intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị sớm và lâu dài bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phẫu thuật qua đường hậu môn một thì

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

92
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm mô tả kết quả điều trị sớm và lâu dài bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phẫu thuật qua đường hậu môn một thì tại bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: 75 bệnh nhân bao gồm 59 nam giới (78,7%) và 16 nữ giới (21,3%), tuổi dao động từ 15 ngày đến 36 tháng. 44 bệnh nhân có vô hạch trực tràng (58,7%), 28 vô hạch trực tràng - đại tràng sigma (37,3%) và 3 vô hạch đại tràng trái (4%),... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị sớm và lâu dài bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phẫu thuật qua đường hậu môn một thì

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM VÀ LÂU DÀI BỆNH<br /> PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT<br /> QUA ĐƯỜNG HẬU MÔN MỘT THÌ<br /> Bùi Đức Hậu<br /> Bệnh viện Nhi trung ương<br /> Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả điều trị sớm và lâu dài bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phẫu thuật<br /> qua đường hậu môn một thì tại bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: 75 bệnh nhân bao gồm 59 nam giới<br /> (78,7%) và 16 nữ giới (21,3%), tuổi dao động từ 15 ngày đến 36 tháng. 44 bệnh nhân có vô hạch trực tràng<br /> (58,7%), 28 vô hạch trực tràng - đại tràng sigma (37,3%) và 3 vô hạch đại tràng trái (4%). Thời gian phẫu<br /> thuật trung bình 92 phút. Trong 14 bệnh nhân phẫu thuật phải kết hợp thêm đường mổ khác: có 2 trường<br /> hợp phẫu thuật nội soi (2,7%) và 12 trường hợp sử dụng đường mổ Pfannenstiel (16%); do động mạch mạc<br /> treo đại tràng sigma căng, vô hạch dài, chảy máu khi phẫu tích và dính do viêm phúc mạc cũ. Không có tử<br /> vong do phẫu thuật, có một trường hợp rỉ máu miệng nối đã cầm khi chèn mét và 2 trường hợp bị nhiễm<br /> trùng. 75 bệnh nhân đại tiện tự chủ trước khi ra viện. Kết luận: phẫu thuật qua hậu môn một thì an toàn và<br /> cho kết quả tốt.<br /> Từ khóa: bệnh phình đại tràng bẩm sinh, phẫu thuật qua hậu môn một thì<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh phình đại tràng bẩm sinh còn có tên<br /> gọi khác là bệnh Hirschsprung hay bệnh vô<br /> hạch đại tràng bẩm sinh. Bệnh Hirschsprung<br /> là một bệnh khá phổ biến ở trẻ em. Theo một<br /> số nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh là 1/5.000 trẻ<br /> đẻ sống [1, 2]. Tỷ lệ mắc bệnh khác nhau giữa<br /> các nhóm dân tộc: người Bắc Âu là 1,5/10.000<br /> trẻ đẻ sống, người Mỹ gốc Phi là 2,1/10.000<br /> trẻ đẻ sống và ở châu Á là 2,8/10.000 trẻ đẻ<br /> sống [3]. Bệnh Hirschsprung có thể biểu hiện<br /> rất sớm ở trẻ sơ sinh với bệnh cảnh tắc ruột<br /> cấp tính dẫn đến tử vong nếu không can thiệp<br /> kịp thời hoặc có thể biểu hiện bán cấp và mãn<br /> tính ở trẻ gây táo bón, ỉa chảy kéo dài do viêm<br /> ruột trường diễn dẫn đến suy dinh dưỡng,<br /> chậm phát triển. Hiện nay nhiều kỹ thuật mổ<br /> và đường mổ khác nhau đã được sử dụng để<br /> Địa chỉ liên hệ: Bùi Đức Hậu. Khoa Ngoại, Bệnh viện Nhi<br /> Trung ương.