intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị tenofovir và entercavir ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan virus B (VGB) là bệnh truyền nhiễm thường gặp; bệnh có thể tiến triển thành xơ gan, ung thư gan và gây tử vong. Bài viết trình bày mô tả kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022 đến năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị tenofovir và entercavir ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TENOFOVIR VÀ ENTERCAVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bùi Thị Thu Hương1, Phạm Thị Thương Huyền2, Trần Thế Hoàng1 TÓM TẮT 13 SUMMARY Đặt vấn đề: Viêm gan virus B (VGB) là TREATMENT RESULTS OF CHRONIC bệnh truyền nhiễm thường gặp; bệnh có thể tiến HEPATITIS B PATIENTS AT triển thành xơ gan, ung thư gan và gây tử vong. THAINGUYEN NATIONAL HOSPITAL Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bệnh nhân viêm Background: Hepatitis B is a common gan B mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Thái infectious disease; which can lead to cirrhosis, Nguyên năm 2022 đến năm 2023. Phương liver cancer and death. Objectives: To describe pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh the treatment results of chronic hepatitis B nhân VGB mạn tính điều trị tại Bệnh viện Trung patients at Thai Nguyen National Hospital from ương Thái Nguyên từ 2021-2023. Kết quả: Tuổi 2022 to 2023. Methods: A cross-sectional trung bình của bệnh nhân là 46,5±13,6; giới nam descriptive study was conducte on 100 chronic 69,0%. Sau 12 tháng điều trị, các triệu chứng cơ hepatitis B patients which are treated at năng đều giảm rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với ThaiNguyen National Hospital from 2021-2023. p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC I. ĐẶT VẤN ĐỀ có suy thận: điều chỉnh liều theo mức lọc cầu Viêm gan virus B (VGB) là bệnh truyền thận. nhiễm thường gặp ở tất cả các nước trên thế Hoặc giới, nhất là ở các nước đang phát triển, do + Entecavir (ETV) liều người lớn 0,5 virus viêm gan B (HBV) gây ra. Theo Tổ mg/ngày (1 mg/ngày nếu người bệnh từng sử chức Y tế thế giới (WHO), ước tính có dụng lamivudine hoặc có xơ gan mất bù); khoảng 296 triệu người đang sống chung với Đối với người có suy thận: điều chỉnh liều bệnh VGB mạn tính vào năm 2019, với 1,5 theo mức lọc cầu thận. triệu ca nhiễm mới mỗi năm. Năm 2019, - Đồng ý tham gia nghiên cứu. VGB đã gây ra khoảng 820.000 ca tử vong, * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đồng chủ yếu là do xơ gan và ung thư gan nguyên nhiễm với HIV, viêm gan do virus C; không phát [1]. Việt Nam là một trong những nước định kỳ kiểm tra, theo dõi kết quả điều trị và thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao của nhiễm bệnh nhân chuyển viện. HBV (tỉ lệ nhiễm HBV>8,0%). Đây thực sự 2.1.2. Thời gian: 01/2021 – 06/2023 là một gánh nặng bệnh tật rất lớn ở Việt 2.1.3. Địa điểm: khoa Bệnh nhiệt đới, Nam. Để xác định những dấu hiệu quan Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. trọng đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế VGB mạn tính, là cơ sở khoa học cho bước nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh trước và tiếp theo trong cải tiến phương pháp điều trị. sau điều trị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm - Các bệnh nhân VGB mạn tính đến mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bệnh nhân khám và điều trị tại khoa Truyền nhiễm - viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện Trung Bệnh viện Trung ương trong thời gian nghiên ương Thái Nguyên năm 2022 đến năm 2023. tuyển chọn theo tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân được sử dụng thuốc kháng 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm virus (ETV hoặc TDF) theo chỉ định của bác nghiên cứu sỹ (Quyết định số: 3310/QĐ-BYT). 