered neonatal sepsis face an non như loạn sản phế quản phổi, biến chứng increased risk of mortality and severe thần kinh, giảm thời gian lưu đường truyền tĩnh complications. Acta Pediatrica, 103: 1211–1218. 4. Martin Richard (2015). Prevent and Treatment of mạch trung ương và rút ngắn thời gian nuôi ăn Respiratory Distress Syndrome in preterm infants. tĩnh mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa UpToDate last updated Apr 27, 2015. khảo sát hết các đợt nhiễm trùng huyết muộn và 5. Tauzin et al (2012). Effect of patent ductus tái phát. Nghiên cứu của tác giả Tsai MH cho arteriosus on mortality and morbidity in very low – thấy tử vong chung trong thời gian nằm viện birthweight infants. Acta Pediatrica, 101: 419–423. 6. Ngô Minh Xuân (2010). Tình hình tử vong tại khoa 30,7% nhóm trẻ sơ sinh có nhiễm trùng huyết sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 – 2009. Y học muộn tái phát trong khi tử vong ở nhóm NTH thành phố Hồ Chí Minh, 2(14): 124 – 130. muộn không tái phát là 7,8%. Khi nhiễm trùng 7. Ngô Minh Xuân (2009). Các yếu tố dự đoán tử huyết muộn tái diễn cũng làm kéo dài thời gian vong ở trẻ nhẹ cân tại Khoa Sơ sinh – Bệnh viện Từ Dũ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2(14): 110 – 116. nằm viện. Các yếu tố kết hợp với nhiễm trùng 8. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk huyết muộn tái phát: trẻ có nuôi ăn tĩnh mạch Barbara, et al. (2015). Preterm Infants outcomes toàn phần dài ngày hơn, dị tật bẩm sinh hoặc in New South Wales and The Australian Capital tổn thương thần kinh trung ương. Territory. Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21. V. KẾT LUẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER MÁY Nguyễn Minh Lương*, Nguyễn Thị Hồng Minh* TÓM TẮT 47 bệnh nhân người cao tuổi với 47 răng hàm lớn thứ nhất hàm trên được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi 11 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm phục và tủy hoại tử với kỹ thuật điều trị tủy có sử răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (RHLT1HT) ở người dụng trâm xoay máy. Phim X quang cận chóp chụp cao tuổi sử dụng hệ thống protaper máy tại Bệnh viện ngay sau hàn ống tủy và sau 1 tháng, 3 tháng và 6 Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội trong năm 2018 và tháng để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Ngay 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can sau hàn và sau hàn 1, 3 tháng và 6 tháng trên phim X thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên quang cho thấy không có sự khác biệt với 42 răng đạt kết quả tốt, chiếm tỉ lệ 89,36%; 4 răng là hàn đạt kết *Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW HN quả trung bình, chiếm tỉ lệ 8,51%, và 1 răng bị đánh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh giá là kém do gãy dụng cụ trong lòng ốngtủy. Kết luận: Hệ thống protaper máy tỏ ra có hiệu quả ưu Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com việt và có khả năng ứng dụng tốt trong điều nhóm Ngày nhận bài: 11/3/2020 RHLT1HT ở người cao tuổi là nhóm răng có hệ thống Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020 ống tuỷ phức tạp, thường bị canxi hóa. Ngày duyệt bài: 13/4/2020 41