<br /> Email: hau_doctor@nhp.org.vn<br /> Ngày nhận: 10/01/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh. Các kỹ<br /> thuật đều phải tiến hành qua đường mở bụng<br /> kinh điển đó là đường trắng giữa trên - dưới<br /> rốn hoặc đường cạnh giữa trái đã được sử<br /> dụng trong nhiều năm. Gần đây để giảm bớt<br /> sang chấn và có được sẹo mổ đẹp, kín đáo<br /> các đường mổ khác như đường Pfannenstiel<br /> cải tiến (đường rạch da theo nếp lằn bụng),<br /> đường qua hậu môn, đường sau trực tràng và<br /> phẫu thuật nội soi đã dần thay thế đường mổ<br /> bụng [4, 5].<br /> Bệnh viện Nhi Trung ương bắt đầu áp<br /> dụng phẫu thuật qua đường hậu môn từ<br /> cuối năm 2000. Đến đầu năm 2003 phẫu<br /> thuật một thì qua đường hậu môn đã được<br /> tiến hành một cách có hệ thống để điều trị<br /> cho những bệnh nhân bị bệnh phình đại<br /> tràng bẩm sinh từ sơ sinh đến 3 tuổi. Vì<br /> vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> mục tiêu đánh giá kết quả điều trị sớm và<br /> lâu dài bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng<br /> phẫu thuật qua đường hậu môn một thì tại<br /> bệnh viện Nhi Trung ương.<br /> 97<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Bao gồm các bệnh nhân phình đại tràng<br /> bẩm sinh được phẫu thuật một thì qua đường<br /> hậu môn từ tháng 2 năm 2003 đến tháng 6<br /> năm 2006 tại bệnh viện Nhi Trung ương.<br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> đại tràng qua miệng nối để lưu khoảng 5 ngày.<br /> Kết thúc phẫu thuật.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức<br /> của bệnh viện Nhi Trung ương thông qua.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Kết quả có 75 bệnh nhân, nam giới chiếm<br /> <br /> Thiết kế: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng<br /> không đối chứng (Quasi-experimental study).<br /> <br /> 78,7%, nữ giới chiếm 21,3%. Phần lớn bệnh<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện, tất<br /> cả các bệnh nhân phình đại tràng bẩm sinh<br /> được phẫu thuật một thì qua đường hậu môn<br /> trong thời gian nghiên cứu tại bệnh viện Nhi<br /> Trung ương.<br /> Cỡ mẫu thu được: n = 75 bệnh nhân.<br /> <br /> tháng là 16,0%, 13 - 18 tháng là 9,3%, 19 - 24<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> - Tư thế: bệnh nhân nằm tư thế sản khoa<br /> (có thể không treo chân nếu bệnh nhân quá<br /> nhỏ).<br /> - Tiến hành: bắt đầu rạch vòng quanh niêm<br /> mạc của ống hậu môn ngay trên đường lược<br /> khoảng 0,5 cm. Phẫu tích ống niêm mạc lên<br /> trên khoảng 6 - 8 cm, rồi cắt qua lớp thanh cơ<br /> trực tràng để vào ổ phúc mạc, tiếp tục phẫu<br /> tích mạc treo sigma kéo trực tràng và sigma ra<br /> ngoài qua ống hậu môn. Tiến hành sinh thiết<br /> lạnh ở 2 vị trí chỗ trực tràng hẹp và chỗ dãn<br /> cho là đại tràng bình thường để khẳng định<br /> chẩn đoán. Cắt bỏ đoạn đại tràng vô hạch và<br /> đoạn đại tràng dãn ngoài ổ bụng. Cắt bớt<br /> phần ống thanh cơ của trực tràng, chỉ để lại<br /> phần ống thanh cơ trên đường lược 1cm. Tiến<br /> hành nối đại tràng lành với ống hậu môn cách<br /> đường răng lược khoảng 0,5 cm. Nối 1 thì, có<br /> thể để mỏm thừa đại tràng nếu đường