
Nhận xét kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương do nứt vỡ tại Bệnh viện Quân y 103
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị nội nha đối với những răng bị nứt, vỡ có chỉ định điều trị nội nha tại khoa Răng Miệng Bệnh viện Quân Y 103 thời gian từ 1/2017-2/2018; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là 32 bệnh nhân có răng bị nứt, vỡ do chấn thương tại Khoa răng miệng Bệnh viện Quân Y 103.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương do nứt vỡ tại Bệnh viện Quân y 103
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 27 CH3 — 21,1 0,86, d, J= 6,4, 3H, 21,1 28 CH2 — 25,4 25,4 29 CH3 — 12,2 0,82, t, J=7,3 12,0 Dựa vào các giá trị NMR và so sánh với các cho những nghiên cứu sâu hơn về thành phần dữ liệu trong tài liệu tham [7]. Khẳng định hợp hóa học cũng như tác dụng dược lý sau này. chất (2) là stigmasta-4,22-dien-3-on có công thức phân tử là C29H47O. Đây là hợp chất lần đầu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chaturvedula, V. S. P., and Prakash, I. tiên phát hiện trong lá cây Đinh lăng (Polyscias (2012), ״Isolation of stigmasterol and β-sitosterol fruticosa (L.) Harms so với các nghiên cứu trước from the dichloromethan extract of Rubus đây. Hợp chất stigmasta-4,22-dien-3-on trước suavissimus ,״International Current pharmaceutical đây được tìm thấy trong các loài dương xỉ [7]. Journal, Vol.1(9), pp. 239-242. 2. Đỗ Tất Lợi (2013), ״Những cây thuốc và vị thuốc Hợp chất (2) Công thức cấu tạo Hình 2. Việt Nam ,״NXB Hồng Đức, Hà Nội, tr. 828-830. 3. Lutomski J. and Luan T. C. (1992), ״Polyacetylenes in the Araliaceae family .״Herba Polonica, vol. 38 (1), pp. 3 - 11. 4. Nguyễn Thị Luyến, Nguyễn Duy Công (2012), ״Hợp chất flavonoid glycoside có tác dụng ức chế alpha-amylase phân lập từ lá Đinh lăng ,״Tạp chí Dược liệu, tập 17, số 6, tr. 348-351. 5. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2009), "Tìm hiểu thành phần hóa học của một số cây thuộc chi Polyscias họ nhân sâm (Araliaceae)", Luận án tiến sĩ hóa Hình 2. Cấu trúc Stigmasta-4,22-dien-3-on học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM. IV. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (1990), "Tác dụng dược lý của Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã phân lập cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng được hai hợp chất stigmasterol và stigmasta- Polyscias fruticosa (L.) Harms, Araliaceae, "Kỷ yếu 4,22-dien-3-on từ phân đoạn diethyl ether trong công trình nghiên cứu khoa học, Viện Dược liệu". lá cây Đinh lăng trồng tại An Giang. Cấu trúc của 7. Rosand, A. R., Kamal, N. M., Talip, N., Khalid, R., Bakar, M. A., (2017), ״Isolation of four các hợp chất được xác định bằng việc phân tích steroids from the leaves of fern Andiantum phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so với tài liệu latifolium Lam ,״Malaysian Journal of Analytical tham khảo. Trong đó hợp chất stigmasta-4,22- Sciences, Vol. 21(2), pp. 298 – 303. dien-3-on là lần đầu tiên được tìm thấy trong lá 8. Vo D.H., Yamamura S., Ohtani K., Kasai R., Yamasaki K., Nguyen T.N., Hoang M.C. (1998), cây Đinh lăng so với những nghiên cứu trước đây. ״Olenane saponins from Polyscias fruticosa,״ Những kết quả nghiên cứu thu được là tiền đề Phytochemistry, Vol 47 (3), pp. 451- 457. NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA SAU 6 THÁNG Ở NHỮNG RĂNG BỊ CHẤN THƯƠNG DO NỨT VỠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Danh Long*, Nguyễn Khang* TÓM TẮT bệnh, tiến cứu có can thiệp; Kết quả: Tỷ lệ điều trị thành công theo các tình huống bệnh lý và tính chất 22 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha đối nứt, vỡ đạt từ 85,71% cho đến 88,88%. Kết luận: Tỷ với những răng bị nứt, vỡ có chỉ định điều trị nội nha lệ điều trị thành công tại cột mốc 6 tháng điều trị là tại khoa Răng Miệng Bệnh viện Quân Y 103 thời gian 87,5%. từ 1/2017-2/2018; Đối tượng và phương pháp Từ khóa: Răng nứt, răng gãy, điều trị nội nha. nghiên cứu: Đối tượng là 32 bệnh nhân có răng bị nứt, vỡ do chấn thương tại Khoa răng miệng Bệnh SUMMARY viện Quân Y 103; Phương pháp nghiên cứu: Chùm ca COMMENT THE RESULTS OF ENDODONTIC TREATMENT AFTER 6 MONTHS IN *Bệnh viện Quân Y 103 INJURED FOR CRACKED AND BROCKEN Chịu trách nhiệm chính: TEETH AT 103 MILITARY HOSPITAL Email: bsnguyendanhlong@gmail.com Objectives: To evaluate the results of endodontic Ngày nhận bài: 18.3.2020 treatment for cracked and broken teeth with indications Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020 for endodontic treatment at the Dental Hospital of Ngày duyệt bài: 12.5.2020 Military Hospital 103 from January 2017 to February 72
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 2018; Subjects and research methods: Subjects chuẩn sau: Có đường nứt, vỡ ở thân răng mà có were 32 patients whose teeth were cracked, brocken bệnh lý tủy hoặc cuống. Vỡ thân răng, hở tủy. due to injured at the Dental Department of Military Hospital 103; Research methodology: Cluster cases, Vỡ thân, chân răng hở tủy về phía 1/3 trên chân prospective intervention; Results: The success rate of răng. Vỡ thân răng không hở tủy, vỡ thân chân treatment according to pathological conditions and răng không hở tủy mà tiên lượng sẽ vào tủy nếu fracturing properties reached from 85.71% to 88.88%. mài cùi làm chụp hoặc có bệnh lý tủy/cuống. Conclusion: The success rate of treatment at the 6 Răng có tổn thương nứt, vỡ thân răng mà được months milestone of treatment is 87.5%. xác định là do chấn thương. Răng còn khả năng Keywords: Cracked teeth, broken teeth, endodontic treatment phục hồi chức năng và thẩm mỹ. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Răng không có I. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉ định điều trị nội theo hình thái nứt, vỡ, nứt Nứt, vỡ răng là một tình trạng phổ biến của chân răng và bệnh lý tủy/cuống. Chân răng dị người dân, do sinh hoạt hàng ngày đều phải sử dạng. Răng chưa đóng kín cuống do sang chấn dụng đến răng. Hội chứng nứt, vỡ răng cùng với hoặc do chưa trưởng thành. Răng đã được điều viêm quanh răng và sâu răng là những nguyên trị tủy. Răng có bệnh lý nha chu. Bệnh nhân nhân gây mất răng. Một nghiên cứu gần đây chỉ không đủ điều kiện sức khỏe toàn thân để điều ra rằng hàng năm cứ 20 người thì có một người trị và không hợp tác. răng nứt, vỡ mới [1], [8]. Trong đó có 20% chỉ 2.2. Phương pháp nghiên cứu định điều trị nội nha, thậm chí báo cáo của các - Thiết kế nghiên cứu: Chùm ca bệnh, tiến chuyên gia nội nha cho thấy răng nứt, vỡ đang cứu có can thiệp dần thay thế răng sâu, trở thành nguyên nhân - Cách chọn mẫu: có chủ đích hàng đầu của điều trị nội nha [4]. Tuy khá phổ - Các bước tiến hành biến và là nguyên nhân gây mất răng đứng hàng a) Điền thông tin vào bệnh án nghiên cứu có sẵn thứ 3 nhưng những răng nứt, vỡ hiện