2.1.1. Đối tượng: 100 bệnh nhân được - Bệnh nhân được theo dõi, đánh giá lại chẩn đoán VGB mạn và điều trị tại khoa sau sau 12 tháng điều trị thuốc kháng virus Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Trung ương Thái thông qua: kết quả khám lâm sàng và cận Nguyên từ 01/2021 đến 06/2023. lâm sàng. * Đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn sau: - Đánh giá kết quả đáp ứng điều trị của - Bệnh nhân ≥15 tuổi; bệnh nhân: - Được chẩn đoán VGB mạn: HBsAg và/ + Đáp ứng sinh hóa: Giảm ALT trong hoặc HBV DNA dương tính ≥ 6 tháng, hoặc giới hạn bình thường. HBsAg dương tính và anti-HBc IgM âm + Đáp ứng virus: Xác định khi tải lượng tính) [2]; HBV ADN dưới ngưỡng phát hiện được - Đang điều trị thuốc kháng virus: bằng phương pháp PCR sau 12 tháng điều + Tenofovir disoproxil fumarate* (TDF) trị. liều người lớn 300 mg/ngày; Đối với người 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 88
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 2.3.1. Cỡ mẫu: đánh giá và phương pháp thu thập Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm trước khi điều trị và sau điều trị 12 Trong đó: tháng. Dữ liệu ghi vào bệnh án thống nhất. n: Số lượng bệnh nhân tối thiểu cần Khám lâm sàng: Triệu chứng mệt mỏi, nghiên cứu vàng da, vàng mắt, thiếu máu... Z1-a/2: Giá trị điểm Z tại mức ý nghĩa a, Các xét nghiệm: được thực hiện tại các với a = 0,05 → Z1-a/2 = 1,96. Khoa xét nghiệm của Bệnh viện Trung ương d: Độ chính xác mong muốn, chọn d = Thái Nguyên. 0,10. Kỹ thuật lấy máu: lấy 2 ml máu tĩnh p = 0,61. Theo nghiên cứu của Nguyễn mạch khuỷu tay chống đông bằng EDTA, Đức Mạnh và cs (2015) cho tỉ lệ bình thường 2ml máu tĩnh mạch chống đông bằng heparin hóa ALT sau 12 tháng điều trị là 61,0% [4]. bảo quản lạnh, vận chuyển về cơ sở xét Thay số n = 92; lấy thêm 5% đề phòng nghiệm trong vòng 24 giờ. sai số/bệnh nhân bỏ nghiên cứu, làm tròn, n + Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu = 100. Như vậy, cỡ mẫu cần nghiên cứu là ngoại vi được làm bằng máy phân tích tự 100 bệnh nhân. động 18 thông số tại Trung tâm Huyết học- 2.3.2. Chọn mẫu: Sử dụng kỹ thuật chọn Truyền máu, Bệnh viện Trung ươngThái mẫu thuận tiện. Bệnh nhân đến khám và điều Nguyên trên máy Celtax F và hóa chất của trị tại khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Trung hãng Nihon Koden – Nhật Bản. ương Thái Nguyên có đủ tiêu chuẩn nghiên * Đánh giá thiếu máu: lâm sàng có da cứu sẽ được tư vấn và lựa chọn liên tục để xanh, niêm mạc nhợt hoặc rất nhợt, kết hợp tham gia nghiên cứu tới khi đủ 100 bệnh định lượng huyết cầu tố, thiếu máu khi: nhân cần thu thập. + Hb < 120g/l với trẻ ≥ 6 tuổi: 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu: + Hb < 110g/l với trẻ < 6 tuổi - Phân bố đặc điểm chung của bệnh nhân Số lượng hồng cầu [5]: nghiên cứu + Thấp: ≤ 4 triệu HC/mm3 máu - Thay đổi triệu chứng cơ năng trước - + Bình thường: > 4 triệu HC/mm3 máu sau điều trị + Xét nghiệm sinh hóa máu được thực - Thay đổi triệu chứng thực thể trước - hiện trên máy AU5800-Olympus, Nhật Bản. sau điều trị Hóa chất của Beckman Coulter, Mỹ. - Thay đổi kết quả xét nghiệm huyết học - Đo hoạt độ enzym ALT, AST và GGT trước - sau điều trị được thực hiện bằng phương pháp động học - Thay đổi kết quả xét nghiệm sinh hóa enzym. máu trước - sau điều trị Giá trị bình thường ALT: Nam: < 41 - Tỉ lệ đáp ứng điều trị của bệnh nhân U/L; Nữ:
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Giá trị bình thường GGT: Nam: 8 – 61 48 g/l. U/L; Nữ: 5 – 36 U/L 2.6. Xử lý số liệu - Bilirubin toàn phần và bilirubin liên Số liệu được mã hóa, nhập liệu bằng hợp huyết tương được định lượng bằng Excel; xử lý theo phương pháp thống kê y phương pháp so màu. học bằng phần mềm SPSS 25.0. Số liệu định + Bình thường: Bilirubin toàn phần < tính mô tả bằng số lượng (SL) và tỉ lệ (%); số 17 mmol/l liệu định lượng mô tả bằng giá trị trung bình + Bilirubin trực tiếp < 4,3 mmol/l. ± độ lệch chuẩn (TB±ĐLC). So sánh trước + Bilirubin gián tiếp ≤ 12,7 mmol/l sau điều trị bằng Chi-square test đối với biến - Nồng độ protein