kính<br /> đại tràng và ống hậu môn quá chênh lệch<br /> hoặc có những yếu tố làm ảnh hưởng tới sự<br /> an toàn của miệng nối. Đặt 1 xông Folley vào<br /> <br /> bệnh nhân đều được sinh đủ tháng và có cân<br /> <br /> 98<br /> <br /> nhi ở độ tuổi < 6 tháng (62,7%). Độ tuổi 6 - 12<br /> tháng là 6,7%. Chỉ có 5,3% bệnh nhi ở độ tuổi<br /> > 30 tháng và không có bệnh nhi nào ở trong<br /> độ tuổi 25 - 30 tháng. Trong đó, bệnh nhi có<br /> tuổi nhỏ nhất là 10 ngày và lớn nhất là 36<br /> tháng, với tuổi trung bình 7,5 tháng. Tất cả 75<br /> nặng khi sinh từ ≥ 2500 gram. Có một trường<br /> hợp bệnh nhi có anh ruột cũng mắc bệnh<br /> phình đại tràng bẩm sinh.<br /> 1. Triệu chứng<br /> Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của<br /> bệnh nhân là chậm đại tiện phân su (chiếm<br /> 97,3%), táo bón kéo dài phải thụt tháo<br /> thường xuyên (84%), bụng trướng, mềm,<br /> quai đại tràng nổi (76%) và tắc ruột từng đợt<br /> (41,3%). Có 8% bệnh nhi có triệu chứng của<br /> viêm ruột (đại tiện phân lỏng từng đợt, thối<br /> khẳm).<br /> Tình trạng vô hạch biểu hiện trên phim<br /> chụp X-quang có thuốc cản quang và xác định<br /> tổn thương trong mổ là giống nhau với tỷ lệ<br /> bệnh nhân chỉ biểu hiện vô hạch ở trực tràng<br /> là 58,7%, vô hạch ở cả trực tràng và đại tràng<br /> sigma chiếm 37,3%. Chỉ có 4% bệnh nhân có<br /> biểu hiện vô hạch từ trực tràng đến đại tràng<br /> trái (bảng 1).<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Tình trạng vô hạch ở bệnh nhân phình đại tràng bẩm sinh<br /> Vị trí vô hạch<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Vô hạch trực tràng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 58,7<br /> <br /> Vô hạch trực tràng và đại tràng Sigma<br /> <br /> 28<br /> <br /> 37,3<br /> <br /> Vô hạch từ trực tràng đến đại tràng trái<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> Vô hạch trực tràng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 58,7<br /> <br /> Vô hạch trực tràng và đại tràng Sigma<br /> <br /> 28<br /> <br /> 37,3<br /> <br /> Vô hạch từ trực tràng đến đại tràng trái<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> Vô hạch trên phim Xquang có thuốc cản quang<br /> <br /> Vô hạch nhận định trong mổ<br /> <br /> 2. Kết quả phẫu thuật sớm<br /> Có 81,3% bệnh nhân được mổ bằng<br /> đường qua hậu môn đơn thuần và 18,7%<br /> bệnh nhân phải kết hợp với đường bụng (có<br /> 2,7% bệnh nhân nội soi, 16% bệnh nhân mở<br /> bụng bằng đường Pfannenstiel). Thời gian<br /> phẫu thuật với đường qua hậu môn đơn thuần<br /> ngắn nhất là 50 phút, dài nhất 150 phút và<br /> thời gian trung bình là 92 phút. Với đường mổ<br /> phối hợp thì thời gian phẫu thuật ngắn nhất là<br /> 120 phút, dài nhất là 210 phút và trung bình là<br /> 164,2 phút. Kết quả cũng cho thấy, đa số các<br /> bệnh nhân có đoạn ruột phải cắt bỏ ≤ 25 cm<br /> chiếm tỷ lệ 60%, còn lại 40% có đoạn ruột<br /> phải cắt bỏ > 25 cm.<br /> Sau phẫu thuật, thời gian trung bình là 12<br /> giờ trẻ có trung tiện, 24 giờ trẻ đã đại tiện.<br /> Sau mổ 6 giờ cho trẻ uống nước đường,<br /> sau 48 giờ cho ăn sữa. Kết quả sớm khi<br /> xuất viện với 100% bệnh nhân toàn trạng<br /> ổn định, tự đại tiện tốt. Thời gian điều trị<br /> sau mổ ngắn nhất 5 ngày, dài nhất 15 ngày<br /> bao gồm cả những trường hợp bị biến chứng,<br /> trung bình 6,90 ± 1,31 ngày.