intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 65 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 CT/MRI phát hiện 245 nhóm. Độ nhạy của FDG đoạn T ở 2 BN (6,7%), N ở 9 BN (30%), di căn PET trong phát hiện các nhóm hạch di căn lớn xa ở 1 BN (3,3%). PET/CT cũng phát hiện UT hơn 20% so với CT/MRI (88% và 65%, nguyên phát thứ 2 ở 6,7% bệnh nhân. Chụp p=0,002), độ đặc hiệu tương đương nhau 93%. PET/CT góp phần thay đổi phương thức điều trị - Thay đổi chẩn đoán di căn xa ở 1 bệnh nhân cũng như tiên lượng cho bệnh nhân. (3,3%). Trên PET/CT phát hiện hạch trung thất tăng chuyển hóa SUVmax=7,6, BN không có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Extrapolated from Ferlay J et al. Globocan điều kiện để sinh thiết hạch trung thất, nhưng 2012. v1.0, Cancer Incidence and Mortality, qua hình ảnh CT hạch tính chất ác tính kích Worldwide: IARC CancerBase No. 11 [Internet]. thước 15mm, tròn, PET có vai trò củng cổ thêm Lyon, France. trong chẩn đoán di căn xa ở trường hợp này. 2. Montoro JR, Ricz HA, Souza L, et al. Prognostic factors in squamous cell carcinoma of the oral Theo Wadood M.A [9], PET/CT phát hiện 2 bệnh cavity. Braz J Otorhinolaryngol 2008; 74:861– 866. nhân di căn xa trong nhóm nghiên cứu (4%) 3. Goerres GW, Schmid DT, Gratz KW, von trong đó có 1 bệnh nhân di căn xương, và 1 Schulthess GK, Eyrich GK, Impact of whole body bệnh nhân di căn hạch trung thất SUVmax hạch positron emission tomography on initial staging and therapy in patients with squamous cell là 4,3, trong nghiên cứu này BN cũng không carcinoma of the oral cavity. Oral Oncol 2003; được sinh thiết hạch trung thất. 39:547–551. - PET/CT đã phát hiên ung thư nguyên phát thứ 4. NCCN, head and neck cancer 2017. 2 ở các vị trí hạ họng, thực quản ở 6,7% bệnh 5. Hàn Thị Vân Thanh (2013), Nghiên cứu điều trị nhân. Các bệnh nhân đều được nội soi tai mũi ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má, Luận án tiến họng, thực quản dạ dày và sinh thiết tổn thương, sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy. Kết 6. Gupta N, Gupta R, Acharya AK, et al.(2016). quả này ở nghiên cứu của Gorres là 12%[3]. Changing Trends in oral cancer - a global scenario. Nepal J Epidemiol.6(4), 613–619. V. KẾT LUẬN 7. Nguyễn Văn Minh, Đánh giá đặc điểm lâm sàng, PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán giai cận lâm sàng ung thư biểu mô khoang miệng, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập đoạn ung thư biểu mô khoang miệng: phát hiện 6, số 5 - tháng 10/2016. u nguyên phát, hạch di căn, di căn xa. Mức độ 8. Vũ Quảng Phong (2015), Nhận xét đặc điểm lâm hấp thu FDG của khối u cao, u kích thước càng sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư lớn, mức độ xâm nhập cao thì giá trị SUVmax biểu mô khoang miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ. lớn. Sau chụp PET/CT đã thay đổi chẩn đoán giai KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ ĐA TẦNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY ĐĨA ĐỆM, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT VÀ NẸP VÍT CỘT SỐNG CỔ LỐI TRƯỚC Phạm Như Dũng1, Nguyễn Lê Bảo Tiến2, Võ Văn Thanh2,3 TÓM TẮT thuật 3 tầng là 147,8±41,9 và 2 tầng là 110,5±32,3 phút (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 DISC, INTERVERTEBRAL WELDING AND thuật. Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ANTERIOR CERVICAL PEDICLE SCREW bằng đường cổ trước bên đã được áp dụng rộng Objective: To evaluate the result of treating rãi tại các trung tâm phẫu thuật thần kinh và multilevel cervical disc herniation by taking out the chấn thương chỉnh hình trung ương như Việt disc, intervertebral welding and anterior cervical pedicle screw at Vietduc Hospital. Method: a Đức, Bạch Mai, Bệnh viện 103, Bệnh viện 108, retrospective descriptive study on 65 qualified Chợ Rẫy, tuy nhiên còn hạn chế ở các bệnh viện patients. Result: The time of a 3-level operation is tuyến tỉnh. Việc theo dõi đánh giá kết quả sau 147,8 ± 41,9 minutes and the time of a 2-level mổ đối với nhân thoát vị đĩa đệm đa tầng sau operation is 110,5±32,3 minutes (p < 0,001). The thời gian dài cũng chưa có công trình nào nghiên most common complication is dysphagia (9,2%); urinary tract infections (6,11%). The rate of adjacent cứu. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề cervical disc herniation on MRI is 12,5%, only one tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị thoát vị patient shows the symptom (3,1%). There is no case đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phương pháp that requires reoperation after check-up. The rate of lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và nẹp vít bone healing is 100%. Conclusion: The result of cột sống cổ lối trước. treating multilevel cervical disc herniation by taking out the disc, intervertebral welding, and anterior II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cervical pedicle screw is considered good. After 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 65 bệnh nhân surgery, the rate of patient with adjacent cervical disc herniation on MRI and have symptoms of được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột degenerative disc disease is low. sống cổ đa tầng được phẫu thuật bằng phương Keywords: multilevel cervical disc herniation, pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và intervertebral welding and anterior cervical pedicle screw nẹp vít cột sống cổ lối trước. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Địa điểm nghiên cứu: khoa Phẫu thuật cột Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý sống bệnh viện Việt Đức thường gặp, một trong những nguyên nhân - Thời gian nghiên cứu: tháng 1 năm 2016 chính gây ra chèn ép thần kinh vùng cổ. Nếu đến tháng 12 năm 2017 không được xử lý đúng, kịp thời tổn thương sẽ 2.2 Phương pháp nghiên cứu chuyển sang giai đoạn không hồi phục như liệt ❖ Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu cứng tứ chi, rối loạn cơ tròn bệnh nhân và để lại ❖ Nội dung nghiên cứu di chứng sau điều trị [1]. Năm 1927, Gutzeit một Các thông tin được thu thập theo mẫu bệnh tác giả người Đức đã lần đầu tiên mô tả thoát vị án thống nhất: lấy thông tin bệnh án phẫu thuật, đĩa đệm cột sống cổ nhân một trường hợp chèn thăm khám và đánh giá bệnh nhân. Đánh giá các ép rễ thần kinh cổ 6 do đĩa đệm [2]. Có nhiều hình ảnh cận lâm sàng qua phim chụp. Trực tiếp phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống khám, đánh giá tình trạng bệnh nhân sau mổ cổ gồm điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. theo mẫu bệnh án (theo dõi đánh giá kết quả Ngay trong điều trị phẫu thuật cũng có nhiều kỹ sau mổ 1 năm, 2 năm). Gửi thư mời bệnh nhân thuật, đường mổ khác nhau và chỉ định cho từng đến khám lại tại khoa Phẫu Thuật Cột Sống Bệnh trường