toàn phần huyết tương định lượng và t-test ghép cặp với biến định được định lượng bằng phương pháp so màu tính; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với dựa trên nguyên tắc phản ứng biuret. Trị số p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3. Thay đổi triệu chứng thực thể trước - sau điều trị (n=100) Thời gian Trước điều trị Sau điều trị p Chỉ số n % n % Sốt 10 10,0 0 0,0 - Vàng da 47 47,0 0 0,0 - Củng mạc mắt vàng 82 82,0 0 0,0 - Rối loạn tiêu hóa 61 61,0 0 0,0 - Nước tiểu sẫm màu 80 80,0 0 0,0 - Gan to 5 5,0 4 4,0 0,155 Lách to 3 3,0 3 3,0 1,000 Tuần hoàn bàng hệ 1 1,0 1 1,0 1,000 Cổ chướng 5 5,0 4 4,0 0,155 Các triệu chứng sốt, vàng da, củng mạc mắt vàng, rối loạn tiêu hóa và nước tiểu sẫm màu đều giảm giữa trước và sau điều trị, có ý nghĩa thống kê với p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Bảng 6. Tỉ lệ đáp ứng điều trị của bệnh nhân viêm gan B mạn tính Chỉ số n Tỷ lệ % Có 72 72,0 Đáp ứng sinh hóa Không 28 28,0 Có (dưới ngưỡng phát hiện) 89 89,0 Đáp ứng virus Không 11 11,0 Tổng 100 100,0 Sau điều trị, tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng 2,77±0,81 (g/l). Các kết quả này của chúng sinh hóa là 72,0%; đáp ứng virus là 89,0%. tôi gần như tương đương với kết quả của các nghiên cứu trước: Lê Thị Hằng và cs (2023): IV. BÀN LUẬN tiểu cầu trung bình là 207,8±55,6 [5]; Kết quả nghiên cứu trên 100 bệnh nhân Nguyễn Văn Dũng (2015) với Prothrombin VGB cho thấy: tuổi trung bình của bệnh trung bình 81,3±16 (%), Fibrinogen trung nhân nghiên cứu là 46,5±13,6; tỉ lệ bệnh bình 2,68 ± 0,84 (g/l). Sau 12 tháng điều trị; nhân là người dân tộc Kinh 72,0% và giới kết quả xét nghiệm tiểu cầu, prothrombin và nam 69,0%. Sau 12 tháng điều trị: toàn bộ fibrinogen đều giảm rõ rệt; có ý nghĩa thống các triệu chứng cơ năng (đau đầu, đau hạ kê với p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Về đáp ứng điều trị, nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi thấy tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng 1. World Health Organization. Hepatitis B: sinh hóa là 72,0%; đáp ứng virus là 89,0%. key facts (https://www.who.int/news- Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với room/fact-sheets/detail/hepatitis-b); accessed nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng (2015) 03/9/2023. World Health Organization với tỉ lệ đáp ứng sinh hóa là 67,3% và đáp (2023). ứng virus là 53,6% [6]; cao hơn nghiên cứu 2. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Nguyễn Đức Mạnh (2013): sau 12 tháng viêm gan vi rút B. Ban hành kèm theo Quyết điều trị, tỉ lệ bệnh nhân VGB mạn tính có định số: 3310/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm đáp ứng sinh hóa là 61,0% và đáp ứng virus 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ Y tế (2019). là 80,4% [4]. Kết quả của chúng tôi tương 3. Trần Bảng Đại. Điều trị viêm gan B mạn đương với nghiên cứu khác của Nguyễn Văn tính: hiện tại và tương lai. Tạp chí Y Dược Dũng và cs (2023) thấy sau 12 tháng điều trị, học Quân sự 2023, 5-15 (2023). tỉ lệ đáp ứng sinh hóa là 75,8% và 60,0% và 4. Nguyễn Đức Mạnh & Đỗ Tuấn Anh. Đánh tiếp tục tăng lên 76,7% và 93,1% sau 60 tháng giá hiệu quả điều trị của Tenofovir ở bệnh điều trị [7]. Như vậy sử dụng ETV và TDF nhân viêm gan virus B mạn tính được điều trị trong điều trị viêm gan vi rút B mạn có tác tại khoa truyền nhiễm bệnh viện 103. Tạp chí dụng ức chế HBV và ổn định chức năng gan Y học thực hành 869, 122-124 (2013). hạn chế được các hậu quả của bệnh gây ra. 5. Lê Thị Hằng & Tạ Thị Diệu Ngân. So sánh kết quả điều trị của Tenofovir Alafenamide ở V. KẾT LUẬN bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên HBeAg (+) và HBeAg (-). Tạp chí Truyền cứu là 46,5±13,6; giới nam 69,0%. Sau điều nhiễm Việt Nam 41, 8-14 (2023). trị, các triệu chứng cơ năng đều giảm rõ rệt, 6. Nguyễn Văn Dũng. Đặc điểm dịch tễ, sinh có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2