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Từ khoá: Răng hàm lớn thứ nhất hàm trên, răng người cao tuổi, 90% răng ở người trên 40 protaper máy, người cao tuổi. tuổi xuất hiện một vài mức độ canxi hoá buồng SUMMARY tuỷ và sự tắc nghẽn hệ thống ống tủy do lắng EVALUATING THE RESULTS OF THE ROOT đọng hydroxyapatit cũng như việc xơ hóa mạch CANAL TREATMENT OF FIRST MAXILLARY máu trong buồng tủy,kết hợp với việc còn khó MOLAR IN THE ELDERLY USING THE nhận biết đầy đủ hình thái ống tuỷ trên phim ROTARY PROTAPER SYSTEM Xquang thông thường đã gây ra nhiều khó khăn Aims: To evaluate the results of the root canal trong việc điều trị tủy cho người cao tuổi. treatment of first maxillary molar in the elderly using Ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ trước, the rotary protaper system at the Hanoi National được chế tạo bằng hợp kim Nickel-Titanium, Odonto-Stomatology Hospital in 2018 - 2019. Subjects and method: Non-controlled clinical trâm xoay Protaper máy sử dụng kĩ thuật Crown- intervention study was conducted on 47 elderly Down, với tay khoan tốc độ 300 rpm, chất liệu patients with 47 first maxillary molar diagnosed with này có đặc tính ưu việt là tính dẻo, khả năng cắt irreversible and necrotic pulpitis. X-ray film taken hiệu quả an toàn, khả năng phục hồi lại hình immediately after the root canal and after 1 month, 3 dạng thẳng ban đầu và dễ sử dụng ở các ống months and 6 months to evaluate the treatment tuỷ cong, hẹp ở răng hàm của bệnh nhân người results. Results: Immediately after filling and after filling 1, 3 months and 6 months on X-ray film showed cao tuổi [3]. Để đóng góp vào việc giúp cải thiện no difference with 42 teeth achieved good results, hiệu quả điều trị răng ở người cao tuổi, đặc biệt accounting for 89.36%; 4 teeth were average welding, là răng hàm lớn thứ nhất hàm trên, chúng tôi accounting for 8.51%, and 1 tooth was rated poor due tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả to instrument fracture in the root canal. Conclusion: điều trị nội nha răng hàm lớn thứ nhất hàm trên The machine rotary protaper system proved to be superior and capable of good application in the root ở người cao tuổi sử dụng hệ thống Protaper máy. canal treatment for first maxillary molarin the elderly, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU which is the group of teeth with complex canal system, often calcified. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân Key words: First maxillary molar, machine rotary người cao tuổi có răng hàm lớn thứ nhất hàm protaper system, elderly. trên có chỉ định điều trị nội nha. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân nam trên 60 tuổi và nữ trên 55 tuổi. Những năm gần đây, sự phát triển của kinh - Bệnh nhân có răng hàm lớn thứ nhất hàm tế, xã hội mà trong đó có ngành y tế đã giúp cải trênđược chẩn đoán viêm tuỷ không hồi phục, thiện nhiều đời sống của con người, đặc biệt là tỉ tuỷ hoại tử không cần điều trị phẫu thuật. lệ người cao tuổi gia tăng nhanh chóng. Khi tuổi - Những răng còn khả năng phục hồi chức càng cao, con người thường phải đối mặt với năng ăn nhai, thẩm mỹ. những thay đổi phức tạp về sức khoẻ cũng như - Bệnh nhân có đủ sức khoẻ và có yêu cầu tâm sinh lý, trong đó sức khoẻ răng miệng đóng chữa răng. vai trò quan trọng. Ở người già hệ thống miễn 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ dịch suy giảm, nên dễ nhạy cảm và mắc các - Bệnh nhân mắc một trong các bệnh toàn bệnh răng miệng hơn như là: bệnh viêm tuỷ, thân như suy tim, viêm thận mạn, đái tháo bệnh viêm quanh cuống răng, bệnh nha đường ở giai đoạn nặng, tâm thần.. chu..Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến - Răng có các tổn thương cần phối hợp điều những hậu quảnghiêm trọng như mất răng, rối trị tuỷ với phẫu thuật. loạn chức năng khớp thái dương hàm.. ảnh - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Vì lẽ đó, 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu việc điều trị bảo tồn răng luôn được ưu tiên. 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu Các răng hàm lớn là những răng thực hiện được thực hiện tại Khoa Điều trị Răng người cao chức năng ăn nhai là chính, trong đó răng hàm tuổi, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội. lớn thứ nhất là răng vĩnh viễn đầu tiên mọc lên 2.2.2. Thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu trong miệng, [1] nên phải tiếp xúc với các yếu tố được thực hiên trong thời gian từ tháng có hại sớm nhất. Vì vậy, mà những tổn thương 07/2018- 09/2019 tuỷ hay gặp ở những răng này. Trong khi đó việc 2.3. Phương pháp nghiên cứu tạo hình những hệ thống ống tuỷ phức tạp luôn 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu là những vấn đề hóc búa với các nhà Nội nha Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng lâm sàng, đặc biệt là ở người cao tuổi.Sự canxi 2.3.2. Cỡ mẫu. Xác định cỡ mẫu dựa trên hoá buồng tuỷ là một hiện tượng thường gặp ở công thức tính cỡ mẫu thử nghiệm lâm sàng: 42
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 p(1-p) Hướng đầu trâm về phía cuống răng, để trâm tự n = Z2(1-α/2) d2 đi xuống trong OT với biên độ ngắn, mỗi lần Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu. khoảng 2 mm, cho đến hết chiều dài làm việc p: là tỷ lệ đạt kết quả thành công trong điều của OT, để thời gian cho trâm chạy 1 - 2 giây rồi trị nội nha (p = 0,956 theo Trần Thị Lan Anh) rút trâm ra, tránh làm rộng Foramen. Bơm rửa d: Độ chính xác mong muốn, chọn d=0,06 OT bằng dung dịch NaOCl 2,5%. Sử dụng trâm z21-α/2: hệ số tin cậy tay số 20 thông hết chiều dài OT nếu thấy cảm α: là mức ý nghĩa thống kê (α= 0,05; Z1- giác chặt tay là được. α/2=1,96). Vậy n = 45. Trong nghiên cứu này, Sau khi sử dụng cây trâm F1 và thử bằng chúng tôi thực hiện điều trị cho 47 bệnh nhân, trâm tay số 20, nếu thấy lỏng thì sử dụng trâm đảm bảo yêu cầu về cỡ mẫu. F2 hoặc/và F3 với các động tác như trên cho đến 2.4 .Các bước tiến hành nghiên cứu hết chiều dài làm việc của OT. Bơm rửa OT và 2.4.1. Lựa chọn Bệnh nhân và răng thử lại với trâm tay số 25 hoặc/và số 30. nghiên cứu: Theo tiêu chuẩn lựa chọn - Thử cone 2.4.2. Dụng cụ - Chụp flim X-quang. - Bộ khay khám: gương, gắp, thám trâm - Trám bít OT: trám bít OT bằng gutta - Tay khoan nhanh, mũi khoan, thước đo nội Protaper với kỹ thuật lèn ngang nguội. nha, máy đo chiều dài ống tủy (OT), Máy định vị 2.4.4. Đánh giá kết quả điều trị chóp, trâm K, Bộ lèn ngang, vật liệu hàn OT, *Đánh giá kết quả sửa soạn OT: dựa cone giấy, chất bôi trơn Glyde trên 5 nguyên tắc cơ học của Schilder. - Bộ trâm xoay Protaper máy Hiệu quả sửa soạn OT của trâm xoay Protaper - Dung dịch bơm rửa: NaClO 2,5% máy trên mỗi OT được đánh giá bằng hình ảnh X- 2.4.3. Các bước tiến hành sử dụng quang kỹ thuật số sau khi trám bít OT, sử dụng Protaper máy phần mềm Winwin pro theo tiêu chí sau: ❖ Bước 1: Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá kết quả sửa - Gây tê vùng và tại