hợp. Ở nước ta, việc điều trị thoát vị đĩa viện Việt Đức đánh giá theo thang điểm VAS, đệm cột sống cổ trước đây là điều trị bảo tồn JOA, NDI. chủ yếu chữa triệu chứng trong bệnh cảnh ❖ Xử lí số liệu: Số liệu sau khi thu thập chung của bệnh thoái hóa. Từ những năm 90 trở được làm sạch và nhập vào máy tính. Xử lý và lại đây, nhờ sự phát triển của khoa học và kỹ phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê y học thuật việc phẫu thuật bệnh nhân được chần SPSS 20.0. Mức ý nghĩa thống kê alpha = 0,05 đoán và phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được áp dụng. với số lượng ngày càng nhiều và đa dạng về kỹ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Thời gian phẫu thuật Thời gian Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 120 phút 40 61,5 120-180 phút 21 32,3 >180 phút 4 6,2 Tổng 65 100 Thời gian trung bình ± SD 127±41,6 (phút) Min – Max 60 – 240 (phút) 265
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Nhận xét: thời gian trung bình của cuộc phẫu thuật là 127±41,6 phút, nhanh nhất là 60 phút và kéo dài nhất là 240 phút. Phần lớn thời gian phẫu thuật dưới 120 phút chiếm 61,5%. Bảng 3.2. Mối liên quan giữa số tầng thoái hóa và thời gian phẫu thuật trung bình Số tầng thoái hóa Thời gian phẫu thuật trung bình P (tầng) (phút) (T-test) 2 110,5±32,3 0,001 3 147,8±41,9 Nhận xét: Thời gian trung bình để phẫu thuật với thoái hóa cổ 2 tầng là 110,5±32,3 phút và phẫu thuật cổ 3 tầng là 147,8±41,9. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN chứng tủy nhẹ 16,7%. Maldonado C.V và cộng 4.1. Đánh giá thời gian phẫu thuật và sự nghiên cứu 190 người bệnh trong đó 105 biến chứng sau phẫu thuật người bệnh phẫu thuật đóng cứng khớp, 85 Thời gian phẫu thuật trung bình cho một ca người bệnh thay đĩa đệm nhân tạo có khớp thì phẫu thuật là 127±41,6 phút, thời gian ngắn chỉ số NDI trung bình trước phẫu thuật thu được nhất là 60 phút và dài nhất là 240 phút. Với lần lượt là 41,41 ± 7,1 và 42,83 ± 6,8 điểm [4]. phẫu thuật hai tầng thời gian trung bình cho 1 ca Trước phẫu thuật NDI trung bình phẫu thuật là 110,5±32,3 phút, phẫu thuật 3 68,8±13,8%, nhỏ nhất 34% và lớn nhất 88%. tầng là 147,8±41,9 phút. Trong quá trình phẫu Nhóm có triệu chứng đau cổ ảnh hưởng đến thuật ngoài vấn đề lấy sạch đĩa đệm thoát vị thì chức năng cột sống cổ trung bình chiếm 9,2%, phẫu thuật viên còn lấy bỏ mỏ xương, xương ảnh hưởng nặng 38,5%, ảnh hưởng hoàn toàn quá phát chèn ép vào ống tủy hay rễ thần kinh 52,3%, không có người bệnh nào ở nhóm không do đó làm tăng thời gian phẫu thuật. thời gian ảnh hưởng hay ảnh hưởng nhẹ. Tại thời điểm phẫu thuật còn phụ thuộc vào số tầng thoát vị, khám lại sau phẫu thuật gần nhất: NDI trung dụng cụ hỗ trợ kỹ thuật và kỹ năng của phẫu bình 23,8±12,9, nhỏ nhất 6% và lớn nhất 54%. thuật viên. Tuy nhiên mục đích phẫu thuật là giải Trong nhóm này nhóm người bệnh có NDI không phóng chèn ép thần kinh do vậy chúng tôi không ảnh hưởng đến chức năng cột sống cổ chiếm coi thời gian phẫu thuật cho một ca mổ là chỉ tiêu 12.5%, ảnh hưởng nhẹ 68.8%, ảnh hưởng trung đánh giá sự thành công cho một ca phẫu thuật. bình 21.9%, ảnh hưởng nặng 3,1%. So sánh ta Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt giữa các nhóm so với trường hợp nào xảy ra tai biến nặng nề như suy trước phẫu thuật. So sánh RR trung bình giữa hô hấp, chảy máu sau mổ. Trong nghiên cứu của hai thời điểm ta thấy sự khác