vẫn đang là - Thu thập thông tin từ các bệnh nhân đủ tiêu một trong những vấn đề khó khăn nhất hiện nay chuẩn đối với ngành răng hàm mặt nói chung và ngành - Họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, nội nha nói riêng. Triệu chứng lâm sàng đa dạng điện thoại, ngày đến khám cùng với việc khó có thể đánh giá được độ sâu - Lý do đến khám của các đường nứt gãy đã tạo ra thách thức to - Tiền sử: Toàn thân và răng tổn thương. Có lớn trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. tiền sử sang chấn không, từ bao giờ?. Tiền sử Với mục đích đánh giá kết quả điều trị nội khám chữa bệnh răng miệng. nha ban đầu đối với các răng nứt,vỡ nhóm - Khai thác triệu chứng cơ năng: đau, ê buốt, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nhận xét kết quả sưng lợi (nếu có). Khám phát hiện triệu chứng điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị thực thể của răng nứt, vỡ phần thân răng sau chấn thương do nứt, vỡ tại Bệnh viện Quân Y khi bị ngoại lực tác động. 103” với mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị nội b) Kế hoạch điều trị nha đối với những răng bị nứt, vỡ thân răng có * Điều trị tủy một lần chỉ định điều trị nội nha tại khoa Răng Miệng – Chỉ định: Tủy lành, viêm tủy không hồi phục Bệnh viện quân y 103. mà việc làm sạch và tạo hình ống tủy thuận lợi. Không có hình ảnh ngoại tiêu trên phim XQ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cận chóp. 2.1. Đối tượng. 32 bệnh nhân đến khám tại - Các bước điều trị khoa Răng Miệng – Bệnh viện quân y 103 thân + Gây tê lấy tủy răng. răng bị nứt, vỡ có chỉ định điều trị nội nha không + Làm sạch và tạo hình ống tủy. phẫu thuật. + Hàn kín hệ thống ống tủy. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Răng Miệng – * Điều trị tủy nhiều lần. Bệnh viện quân y 103 Chỉ định: Tủy hoại tử, viêm quanh cuống Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2017 đến hoặc tủy sống nhưng việc làm sạch và tạo hình tháng 2/2018. ống tủy không thuận lợi. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân Có hình ảnh ngoại tiêu trên phim XQ cận chóp. khỏe mạnh không có bệnh kết hợp. Bệnh nhân - Các bước điều trị tình nguyện hợp tác điều trị và theo dõi điều trị. + Tháo trống để dẫn lưu nếu cần thiết. Răng vĩnh viễn đã đóng cuống, chân răng không + Làm sạch và tạo hình ống tủy. dị dạng, chưa được điều trị nội nha, không có + Đặt Ca(OH)2 giữa các lần hẹn. bệnh lý nha chu và có một trong những tiêu + Hàn kín hệ thống ống tủy khi răng đủ điều 73
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 kiện để hàn ống tủy. Bảng 4: Phân bố kết quả điều trị sau 6 *Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị tháng theo tình trạng tủy + Tiêu chí đánh giá điều trị thành công Tủy sống Tủy chết Tổng Về lâm sàng: sau 6 tháng không còn đau, Thành 28 18 (94,73%) 10 (76,92%) không sưng nề, bịt đường rò, lợi bình thường, ăn công (98,28%) nhai được. Thất bại 1 (5,26%) 3(23,07%) 4(12,5%) Về XQ: Chất hàn quá cuống >1mm, hàn không 32 kín hoặc hàn thiếu >2mm, tổn thương vùng Tổng 19 (100%) 13 (100%) (100%) cuống răng rộng ra, gãy dụng cụ trong ống tủy. Nhận xét: Nhóm răng tình trạng tủy sống có 2.3. Y đức trong nghiên cứu. Tất cả các 1 trong số 19 răng cho kết quả điều trị thất bại. bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu và 13 ca có tình trạng tủy chết thì có 3 ca điều trị có thể rút khỏi nghiên cứu nếu muốn. Bệnh nhân thất bại, 10 ca