chỗ răng tổn thương soạn OT - Đặt đam cao su hoặc bông gòn cách ly răng - OT thuôn liên tục cần điều trị - Thành OT trơn nhẵn - Sử dụng mũi khoan tròn, Endo-Access để mở - Không tạo khấc trong lòng OT, đặc tuỷ, xác định lỗ OT bằng mắt thường và kính loupe biệt là vùng OT cong - Sử dụng file K số 8 hoặc số 10 có độ thuôn Tốt - Không gãy dụng cụ trong khi sửa 2% để thông OT và đi hết chiều dài OT. Chụp soạn. phim Xquang kĩ thuật số, sử dụng phần mềm - Không thủng thành OT, rách lỗ Winwin pro vẽ đường thẳng thứ nhất theo trục cuống răng của file, đường thẳng thứ hai theo trục của - Không tạo được độ thuôn liên tục. cuống răng. Góc tạo bởi 2 đường thẳng đo được Trung - Thành OT không nhẵn. là góc . Nếu  ≥ 250 thì OT được coi là cong bình - Tạo khấc trong lòng OT - Sử dụng file K số 15 có độ thuôn 2% để tạo - Loe rộng vùng cuống răng. đường trượt trong OT. - Gãy dụng cụ. - Xác định chiều dài làm việc của OT Kém - Thủng OT. ❖ Bước 2: - Thủng, rách lỗ cuống răng. Sửa soạn OT với bộ Protaper, dùng tay khoan *Đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng, giảm tốc duy trì tốc độ 300vòng/phút, phương 3 tháng và 6 tháng. pháp bước xuống. Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và phim Sử dụng trâm SX làm rộng miệng OT cho tới khi Xquang, chúng tôi đưa ra các kết quả điều trị gặp lực cản thì rút ra. Dùng K file số 15 lấy đi chất sau hàn OT là: thành công, nghi ngờ và thất bại. cặn bã, bơm rửa OT bằng dung dịch NaOCl 2,5%. Những bệnh nhân có kết quả điều trị nghi ngờ sẽ Sử dụng lần lượt trâm S1, F1 cùng Glyde và được theo dõi tiếp. Những bệnh nhân có kết quả bơm rửa. điều trị sau hàn OT thất bại sẽ được điều trị lại. Sử dụng cây trâm hoàn thiện F1 cùng Glyde. Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng Kết quả Lâm sàng X quang Thành - Không đau, không sưng nề, - Hàn OT đến đúng giới hạn chiều dài làm việc trên X- công lợi bình thường, không có dấu quang. Khối chất hàn đặc kín 43
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 hiệu viêm nhiễm. - Khoảng dây chằng quanh răng bình thường. - Ăn nhai được - Không có hiện tượng tiêu xương, lá cứng bình thường. Các triệu chứng không rõ ràng, - Hàn quá chóp răng X-quang từ 0,5 – 1 mm, có khoảng Nghi hơi khó chịu khi gõ hoặc ăn trống trong khối chất hàn. ngờ nhai - Dây chằng giãn < 2 mm. - Hàn quá mức, chất hàn ra ngoài cuống > 1 mm. Hàn - Đau, các triệu chứng thực thể không kín hoặc hàn thiếu > 2 mm. kéo dài dai dẳng. Thất bại - Tăng độ rộng khoảng dây chằng quanh răng > 2 mm, - Sưng hoặc có lỗ dò lá cứng bị tổn thương - Không thể ăn nhai - Gãy dụng cụ. 2.5. Xử lý số liệu. Tất cả các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê Y học trên máy tính bằng phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới Viêm tủy không hồi phục (VTKHP) Tủy hoại tử (THT) n % n % 55 – 70 tuổi 22 46,8 12 25,5 >70 tuổi 7 14,9 6 12,8 Nam 10 21,3 5 10,6 Nữ 19 40,4 13 27,7 Bảng 3.2. Tình trạng bệnh lý và số lần sửa soạn OT Số lần sửa soạn OT VTKHP THT Tổng 1 lần n 19 (40,43%) 11 (23,40) 30 (63,83%) 2 lần n 7(14,89%) 4 (8,51%) 11 (23,40%) 3 lần n 3 (6,38%) 3 (6,38%) 6 (12,76%) Tổng n 2 (61,71%) 18 (38,29%) 47 (100%) Nhận xét: phần lớn các răng đều chỉ cần 1 lần sửa soạn ống tuỷ với 19 răng bị VTKHP chiếm tỉ lệ 40,43% và 11 răng bị THT chiếm tỉ lệ 23,40%. Trong khi số lần sửa soạn ống tuỷ nhiều hơn (3 lần) thì cả răng bị VTKHP và THT đều có số răng được sửa soạn ngang nhau (3răng). 