biệt có ý nghĩa chúng tôi có 1 trường hợp viêm phổi sau phẫu thống kê với p < 0,01. So sánh giữa các nhóm ở thuật 2 ngày. Viêm đường tiết niệu xảy ra ở 4/30 hai thời điểm kiểm tra ta thấy số người bệnh ở người bệnh chiếm tỷ lệ 6,1% nguyên nhân có nhóm ảnh hưởng nhẹ và không ảnh hưởng tăng thể do đặt sonde tiểu trong phẫu thuật. lên, số người bệnh ở nhóm ảnh hưởng nặng 4.2. Đánh giá VAS, JOA, NDI giảm đi và không còn người bệnh nào ở nhóm Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi mức ảnh hưởng hoàn toàn. độ đau trung bình đo được là 7,1 ± 0,9 điểm. 4.3. Đánh giá độ liền xương và thoái hóa Điểm JOA trung bình trước mổ là 7,4±2,6 điểm; đĩa đệm liền kề JOA thấp nhất 4 điểm và cao nhất 12 điểm. Trong số 32 người bệnh đến khám lại trong Nguyễn, Văn Thạch, Hoàng Gia Du nghiên cứu đó phẫu thuật năm 2017 được hẹn khám lại sau thấy điểm VAS trung bình trước mổ là 8,52 ± 1 năm chiếm phần lớn 56,3% và bệnh nhân sau 0,98 điểm [3]. Mandolado C.V nghiên cứu 105 2 năm chiếm tỉ lệ 43,7%. chúng tôi tiến hành trường hợp phẫu thuật đóng cứng khớp cột sống chụp CLVT cột sống cổ đánh giá độ liền xương cổ, 85 trường hợp thay đĩa đệm nhân tạo có và chụp CHT để đánh giá thoái hóa đĩa đệm liền khớp điểm VAS trung bình trước mổ lần lượt là kề. Độ liền xương phụ thuộc vào thời gian khám 7,92 ± 0,79 và 7,95 ± 1,00 điểm [4]. Điểm VAS lại tỉ lệ sau 1 năm tương tự như sau 2 năm là trung bình tại thời điểm khám lại là 1,6 ± 0,99 chiếm 100%. Tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kê trên điểm, nhỏ nhất 0 điểm và lớn nhất 4 điểm. So phim MRI chiếm 12,5%, chỉ có 1 bệnh nhân có sánh điểm VAS trung bình tại thời điểm khám lại biểu hiện triệu chứng chiếm 3,1%. Không có với thời kỳ hậu phẫu và trước mổ sự khác biệt có trường hợp nào phải mổ lại sau khi tái khám. ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Triệu chứng đau Theo nghiên cứu của Lingde Kong (2016) phân là một trong những nguyên nhân khiến người tích 83 nghiên cứu thì tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền bệnh đến viện khám, giải quyết được vấn đề này kề trên chụp MRI là 28.28%, có triệu chứng lâm là một thành công của phẫu thuật. Sau mổ mức sàng là 13.34% và tỉ lệ phẫu thuật lại là 5,78% độ đau cải thiện đáng kể, mức độ đau cải thiện [5]. Trên hình ảnh cộng hưởng từ cột sống cổ dần theo thời gian. Trước phẫu thuật nhóm có chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có hẹp hội chứng tủy nặng chiếm 79,2%, hội chứng tủy ống sống cổ do đĩa đệm còn sót lại hay miếng trung bình chiếm 20,8%, không có bệnh nhân ghép chèn ép gây hẹp ống sống. Do nghiên cứu nào thuộc nhóm hội chứng tủy nhẹ. Sau phẫu trong thời gian ngắn nên chúng tôi không thể đánh thuật thời kỳ hậu phẫu nhóm bệnh nhân hội giá tác động cũng như ảnh hưởng của việc đóng chứng tủy nặng giảm còn 10%, tủy trung bình cứng khớp cột sống cổ lên các đĩa đệm liền kề. 70,8%, xuất hiện người bệnh ở nhóm có hội 267