thành công. được điều trị và được tư vấn về vấn đề nghiên cứu. Toàn bộ thông tin thu thập được giữ bí mật IV. BÀN LUẬN tuyệt đối và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu mà 4.1. Kết quả điều trị sau 6 tháng. Tỷ lệ không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. đánh giá lại sau 6 tháng về mặt lâm sàng đạt 88,5%; Cao hơn nghiên cứu của Cao Thị Ngọc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (77,4%) [4]; Đỗ Thị Hồng Nga (76,9%) [5]; Bảng 1. Kết quả điều trị sau 6 tháng Thấp hơn của Lê Long Nghĩa (89,3%) [1]. Kết quả Thành Trong thời gian 6 tháng sau điều trị chúng tôi Thất bại Tổng điều trị công gặp 4 trường hợp thất bại. Trong đó có 2 trường Số răng 28 4 32 hợp hàn thiếu cuống khoảng 1,5 và 2 mm, tuy là Tỷ lệ % 87,5% 12,5% 100% đã tiến hành lấy gutta ra và hàn lại theo đúng Nhận xét: Sau 6 tháng chúng tôi đánh giá chiều dài làm việc nhưng răng này vẫn được cho được 28 trên tổng 32 răng, trong đó có 28 trường là kết quả điều trị thất bại. 2 trường hợp bệnh hợp được đánh giá là thành công, 4 trường hợp nhân bị đau mức độ nhẹ khi ăn nhai sau điều trị, thất bại bao gồm 2 trường hợp hàn thiếu là sau đó triệu chứng đau tăng lên không có dấu 1,5mm và 2mm. 2 trường hợp đau sau điều trị 5 hiệu giảm và răng được nhổ vào thời điểm tháng ngày và 7 ngày, sau đó triệu chứng đau tăng dần thứ 2 và tháng thứ 6. Chúng tôi quan sát sau khi và được nhổ ở tháng thứ 2 và tháng thứ 3. Không nhổ răng thấy có vết nứt dọc chân răng cả 2 có trường hợp nào đau thêm nữa. trường hợp này. Tuy nhiên chúng ta không thể Bảng 2: Phân bố kết quả điều trị sau 6 đánh giá được vết nứt này xuất hiện khi nào, khi tháng theo tính chất nứt, vỡ bệnh nhân đến khám hay mới hình thành do quá Nứt Vỡ Tổng trình điều trị tủy. Thành 16 12 28 Tại mốc đánh giá lại sau 6 tháng, ngoài 2 công (88,88%) (85,71%) (87,5%) răng hàn thiếu, 2 răng đã nhổ, không thấy xuất Thất bại 2 (11,12%) 2 (14,29%) 4 (12,5% hiện thêm ca nào thất bại nữa. Tổng 18 (100%) 14 (100%) 32 (100%) Nứt hoặc vỡ răng là mức độ vết nứt nặng hơn Nhận xét: Hình thái nứt có 16 ca điều trị đường rạn, lúc này đường rạn đã đi sâu vào ngà thành công và thất bại 2 ca, hình thái vỡ có 12 răng và chủ yếu lan về phía gần hoặc xa, liên ca thành công và 2 ca thất bại (p > 0,05). quan đến gờ bên của răng [2]. Vết nứt có thể Bảng 3: Phân bố kết quả điều trị sau 6 tiến triển vào hệ thống chân răng và ảnh hưởng tháng theo hướng nứt, vỡ đến tủy răng, đôi khi nó có thể chia răng thành 2 Ngang Dọc Chéo Tổng mảnh riêng biệt. Triệu chứng có thể nhẹ, trung Thành 7 11 10 28 bình, rầm rộ hoặc đôi khi không có triệu chứng công (87,5%) (84,61%) (90,90%) (89,28%) gì cả. Nứt răng lâu ngày có thể xâm lấn vào tủy Thất bại 1(12,5%) 2(15,39%) 1(10,10%) 4(12,5%) răng, các vi khuẩn theo đường nứt gây hỏng tủy, Tổng 8(100%) 13(100%) 11(100%) 32(100%) hoại tử và cuối cùng dẫn đến chết tủy răng. Nứt Nhận xét: Hướng nứt, vỡ theo chiều ngang răng có thể điều trị bằng cách trám răng, điều trị có 7 răng điều trị thành công, có 1 ca thất bại. nội nha hoặc có thể phải nhổ răng tùy vào Hướng nứt, vỡ theo chiều dọc có 11 ca thành hướng của đường nứt, mức độ triệu chứng, và công và 2 ca thất bại. Trong nhóm hướng nứt, khả năng loại bỏ triệu chứng [3], [7]. Trám răng vỡ chéo thì 10 trường hợp cho kết quả thành là phương pháp sử dụng composite – vật liệu công và 1 ca thất bại. nha khoa để trám bít đường nứt ngăn cản sự xâm hại bởi vi khuẩn. Trám răng thường được sử 74