<br /> Tử vong và biến chứng sớm: không có<br /> bệnh nhân tử vong, không có hẹp và rò miệng<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> nối, có một trường hợp chảy rỉ máu miệng nối<br /> đã chèn mét miệng nối và truyền máu tự cầm<br /> không phải mổ lại. 2 trường hợp khác bị<br /> nhiễm trùng, trong đó 1 bị áp xe nhỏ ở miệng<br /> nối tự khỏi sau đợt điều trị bằng kháng sinh, 1<br /> bị toác thành bụng ngày thứ năm sau mổ phải<br /> đóng lại thành bụng, diễn biến ổn định sau<br /> mổ.<br /> 3. Kết quả lâu dài<br /> Số bệnh nhân được theo dõi sau khi ra<br /> viện là 67 chiếm tỷ lệ 89,3%; trong đó có 54<br /> bệnh nhân nam (80,6%) và 13 bệnh nhân nữ<br /> (19,4%). Có 8 bệnh nhân không theo dõi được<br /> chiếm tỷ lệ 10,7%. Thời gian bệnh nhân được<br /> theo dõi trung bình là 14 tháng, trong đó ngắn<br /> nhất là 3 tháng và dài nhất là 41 tháng.<br /> Tỷ lệ suy dinh dưỡng sau mổ (19,4%)<br /> giảm xuống so với trước mổ (31,3%), nhưng<br /> khác biệt này không có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05) (biểu đồ 1).<br /> Sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân có số<br /> lần đại tiện từ 1 - 4 lần/ngày chiếm 76,1%. Có<br /> 19,4% bệnh nhân đại tiện từ 5 - 6 lần/ngày và<br /> 4,5% bệnh nhân có số lần đại tiện > 6 lần/<br /> ngày. Tất cả các bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> <br /> 99<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> sau khi ra viện đều đại tiện chủ động (100%),<br /> không có bệnh nhân nào còn bị táo bón (0%).<br /> <br /> Tỷ lệ són phân sau phẫu thuật gặp ở 14,9%<br /> bệnh nhân (bảng 2).<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 120<br /> 100<br /> 80<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> 60<br /> 40<br /> <br /> 68,7<br /> <br /> 80,6<br /> <br /> 20<br /> <br /> Không SDD<br /> <br /> SDD<br /> <br /> 0<br /> Trước mổ<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trước và sau mổ<br /> Bảng 2. Chức năng đại tiện chung sau ra viện<br /> Chức năng đại tiện<br /> <br /> (n = 67)<br /> <br /> %<br /> <br /> 1 - 4 lần/ngày<br /> <br /> 51<br /> <br /> 76,1<br /> <br /> 5 - 6 lần/ngày<br /> <br /> 13<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> > 6 lần/ngày<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> Đại tiện chủ động<br /> <br /> 75<br /> <br /> 100<br /> <br /> Táo bón tồn tại<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Són phân<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> Số lần đại tiện<br /> <br /> Tính chất đại tiện<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả chung về chức năng đại tiện sau khi ra viện<br /> theo phân loại Wingspread cải tiến<br /> Chức năng đại tiện<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Rất tốt và tốt<br /> <br /> 51<br /> <br /> 76,1<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 14<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 67<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Theo phân loại Wingspread cải tiến thì đa số bệnh nhân sau phẫu thuật đều có chức năng đại<br /> tiện rất tốt và tốt (76,1%). Tỷ lệ có chức năng trung bình là 20,9% và 3% có chức năng xấu.