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 V. KẾT LUẬN Journal of bone and joint surgery. American volume, 66(6), 907-914. Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 3. Nguyễn Văn Thạch, Hoàng Gia Du (2010). đa tầng bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kính hiển vi phẫu thuật tại bệnh viện trước là tốt. Tỉ lệ bệnh nhân sau điều trị có thoái Hữu nghị Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam, 10 hóa đĩa đệm liền kê trên phim MRI và có biểu (2), 200-204. hiện triệu chứng thoái hóa đĩa đệm thấp. 4. Maldonado, C. V., Paz, R. D. R., & Martin, C. B. (2011). Adjacent-level degeneration after TÀI LIỆU THAM KHẢO cervical disc arthroplasty versus fusion. European 1. Bộ Y Tế. (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều Spine Journal, 20(3), 403. trị một số bệnh cơ xương khớp, Thoái hóa cột 5. Kong, L., Cao, J., Wang, L. and Shen, Y., sống thắt lưng. Hà Nội, Việt Nam.131-135. 2016. Prevalence of adjacent segment disease 2. Kelsey, J. L., Githens, P. B., Walter, S. D., following cervical spine surgery: A PRISMA- Southwick, W. O., Weil, U., Holford, T. R., ... compliant systematic review and meta- & O'connor, T. (1984). An epidemiological study of analysis. Medicine, 95(27). acute prolapsed cervical intervertebral disc. The VẠT TĨNH MẠCH ĐỘNG MẠCH HÓA CHE PHỦ KHUYẾT PHẦN MỀM BÀN VÀ NGÓN TAY Uông Thanh Tùng*, Trần Thiết Sơn* TÓM TẮT 69 SUMMARY Tái tạo da che phủ mô mềm của bàn tay là một ARTERIALIZED VENOUS FLAP FOR SOFT thách thức đang diễn ra đối với các bác sỹ Phẫu thuật TISSUE DEFECTS IN HAND AND FINGER tạo hình. Ghép da không phải lúc nào cũng thích hợp, Soft tissue coverage of the hand presents an vạt da tại chỗ không phải lúc nào cũng có sẵn và vạt ongoing challenge to the reconstruction surgeon. Skin từ xa thường dày, có thể chết hay ốm. Khi phương grafts are not always appropriate, local flap are not pháp che phủ lân cận không có sẵn hoặc đã thất bại, always available, and distant pedicle flaps are often cấy ghép vi mạch máu chuyển dòng chảy tĩnh mạch too morbid. When convervative approaches are not thành dòng chảy động mạch, đã cung cấp một lựa available or have failed, microvascular transplant of an chọn vạt da độc đáo và sáng tạo để cải thiện khó arterialized venous “Flow-through” Flap (VFTF) khăn trong phẫu thuật che phủ khuyết hổng phần provides a unique and creative option for difficult mềm của bàn tay. Mục tiêu: 1.Mô tả quy trình sử reconstructions of the hand dụng vạt tĩnh mạch trong tạo hình khuyết hổng phần Keyword: Venous flap, Soft tissue defects, mềm bàn tay. 2.Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng recontruction vạt tĩnh mạch trong tạo hình che phủ khuyết phần mềm bàn tay. Phương pháp nghiên cứu: tạo hình I. ĐẶT VẤN ĐỀ che phủ khuyết phần mềm bàn tay trên 11 BN có chỉ Yan H. [3] định nghĩa vạt tĩnh mạch là vạt mà định tạo hình che phủ bằng vạt tĩnh mạch. Đánh giá dòng máu đến nuôi dưỡng cho vạt và dòng máu kết quả sau phẫu thuật gần (10ngày) và kết quả xa chảy đi đều thông qua hệ thống tĩnh mạch, tức (3-6 tháng). Kết quả: Trong 19 vạt tĩnh mạch có 10 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử một phần, 1 vạt là vạt sống dựa vào dòng máu chảy bên trong hệ tự biểu mô hóa, 1 vạt cần can thiệp bổ sung, 7 vạt thống tĩnh mạch. hoại tử hoàn toàn. Kết luận: vạt da tĩnh mạch hóa mỏng và mềm dẻo với các lòng mạch tương tự như kích thước ở tay, thích hợp che phủ cho các khuyết phần mề bàn và ngón tay Từ khóa: Vạt tĩnh mạch, khuyết phần mềm, tái tạo *Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Uông Thanh Tùng Email: uongthanhtung@gmail.com Ngày nhận bài: 30.8.2019 Hình 1.2: Tĩnh mạch tưới máu vạt được Ngày phản biện khoa học: 13.9.2019 bắt nguồn từ dòng chảy qua TM, chứ Ngày duyệt bài: 17.9.2019 không phải là ĐM, và dòng chảy ra qua TM. 268
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1