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 dụng trong các trường hợp vết nứt răng nhẹ V. KẾT LUẬN chưa tác động động đến tủy răng. Tỷ lệ điều trị thành công tại cột mốc sau 6 Chia chân răng: là biểu hiện nặng nhất của tháng điều trị là 88,5%. nứt răng, khi vết nứt lan rộng từ phía mặt răng này đến một mặt răng khác và răng bị chia làm TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 phần. Nếu đường chia nằm xiên thì có thể loại 1. Lê Long Nghĩa (2017) Kết quả điều trị nội nha bỏ mảnh răng nhỏ đi và phục hồi lại bằng các sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương; Tạp chí Y Dược lâm sàng 108; Tập 10, số 5/2017, trang trám răng, onlay hoặc bọc sứ. Tuy nhiên, nếu 108-111. đường chia mở rộng xuống dưới bờ xương ổ 2. Cao Thị Ngọc (2014) Đánh giá hiệu quả điều trị răng, việc phục hồi răng và điều trị nội nha có nội nha nhóm răng hàm nhỏ có sử dụng hệ thống thể cần được xem xét kỹ [6]. Endo Express năm 2014; Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú; Trường đại học Y hà Nội; tr. 38-40. 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả 3. Đỗ Thị Hồng Nga (2006) Nhận xét hiệu quả tạo điều trị hình ống tủy bằng dụng cụ cầm tay K file và dụng Về hướng nứt vỡ. Răng đã nhổ là răng có cụ Protaper máy điều trị nội nha; Luận văn tốt tổn thương nứt theo hướng dọc. Sau khi nhổ nghiệp BS chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y răng chúng tôi quan sát thấy vết nứt kéo dài Hà Nội; tr.35-41. 4. Mai Đình Hưng (1996) Xử trí sang chấn răng; xuống vùng chân răng. Như vậy đây chính là Tập san Răng Hàm Mặt; Tổng hội Y học Việt Nam; nguyên nhân gây nên kết quả điều trị thất bại. Tạp chí Y học Việt nam, số 1, tr.35-37. Thăm khám khi bệnh nhân mới vào điều trị cả 5. Hilton TJ, Ferracance JL, Madden T et al 2 răng này chỉ thấy nứt chéo. Vì bệnh nhân đau (2007) Cracked teeth: A practice- based prevalence survey;J Dent Res; p.86-2044. khi ăn nhai nên có thể ở những phần còn lại của 6. Keith VK, Eric MR (2007) A six year evaluation răng vẫn còn những vết nứt mà chúng tôi không of cracked teeth diagnosed with reversible pulpitis: phát hiện ra, gây nên sự dịch chuyển dịch ngà Treatment and prognosis; Journal of Endodontics; và dẫn đến hiện tượng đau khi có lực tác động. Vol 33 (12), p. 1405-1407. 7. Clark D (2012) The epidemic of cracked and Về bệnh lý tủy/cuống. 4 ca thất bại trên fracturing teeth; J Dent Today; Vol 26 (5), p. 90-95. đều có triệu chứng viêm tủy không hồi phục. Hiện 8. Geurtsen W, Schwarze T, Gunay H (2003) tượng thất bại của chúng tôi là do răng có tổn Diagnosis, therapy, and prevention of the cracked thương đứt gãy chứ không phải do bệnh lý răng. tooth syndrome; J Quint Int, Vol 34 (36), p. 409-417. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT HỚT NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Nguyệt Phương1, Nguyễn Văn Hiếu2, Bùi Ánh Tuyết1 TÓM TẮT phẫu bệnh đều âm tính nên chỉ cắt hớt niêm mạc là bệnh nhân có thể ra viện về điều trị nội khoa ngoại 23 Mở đầu: Polyp lớn đại trực tràng là các tổn trú. Kết luận: Kỹ thuật EMR trong cắt polyp đại trực thương có nguy cơ ung thư cao. Mục tiêu: Đánh giá tràng là an toàn và hiệu quả có thể tiến hành tại các kết quả điều trị polyp đại trực tràng bằng phương cơ sở y tế của Việt nam. pháp cắt hớt niêm mạc (EMR) qua nội soi ống mềm. Từ khóa: Polyp, Cắt hớt niêm mạc qua nội soi đại tràng. Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi chọn 80 bệnh nhân cắt polyp đại trực tràng bằng phương pháp EMR SUMMARY đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Thời gian thực hiện thành công phẫu thuật 30 phút chiếm 62,25%, trong APPLICATION ENDOSCOPIC MUCOSAL 80 ca chỉ 2 ca chảy máu sau mổ, 5 ca chảy máu trong RESECTION (EMR) FOR COLORECTAL mổ nhưng đều được xử lý bằng nội soi không phải POLYPECTOMY IN K HOSPITAL chuyến sang phẫu thuật, thời gian nằm viện chủ yếu Background: Large colorectal polyps are high là 2 ngày chiếm 78, 75%, tất cả diện cắt sau mổ giải risk lesions for cancer. Objectives: Evaluate the results of treatment colorectal polypectomy by EMR method. Patients and Method: We selected 80 1Bệnh viện K, patients who under gone colorectal polypectomy by 2Trường Đại học Y Hà Nội endoscopic mucosal resection (EMR) method in the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nguyệt Phương study. Results: All cases which had procedure time Email: phuongntn1970@gmail.com less than 30 minutes accounts for 62,25%. In my Ngày nhận bài: 18.3.2020 study, there were only 5 cases had bleeding and 2 Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020 cases had bleeding after performing EMR. But all Ngày duyệt bài: 13.5.2020 cases in my study were treated by EMR without 75

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma Pneumoniae tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
38 p |
52 |
5
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do respiratory syncytial virus tại bệnh viện Xanh Pôn
25 p |
38 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
4 |
2
-
Nhận xét kết quả điều trị nội nha không phẫu thuật răng viêm quanh cuống mạn tính có sử dụng mineral trioxide aggregate trong trám bít ống tủy
7 p |
7 |
2
-
Kết quả điều trị thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p |
3 |
2
-
Nhận xét kết quả điều trị thủng đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh
3 p |
5 |
2
-
Bài giảng Nhận xét kết quả điều trị Sarcom cơ vân trẻ em
57 p |
26 |
2
-
Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do bã thức ăn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
5 p |
3 |
1
-
Nhận xét kết quả điều trị cầm máu của bệnh nhân Hemophilia được phẫu thuật chỉnh hình quản lý tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2013 – 2023
10 p |
3 |
1
-
Kết quả điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IIIB–IV bằng thuốc đích TK1 thế hệ 1 tại Trung tâm Ung bướu Thái Bình
5 p |
2 |
1
-
Kết quả điều trị viêm phần phụ được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa trong 3 năm 2021 – 2023
5 p |
3 |
1
-
Nhận xét kết quả điều trị gãy vỡ sập xoang hàm trong gãy xương tầng giữa mặt bằng kỹ thuật nắn chỉnh–đặt bóng Foley trong xoang tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
4 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sùi mào gà bằng laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Tp. Cần Thơ năm 2018
3 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ và kết quả điều trị của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não
4 p |
4 |
1
-
Nhận xét kết quả điều trị ung thư lưỡi di động tại Bệnh viện K giai đoạn 2020 - 2023
8 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và nhận xét kết quả điều trị loạn thần do rượu với hoang tưởng, ảo giác
7 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