3.2. Kết quả điều trị tủy ở người cao tuổi Bảng 3.3. Kết quả ngay sau trám bít ống tuỷ Răng 55-70 >70 Tổng số Đánh giá n % n % n % Tốt 32 68,08 10 21,28 42 89,36 Trung bình 1 2,13 3 6,38 4 8,51 Kém 1 2,13 0 0 1 2,13 Nhận xét: Kết quả trám bít ống tuỷ trên phim Xquang ngay sau hàn cho thấy tỉ lệ hàn tốt chiếm tỉ lệ cao ở lứa tuổi là 55-70 tuổi (21,28% và 65,95%), ở lứa tuổi trên 70 tuổi thì tỉ lệ tốt thấp hơn với một trường hợp chiếm tỉ lệ 2,13%. Tỉ lệ hàn trung bình khá cao ở lứa tuổi trên 70 tuổi với 6,38% do thành ống tuỷ không nhẵn, tạo khấc và chỉ 1 răng bị gãy dụng cụ được đánh giá là kém. Bảng 3.4. Kết quả sau trám bít ống tủy 01 tháng Răng 55-70 >70 Tổng số Đánh giá n % n % n % Tốt 32 68,08 10 21,28 42 89,36 Trung bình 1 2,13 3 6,38 4 8,51 Kém 1 2,13 0 0 1 2,13 Nhận xét: Kết quả sau 1 tháng cho thấy tỉ lệ tốt vẫn nhiều nhất ở lứa tuổi 55-70, trong khi kết quả trung bình lại chiếm nhiều nhất ở lứa tuổi trên 70 tuổi. Sau 3-6 tháng, có 45 bệnh nhân quay lại khám, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về kết quả điều trị. Bệnh nhân không có triệu chứng khó chịu, đau nhức nào. Bảng 3.5. Kết quả sau trám bít ống tủy 3 tháng theo tuổi Răng 55-70 tuổi >70 tuổi Tổng số Đánh giá n % n % n % Tốt 31 68,89 10 22,22 41 91,11 44
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Trung bình 0 0 3 6,67 3 6,67 Kém 1 2,22 0 0 1 2,22 Nhận xét: Sau 3 tháng, kết quả cho thấy ở lứa tuổi 55-70 tuổi thì tỉ lệ tốt tăng lên, tỉ lệ trung bình giảm xuống. Nhưng ở lứa tuổi trên 70 tuổi thì tỉ lệ tốt có giảm do có 2 bệnh nhân không quay lại kiểm tra, còn tỉ lệ trung bình giữ nguyên. Bảng 3.6. Kết quả sau trám bít ống tủy 6 tháng theo tuổi Răng 55-70 tuổi >70 tuổi Tổng số Đánh giá n % n % n % Tốt 31 68,89 10 22,22 41 91,11 Trung bình 0 0 3 6,67 3 6,67 Kém 1 2,22 0 0 1 2,22 Nhận xét: Sau 6 tháng kiểm tra lại các răng đã điều trị trên phim Xquang, chúng tôi nhận thấy kết quả không thay đổi so với thời điểm 3 tháng trước. IV. BÀN LUẬN 45 bệnh nhân quay trở lại theo dõi với 45 răng. 4.1. Kết quả Xquang ngay sau trám bít Kết quả theo dõi trên 45 RHLT1HT ở người cao ống tủy. Kết quả nghiên cứu trên 47 RHLT1HT tuổi được điều trị tủy với hệ thống trâm xoay ở người cao tuổi được điều trịtủy với trâm xoay máy Protaper, cho thấy 41 răng (91,11% ) đạt máy Protaper cho thấy tỉ lệ hàn tốt chiếm tỉ lệ loại tốt, 3 răng đạt loại trung bình (6,67%) và cao lứa tuổi 55-70 tuổi (68,08%), ở lứa tuổi trên chỉ có 1 răng bị thất bại (2,22%). Kết quả này 70 tuổi thì tỉ lệ tốt thấp hơn với 10 trường hợp cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của chiếm tỉ lệ 21,28%. Trong khi tỉ lệ trung bình ở Nguyễn Đăng Dương khi tỉ lệ thành công là 82% mức cao ở lứa tuổi trên 70 tuổi với 6,38% do hay của Phạm Thị Thu Hiền và Trần Thị Lan Anh thành ống tuỷ không nhẵn, tạo khấc và chỉ 1 [3], [5], [6] cho kết quả thành công dao động răng bị gãy dụng cụ được đánh giá là kém. Kết trong khoảng tương tự như vậy. Sự dao động này quả này có thể do khi tuổi càng cao thì OT càng có thể do đối tượng nghiên cứu của các tác giả bị canxi hoá và thắt hẹp lại dẫn tới gây nhiều khác nhau và phương pháp điều trị khác nhau. khó khăn và làm giảm hiệu quả điều trị. Điều Khi nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống này cũng phù hợp với những nhận định của một protaper máy so với các thế hệ khác, chúng tôi