<br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa chức năng đại tiện theo phân loại Wingspread cải tiến<br /> với tuổi phẫu thuật của bệnh nhân<br /> Chức năng<br /> <br /> Rất tốt và tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> đại tiện<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> n3<br /> <br /> %<br /> <br /> ≤ 6 tháng<br /> <br /> 32<br /> <br /> 82,1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> p<br /> <br /> p > 0,05<br /> > 6 tháng<br /> <br /> 19<br /> <br /> 67,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi dưới hoặc bằng 6 tháng có kết quả mổ rất tốt và tốt (chiếm 82,1%)<br /> cao hơn so với trẻ ở độ tuổi trên 6 tháng (67,9%). Tuy nhiên sự liên quan giữa tuổi phẫu thuật và<br /> chức năng đại tiện không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> Sau phẫu thuật tất cả các bệnh nhân nam (54 bệnh nhân) đều có khả năng cương dương vật<br /> vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và khả năng tiểu tiện của tất các các bệnh nhân được theo dõi (67<br /> bệnh nhân) sau mổ đều bình thường.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam<br /> chiếm đa số, tỷ lệ nam/nữ = 3,7/1. Nhiều<br /> nghiên cứu khác cũng cho rằng đa số bệnh<br /> nhân bị phình đại tràng bẩm sinh là nam giới<br /> [1, 7, 13, 14]. Bệnh nhân 0 - 6 tháng tuổi<br /> chiếm tỷ lệ 62,7% (từ 0 - 12 tháng tuổi chiếm<br /> 78,7%) trong đó có 14 (18,7%) bệnh nhân < 1<br /> tháng tuổi. Như vậy tuổi phẫu thuật hiện nay<br /> đã được giảm thấp, bệnh nhân được mổ sớm<br /> hơn so với một số nghiên cứu đã được tiến<br /> hành trước đây [6, 7]. Biểu hiện lâm sàng chủ<br /> yếu gặp ở nhóm đối tượng nghiên cứu là<br /> chậm đại tiện phân su 97,3%, táo bón kéo dài<br /> phải thụt tháo thường xuyên 84%. Vị trí vô<br /> hạch ở trực tràng chiếm đa số (58,7%). Và<br /> không có sự khác nhau về vị trí vô hạch giữa<br /> nhận định trên phim chụp đại tràng trước mổ<br /> và nhận định trong khi mổ. Hầu hết bệnh nhân<br /> được mổ bằng đường qua hậu môn đơn<br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> thuần (81,3%). Tuy nhiên, 18,7% bệnh nhân<br /> phải kết hợp với đường bụng, trong đó có<br /> 2,7% bệnh nhân nội soi và 16% bệnh nhân<br /> mở bụng bằng đường Pfannenstiel. Nguyên<br /> nhân chủ yếu là do 4 bệnh nhân động mạch<br /> mạc treo đại tràng sigma căng, 5 bệnh nhân<br /> vô hạch cao phải hạ đại tràng phải, 2 bệnh<br /> nhân chảy máu nhiều khi phẫu tích và dính do<br /> viêm phúc mạc thai nhi cũ, 3 bệnh nhân sigma<br /> và đại tràng trái giãn to thành dầy, tế bào hạch<br /> thần kinh thành đại tràng bị thoái hoá phải cắt<br /> bỏ dài.<br /> Kết quả nghiên cứu này cho thấy điều trị<br /> bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phẫu thuật<br /> qua đường hậu môn một thì là một phương<br /> pháp an toàn. Tỷ lệ biến chứng thấp, không rò<br /> miệng nối, không hẹp miệng nối. Trong nghiên<br /> cứu này không gặp một trường hợp nào có<br /> biến chứng hẹp miệng nối sau mổ. Trong khi<br /> đó, đây là biến chứng thường gặp trong các<br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2