số tác giả khi cho rằng sự vôi hóa ống tủy bao tìm được nghiên cứu của các tác giả Dan Zhao, gồm sự hình thành sỏi tủy và những sỏi được Ya Shen (2014) trên 3 hệ thống máy nội nha là khuếch tán vào mô tủytăng cao ở tủy người cao Protaper Next, Protaper Universal và Wave One tuổi, cũng như trên mô tủy bị kích thích gây cho kết luận rằng không có sự khác biệt đáng kể không ít khó khăn cho việc tạo hình của bác sĩ. về sự dịch chuyển ở phía chóp ống tủy ở cả 3 hệ Chỉ có 1 răng bị đánh giá là kém do bị gãy dụng thống [7]. Tương tự như vậy theo nghiên cứu cụ protaper trong quá trình điều trị, nguyên của các tác giả Gagliardi J, Versiani MA(2015) nhân có thể là do ống tuỷ bị vôi hoá nhiều cũng chỉ ra rằng Protaper máy tạo hình độ gần nhưng cũng có khả năng là do chất lượng của cong vừa phải cho hệ thống ống tủy mà không file protaper máy. Điều này dẫn đến một vấn đề có lỗi đáng kể về mặt lâm sàng so với các hệ là tuổi thọ của file protaper máy cũng là một yếu thống Protaper Next và Protaper Gold [8]. tố quan trọng cần được xem xét, khi sử dụng file Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà, Trịnh Thị Thái quá nhiều lần vượt quá chỉ dẫn của nhà sản xuất Hà so sánh hiệu quả tạo hình ống tủy giữa có thể sẽ dẫn đến những hậu quả không mong protaper máy và trâm Safesider của endo- muốn như bị gãy file như trong trường hợp này. express đã chỉ ra rằng khả năng làm tròn ống 4.2. Kết quả điều trị sau trám bít ống tủy tủy của hai loại trâm không khác nhau tại mức 1 tháng. Kết quả theo dõi lâm sàng sau 1 tháng phần ba chóp. Cả hai đều tạo ra ống tủy dạng trên 47 RHLT1HT ở người cao tuổi được điều trị tròn nhiều hơn các dạng bầu dục và không đều tủy với hệ thống trâm xoay máy Protaper cho (P > 0,05). Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả thấy có 42 răng đạt loại tốt chiếm tỉ lệ 89,36%. nhận thấy cả hai loại trâm NiTi đều có nhiều ưu Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu điểm khi ứng dụng chúng trong điều trị nội nha, của Nguyễn Đăng Dương với tỉ lệ tốt là 84% [5]. nhất là trâm Safesider của endo - express. Tuy 4.3. Kết quả điều trị sau trám bít ống tủy nhiên, trâm ProTaper quay máy cũng có lợi thế 3 tháng và 6 tháng. Kết quả điều trị của chúng riêng với hiệu quả sửa soạn ống tủy không thua tôi sau 3 và 6 tháng cho thấy không có sự khác kém đáng kể so với trâm Safesider, nhưng lại biệt cả về lâm sàng và hình ảnh X quang. Chỉ có kinh tế hơn[9]. 45
  6. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 V. KẾT LUẬN điều trị tuỷ với Niti Protaper cầm tay, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr 25-61. Qua nghiên cứu kết quả điều trị tủy của 47 3. Phạm Thị Thu Hiền (2009), Nghiên cứu lâm RHLT1HT ở người cao tuổibằng hệ thống sàng, thực nghiệm hệ thốngống tủy và điều trị nội protaper máy ngay sau trám bít ống tủy và sau nha răng 6 hàm trên, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. trám bít ống tuỷ 1 tháng, chúng tôinhận thấy tỉ 4. Kullid J.C., Peter D.D. (1990), “Incidence and lệ trám tốt nhờ tạo hình bằng protaper máy đạt configuration of the canal systems in the tỉ lệ cao và chỉ có 3 răng là trám trung bình là ở mesiobuccal root of the maxillary and second nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi do sự canxi hoá molar”, J Endodon, 16(7), pp. 311-318 tăng theo tuổi gây tăng tắc nghẽn ống tuỷ. Sau 5. Nguyễn Đăng Dương (2012), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang, và đánh giá kết quả điều trị tủy trám ống tuỷ 3-6 tháng, tỉ lệ trám thành công răng 6,7 hàm trên ở bệnh nhân trên 60 tuổi Luận văn vẫn giữ nguyên, nghĩa là kết quả tạo hình tốt Bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. của protaper đóng vai trò quan trọng vào sự tồn 6. Trần Thị Lan Anh (2005), Đánh giá hiệu quả sử tại của răng sau trám. Dụng cụ protaper máy tuy soạn ống tủy của trâm xoay máy Protaper, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 10-24. có hiệu quả nhưng nếu sử dụng nhiều lần vượt 7. Zhao D, Shen Y, Peng B, Haapasalo M quá hướng dẫn của nhà sản xuất thì có thể gây (2015), “Root canal preparation of mandibular tai biến như gãy dụng cụ, đặc biệt là trong ống molars with 3 nickel-titanium rotary instruments: a tuỷ tắc hẹp của người cao tuổi. micro-computed tomographic study”, J Endod. 2014 Nov;40(11), pp.1860-1864 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Gagliardi J, Versiani MA (2015),“Evaluation of 1. Hoàng Tử Hùng (2006), Giải Phẫu Răng, chủ the Shaping Characteristics of ProTaper Gold, biên, Nhà Xuất Bản Y Học. ProTaper NEXT, and ProTaper Universal in Curved 2. Bùi Thị Thanh Tâm (2004), Nhận xét kết quả Canals”, J Endod. 2015 Oct;41(10), pp.1718-1724. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM FIBRINOGEN BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP CLAUSS VÀ NỘI SUY TỪ PROTHROMBIN TIME TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA Nguyễn Gia Tiến*, Nguyễn Quang Đông* TÓM TẮT suy từ thời gian prothrombin thì nồng đọ Fibrinogen đều cao hơn 2 g/l. Không có liên quan chặt giữa nồng 12 Mục tiêu: Lựa chọn phương pháp thích hợp nhất độ fibrinogen và chỉ số prothrombin. Kết luận: Xét để định lượng fibrinogen tại phòng xét nghiệm Bệnh nghiệm fibrinogen bằng phương pháp Clauss là viện Bỏng Quốc Gia. Đối tượng và phương pháp: phương pháp tin cậy nhất để sử dụng trong phòng xét 112 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng nghiệm tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia. Quốc Gia. Mỗi mẫu máu nghiên cứu được định lượng Từ khóa: Clauss fibrinogen, xét nghiệm fibrinogen. Fibrinogen bằng hai phương pháp Clauss (Fib- C) và nội suy từ thời gian prothrombin (Fib- Tg). Xét nghiệm SUMMARY thực hiện trên máy ACL 7000. Hóa chất của hãng Instrumentation laboratory. Xử lý kết quả bằng phần ASSESSMENT RESULS OF FIBRINOGEN TEST BY mềm SPSS 20.0. Kết quả: Định lượng fibrinogen bằng TWO CLAUSS AND PROTHROMBIN TIME phương pháp nội suy từ thời gian prothrombin (PT) có DERIVED METHODS IN NATIONAL BURN HOSPITAL kết quả cao hơn định lượng bằng phương pháp Clauss Objectives: To select the most appropriate (4,62±1,70 g/l so với 3,97±1,78 g/l với p = 0.000). Có method for quantifying fibrinogen concentrationat sự khác biệt về nồng độ fibrinogen khi xác định bằng National Burn Hospital laboratory. Subjects and hai phương pháp trên các nhóm bệnh nhân bỏng mới, methods: 112 in-patient cases at National Burn di chứng bỏng và vết thương lâu liền (p lần lượt là Hospital were taken a blood sample for quantifying 0.001; 0.027 và 0.000). Định lượng Fibrinogen bằng fibrinogen concentration. Fibrinogen concentration of phương pháp Clauss phát hiện 8 bệnh nhân (7,1%) có each sample was quantified by two Clauss (Fib-C) and nồng độ fibrinogen
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2